BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1765/KBNN-KSC
V/v một số nội dung kiểm soát chi NSNN năm
2016
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 4 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Sở Giao dịch KBNN
|
Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN năm 2016,
Thông tư số 206/2015/TT- BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 (sau đây viết tắt Thông tư số
206/2015/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo điều hành thực hiện của Chính
phủ, Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà nước đề nghị KBNN tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch
KBNN (sau đây gọi chung là KBNN tỉnh) thực hiện một số nội dung sau:
I. Tổ chức quán triệt, triển
khai hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện kiểm soát chi
NSNN năm 2016 (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) đảm bảo chặt chẽ,
đúng quy định của pháp luật, nhất là các nội dung chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 và Công văn số 3667/BTC-HCSN ngày 21/3/2016 của
Bộ Tài chính về việc thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2016 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ, theo đó lưu ý một
số điểm sau:
1. Về kiểm soát chi mua sắm tài sản từ nguồn
NSNN năm 2016:
Thực hiện kiểm soát chi mua sắm tài sản theo quy
định hiện hành và Công văn số 2304/BTC-QLCS ngày 19/02/2016 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2016, trong đó đối với xe ô tô
chuyên dùng cần lưu ý thực hiện như sau:
Đối với xe ô tô chuyên dùng
có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc xe có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ, quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7,
Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc xe ô tô từ 16 số chỗ ngồi trở lên để
phục vụ nhiệm vụ đặc thù theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
7, Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính; KBNN các tỉnh
thực hiện kiểm soát thanh toán theo tiêu chuẩn định mức (số lượng, chủng loại)
đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý) và Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa
phương quản lý). (Quy định tại Tiết c, Điểm 1, Công văn số
2304/BTC-QLCS ngày 19/2/2016 của Bộ Tài chính; Khoản 3, Điều
9, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Về kiểm soát chi thường
xuyên:
Việc kiểm soát chi thường
xuyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC
ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
161/2012/TT-BTC (kể từ ngày 15/4/2016, ngày thông tư này có hiệu lực), Thông tư
số 206/2015/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về điều hành NSNN
năm 2016. Theo đó, việc kiểm soát chi phải đảm bảo đúng dự toán được giao được
cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và đúng quy định của pháp luật
hiện hành. Trường hợp, các đơn vị thực hiện rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các
khoản chi không cần thiết theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính
phủ, KBNN các tỉnh căn cứ vào kết quả cắt giảm của các đơn vị gửi đến để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán.
3. Về kiểm soát chi đầu tư:
Ngày 18/01/2016, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05/3/2016. Trên cơ sở đó, ngày 31/3/2016 Bộ Tài chính ban hành Công văn số
4332/BTC-ĐT về việc hướng dẫn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm
2016; đề nghị KBNN các tỉnh nghiên cứu, phổ biến, triển khai thực hiện đến các
đơn vị thuộc và trực thuộc; đồng thời cập nhật và công khai hồ sơ thủ tục tại
trụ sở cơ quan theo quy định, có văn bản thông báo đến các chủ đầu tư, ban quản
lý dự án về những quy định mới, nhất là những quy định về biểu mẫu, hồ sơ tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư.
Ngoài ra, cần lưu ý một số nội
dung cụ thể như sau:
3.1. Về hồ sơ kiểm soát,
thanh toán:
Hồ sơ pháp lý gửi một lần của
dự án và hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý một số điểm
sau:
a) Về kiểm soát, thanh toán
dự án khởi công mới và dự án có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thuộc kế hoạch
năm 2016:
- Đối với dự án khởi công mới
và dự án có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, ngoài hồ sơ, tài liệu tạm ứng,
thanh toán theo quy định, chủ đầu tư còn phải gửi KBNN (nơi kiểm soát, thanh
toán): Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan cơ quan
Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Riêng các dự án khởi công
mới thuộc kế hoạch năm 2016 được thanh toán khi có quyết định phê duyệt dự án đầu
tư đến ngày 31/3/2016. Trường hợp dự án có quyết định đầu tư được phê duyệt sau
ngày 31/3/2016, KBNN nơi kiểm soát thanh toán không thực hiện thanh toán và đề
nghị chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Về Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu:
KBNN các tỉnh căn cứ vào Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các hồ sơ, tài liệu theo quy định
do chủ đầu tư gửi đến để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán cho dự án, đảm bảo hợp
đồng được ký kết phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
về hình thức hợp đồng (hợp đồng theo giá trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn
giá điều chỉnh, hợp đồng theo giá kết hợp, theo thời gian), về giá trị hợp đồng
không được vượt giá trị trúng thầu, và phù hợp với tên nhà thầu được lựa chọn
ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. KBNN các tỉnh không
kiểm soát hình thức lựa chọn nhà thầu; chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp
luật và người có thẩm quyền về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và việc áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
c) Về Biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng
Biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư gửi đến làm cơ sở thanh toán
phải phù hợp với điều khoản thanh toán quy định của hợp đồng đã được ký kết
(theo giai đoạn, công việc,….), có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của đại diện bên
nhận thầu và bên giao thầu.
Khối lượng, hạng mục, nội
dung công việc hoàn thành đề nghị thanh toán ghi trên Bảng xác định giá trị khối
lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục 03a, quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính) phải phù hợp với tên công trình, hạng mục, hoặc
số lượng và danh mục thiết bị (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) được nghiệm
thu theo Biên bản nghiệm thu, hợp đồng đã ký.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm
và hợp đồng kiểm toán: không yêu cầu chủ đầu tư lập bảng Bảng xác định giá trị
khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục 03a) và gửi biên bản nghiệm thu (hợp
đồng bảo hiểm và hợp đồng kiểm toán không thuộc một trong các loại hợp đồng xây
dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng), nhưng phải có giấy đề nghị thanh toán Hợp đồng bảo hiểm, Hợp đồng kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
d) Về kiểm soát thanh toán
chi phí quản lý dự án:
KBNN các tỉnh, thực hiện kiểm
soát chi phí quản lý dự án theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày
06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt
động quản lý dự án của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Ngân sách
Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; các công văn hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước,
gồm: Công văn số 360 /KBNN- KSC ngày 13/02/2015 về việc kiểm soát thanh toán
chi phí từ hoạt động quản lý dự án; Công văn số 2244/KBNN-KSC ngày 10/9/2015 về
việc triển khai thực hiện Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài
chính và các văn bản điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế khác (nếu có).
Riêng đối với các Ban QLDA
không thuộc Ban QLDA chuyên ngành, Ban khu vực nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chi
phí quản lý dự án theo dự toán chi phí QLDA được phê duyệt, KBNN các tỉnh thực
hiện thanh toán trực tiếp từ tài khoản dự toán của dự án, không yêu cầu phải tạm
ứng để trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG (theo Khoản 5, Điều
8 và Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính).
đ) Về kiểm soát thanh toán vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư:
Thực hiện kiểm soát, thanh
toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo quy định tại Khoản
7, Điều 1, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính, theo
đó cần lưu ý một số điểm sau:
- Đối với các dự án có tổng
mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên, việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán, thu
hồi tạm ứng vốn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Đối với các dự án có tổng
mức vốn dưới 01 tỷ đồng, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện theo quy định
tại Tiết 2, Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày
01/3/2016 của Bộ Tài chính. Riêng đối với việc thu hồi tạm ứng được thực hiện
theo quy định tại Tiết d, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý việc thanh
toán tạm ứng cụ thể như sau:
“- Đối với những khoản
chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các
đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất
ngày cuối cùng của tháng sau.
- Đối với những khoản chi
tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ
sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với
Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản
chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng,
các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc
Nhà nước.”.
e) Về kiểm soát chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Đối với chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp
chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ
dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ
tục thu hồi vốn tạm ứng.
Đối với chi phí cho công tác
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Căn cứ vào dự toán chi phí
cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN tạm ứng theo đề nghị của chủ đầu tư và thực
hiện thu hồi vốn tạm ứng khi chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành và đề nghị thanh toán (theo từng đợt). Khi quyết toán chi
phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN rà soát để thu hồi hết vốn tạm ứng (nếu
chưa thu hồi hết qua các lần thanh toán).
- Trường hợp phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái
định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức phát triển quỹ đất,
doanh nghiệp ...) thực hiện thì tổ chức này phải mở tài khoản tiền gửi tại
KBNN, để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả
cho các hộ dân, đối tượng thụ hưởng theo phương án, dự toán đã được phê duyệt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải tập hợp hồ sơ, chứng
từ gửi chủ đầu tư để thanh toán hoàn số vốn đã tạm ứng với KBNN.
- Xử lý đối với trường hợp vốn
tạm ứng cho công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà chưa được thu hồi:
KBNN các tỉnh phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ
và tái định cư thực hiện đảm bảo theo đúng quy định sau:
+ Vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu
quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người
thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN yêu cầu tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm ứng
về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại KBNN để thuận tiện cho việc kiểm
soát thanh toán và thu hồi tạm ứng.
+ Trường hợp sau thời hạn 1
năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện
chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng
cho ngân sách nhà nước. Nếu chủ đầu tư không làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước,
thì KBNN được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân
sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư biết.
f) Về xử lý chuyển tiếp:
- Đối với hồ sơ tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư và bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư mà chủ đầu
tư lập trước ngày có hiệu lực (trước ngày 5/3/2016) của Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính thì KBNN các tỉnh hướng dẫn chủ
đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của
Bộ Tài chính và các văn bản quy định của pháp luật trước thời điểm Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực.
- Đối với hồ sơ tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư và bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư mà chủ đầu
tư lập từ ngày 5/3/2016 trở đi thì KBNN các tỉnh hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp trước ngày
5/3/2016 (ngày Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính có
hiệu lực) KBNN tỉnh và chủ đầu tư đã thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu
thanh toán vốn đầu tư theo phụ lục số 06, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, nếu chủ đầu tư tiếp tục
đề nghị KBNN thực hiện đối chiếu, xác nhận lại số liệu thanh toán vốn đầu tư
theo phụ lục số 06, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính
thì KBNN tỉnh có trách nhiệm thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu thanh toán vốn
đầu tư theo quy định, đảm bảo nguyên tắc chính xác về số liệu, trường hợp nếu
khác về số liệu đã đối chiếu phải nêu rõ nguyên nhân trong bảng đối chiếu và
tuyệt đối không gây khó khăn cho chủ đầu tư.
3.2. Về kiểm soát chi các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thuộc
kế hoạch năm 2016:
KBNN các tỉnh thực hiện kiểm
soát, xác nhận vốn ODA theo hướng dẫn tại mục 3, Công văn số
4332/BTC-ĐT ngày 31/3/2016 của Bộ Tài chính, ngoài ra cần chú ý đối với hợp
đồng xây dựng có quy định thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau (tiền ngoại
tệ, tiền Việt Nam), KBNN các tỉnh cần kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định
của hợp đồng, trường hợp chủ đầu tư điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ cấu đồng tiền,
làm vượt giá trị hợp đồng thì phải có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo đúng quy định về điều chỉnh hợp đồng (Điều 21, 37, 38 Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp
đồng xây dựng).
3.3. Về thực hiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ: KBNN tỉnh
không thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đối
với các dự án đầu tư từ nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ theo hướng dẫn tại Công
văn số 291/TCT-KK ngày 21/01/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT
đối với nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ (gửi kèm Công văn số 291/TCT-KK
ngày 21/01/2016 của Tổng cục Thuế).
3.4. Về kiểm soát chi bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao
trong dự toán đầu năm: thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Điểm
e và Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
3.5. Về thời gian kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư:
Thời gian qua hệ thống KBNN
đã phấn đấu rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán xuống còn 03 ngày làm việc;
riêng từ ngày 15/12 hàng năm đến ngày 31/01 năm sau, thời gian kiểm soát chi đầu
tư XDCB tối đa không quá 4 ngày làm việc (Điểm 2.2, Mục 2, Công
văn số 1999/KBNN-KSC ngày 18/8/2015 của KBNN về việc phân công nhiệm vụ kiểm
soát chi NSNN).
Do đó, để thống nhất thời
gian kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, đề nghị KBNN các tỉnh tiếp tục thực hiện thời gian kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 1999/KBNN-KSC
ngày 18/8/2015 của KBNN.
II. Tăng cường
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt: KBNN các tỉnh chỉ đạo các đơn vị
thuộc và trực thuộc nghiêm túc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt
theo đúng quy định tại Điều 5, Thông tư số 164/2011/TT-BTC
ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng
tiền mặt do chủ đầu tư, đơn vị dự toán đề nghị không đúng quy định.
III. Về kiểm
soát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước,
thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày
30/12/2015 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, theo đó KBNN
các tỉnh xác định nhiệm vụ thực hiện khoa học và công nghệ theo phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần; trình tự, thủ tục, hồ
sơ quy định tại Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan để kiểm soát, thanh toán và tạm ứng kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho phù hợp, đúng quy định.
IV. Về kiểm
soát thanh toán vốn đối với tài sản nhà nước được mua sắm theo phương thức tập
trung: KBNN sẽ có văn bản hướng dẫn riêng để KBNN tỉnh có căn cứ thực hiện.
V. Một số nội
dung liên quan đến đối chiếu số liệu và xử lý cuối năm 2015
1. Về thời gian thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015: KBNN tỉnh thực hiện theo văn bản hướng
dẫn số 18761/BTC-ĐT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015; trong đó thời gian thực hiện và
thanh toán đối với vốn TPCP thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
kế hoạch năm 2015 được thực hiện đến ngày 30/6/2016 (theo Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn
TPCP năm 2015 thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới).
2. Về đối chiếu số dư tài
khoản dự toán do phòng/bộ phận kiểm soát chi kiểm soát, thanh toán:
Việc đối chiếu số dư tài khoản
dự toán được thực hiện theo mẫu số 01- SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư số
61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN
trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc, trong
đó KBNN các tỉnh lưu ý khi hướng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách lập mẫu số
01-SDKP/ĐVDT thì sửa chức danh ký xác nhận của KBNN “Kế toán” thành “Cán bộ kiểm
soát chi” và “Kế toán trưởng” thành “Lãnh đạo phòng/bộ phận kiểm soát chi”.
VI. Về thực hiện kiểm soát
cam kết chi:
Ngày 01/3/2016, Bộ Tài chính
đã ban hành Thông tư số 40/2016/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua KBNN và một số biểu mẫu kèm
theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Nhà nước (TABMIS); Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016. Vì vậy,
đề nghị KBNN các tỉnh triển khai, thực hiện; đồng thời thông báo với đơn vị dự
toán, chủ đầu tư về những nội dung sửa đổi so với Thông tư số 113/2008/TT-BTC
ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính để thống nhất tổ chức thực hiện.
Đề nghị KBNN các tỉnh tổ chức
quán triệt và triển khai thực hiện đến các đơn vị thuộc và trực thuộc. Quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước để
được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo KBNN (để báo cáo);
- Các đơn vị thuộc BTC: Vụ I, Vụ NSNN, ĐT, HCSN; Cục QLN; Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc KBNN;
- Lưu: VT, KSC.
|
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Việt Hồng
|