Kính gửi: Các
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, để triển
khai hiệu quả nhiệm vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các Sở GDĐT triển
khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục tiểu học như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Chủ động, tích cực, kịp thời trong công tác tham
mưu và tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 bảo đảm an toàn trường học;
thực hiện hiệu quả phân cấp quản lí gắn với trách nhiệm giải trình trong tổ chức
thực hiện kế hoạch năm học theo quy định và phù hợp với thực tiễn tại địa
phương.
2. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với
lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban
hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương trình giáo dục
phổ thông 2006) đối với lớp 5.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lí; thực hiện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng để có đủ giáo viên, bảo đảm chất lượng dạy học các môn học, hoạt
động giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
4. Chú trọng thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới
trường, lớp và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt
buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.
5. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường
học1; coi trọng công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; khai thác, sử dụng sách giáo
khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng
linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển
hình tiên tiến trong công tác dạy học.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông
1. Thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn trường học
Duy trì vệ sinh môi trường trong trường học và các
phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí;
chủ động các phương án tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp với học sinh và điều kiện
thực tiễn, đề phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương, nhà
trường trên cơ sở đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm từ các năm học trước.
Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
về giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh; công tác bảo đảm môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
2. Thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để
chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học
Sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng
kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo
dục và kế hoạch bài dạy theo quy định2; bố trí thời gian thực hiện chương trình hiệu quả bảo đảm tính
khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức
thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh, bảo đảm cuối năm học học sinh
đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
*) Đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4
Sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4 theo các văn
bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành3, cụ thể:
- Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất,
sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy
học tối thiểu theo quy định4;
bảo đảm tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học, hoạt
động giáo dục và tổ chức dạy học hai buổi/ngày theo quy định.
- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc5, các môn học tự
chọn6 theo quy định của
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh
hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích,
năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch
sử, truyền thống của địa phương.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí
không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; thực hiện kế hoạch dạy học tối thiểu 9
buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lí giữa các nội
dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của
chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và
tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu
học; thời khóa biểu cần được sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm tỷ lệ hợp lí giữa
các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lí về thời lượng, thời
điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu
học.
- Đối với cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trên cơ sở dạy học đúng, đủ nội dung và thời lượng
các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình, cơ sở giáo dục tiểu học chủ
động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp
cho môn học tự chọn7, hoạt
động củng cố và hoạt động giáo dục khác.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú với nội dung,
hình thức phù hợp điều kiện thực tế, có sự thống nhất, tự nguyện của học sinh,
cha mẹ học sinh và theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lí; các hoạt động
bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng đến trước
khi bắt đầu giờ học buổi chiều, thông qua hoạt động bán trú góp phần rèn luyện
học sinh về kĩ năng sống, các năng lực, phẩm chất cần thiết, tính kỷ luật, tự
phục vụ, trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương; việc tổ chức hoạt động bán trú cần
linh hoạt, có thể bao gồm các hoạt động: tổ chức ăn trưa, ngủ trưa, vui chơi,
giải trí,...cho học sinh; tổ chức ăn trưa, bán trú phải bảo đảm các quy định về
an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động cho học sinh ngoài giờ học
chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong
khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học
sinh đón về nhà; căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các
hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của
nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập, nhà đa năng...) tạo điều kiện để học
sinh vui chơi, giải trí; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong
ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*) Đối với lớp 5
Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006,
các Sở GDĐT, Phòng GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục tiểu học xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông8, cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp
lí nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học
sinh các vùng miền, địa phương, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trên
nguyên tắc: bảo đảm yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực
tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học,
giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung chưa thực sự cấp thiết đối với
học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập
phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho
nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham
gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học.
- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được
chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 20189. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần chú trọng
rèn luyện các kĩ năng và tạo tâm thế cho học sinh lớp 5 sẵn sàng học lớp 6.
3. Tổ chức dạy học các
môn Ngoại ngữ 1, Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
a) Tổ chức dạy học các môn Ngoại Ngữ 1
- Đối với lớp 1 và lớp 2: tiếp tục triển
khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn bảo đảm các yêu cầu được quy định trong
Chương trình giáo dục phổ thông 201810. Đối với các ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh như tiếng Đức, tiếng
Hàn, tiếng Nga, tiếng Nhật, tiếng Pháp và tiếng Trung Quốc đã được Bộ GDĐT ban
hành chương trình11, căn
cứ vào điều kiện triển khai của cơ sở giáo dục và nhu cầu của học sinh và cha mẹ
học sinh, cơ sở giáo dục chủ động thực hiện dạy học tự chọn ở lớp 1 và lớp 2 và
thực hiện lựa chọn tài liệu dạy học theo quy định của Bộ GDĐT12.
- Đối với lớp 3 và lớp 4: triển khai thực hiện
các giải pháp để tổ chức dạy học môn Ngoại ngữ 1 bắt buộc; lựa chọn một trong
các môn Ngoại ngữ 1 đã có đủ điều kiện triển khai (đã được Bộ GDĐT phê duyệt
danh mục SGK) phù hợp với khả năng tổ chức của các cơ sở giáo dục, nhu cầu học
sinh và của cha mẹ học sinh, bảo đảm tính liên thông và theo các yêu cầu được
quy định trong chương trình các môn ngoại ngữ và các văn bản chỉ đạo của Bộ
GDĐT13.
- Đối với lớp 5: tiếp tục triển khai Chương
trình Tiếng Anh tự chọn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 hoặc Chương
trình thí điểm Tiếng Anh cấp tiểu học14; tiếng Pháp15
và các thứ tiếng khác (nếu có) theo quy định; tăng cường tổ chức dạy đủ 4 tiết/tuần
cho học sinh lớp 5; sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học theo quy định của
Bộ GDĐT16.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục thực hiện xã hội
hóa theo tinh thần tự nguyện trong dạy học ngoại ngữ để tăng cường thời lượng học;
dạy học ngoại ngữ qua các chủ đề Toán và Khoa học; dạy học một số môn học bằng
tiếng nước ngoài17. Tăng
cường tổ chức cho giáo viên, học sinh học ngoại ngữ qua truyền hình, các phương
tiện truyền thông, các nguồn học liệu phù hợp khác. Đẩy mạnh thực hành ngoại ngữ
qua các hoạt động như đọc truyện, hoạt động trải nghiệm, hoạt động tạo môi trường
ngoại ngữ ngoài lớp học, các sân chơi, giao lưu cho học sinh.
b) Tổ chức dạy học môn Tin học
- Tổ chức dạy học môn Tin học bắt buộc cho 100% học
sinh lớp 3, lớp 4 theo yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông 2018; triển khai thực hiện các giải pháp để tổ chức dạy học môn Tin học
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT18.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục tin học,
giáo dục kĩ năng công dân số cho học sinh theo hướng dẫn của Bộ GDĐT19; tạo cơ hội cho học sinh
lớp 1, lớp 2 được tiếp cận giáo dục Tin học.
- Thực hiện các giải pháp phù hợp để tăng số lượng
trường, lớp, học sinh lớp 5 được học môn Tin học tự chọn theo Chương trình giáo
dục phổ thông 2006, khi thực hiện cần có những giải pháp tiếp cận Chương trình
môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù
hợp trên cơ sở tinh giản Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với môn Tin học
tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh tiếp cận, học tập môn Tin học ở lớp 6.
4. Thực hiện hiệu quả tổ
chức dạy học môn học Tiếng dân tộc thiểu số
Tổ chức thực hiện dạy học tiếng dân tộc thiểu số
theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP20 phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu của học
sinh, cụ thể: tập trung tối đa thời lượng để dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số lớp 1; đối với tiếng dân tộc đã đủ điều kiện thực hiện, các trường tiểu
học triển khai dạy học tiếng dân tộc thiểu số (môn học tự chọn) theo Thông tư số
34/2020/TT-BGDĐT21 và
sách giáo khoa tiếng dân tộc được biên soạn, thẩm định và được Bộ trưởng Bộ
GDĐT phê duyệt sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Đối với các tiếng
dân tộc chưa đủ điều kiện thực hiện, các trường tiểu học tổ chức dạy học tiếng
dân tộc theo chương trình và các bộ sách giáo khoa tiếng dân tộc hiện hành22 theo các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo của Bộ GDĐT.
5. Thực hiện biên soạn,
thẩm định, dạy học nội dung giáo dục “Địa phương em” và tổ chức dạy học giáo dục
địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Sở GDĐT tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ
đạo tổ chức biên soạn, thẩm định và triển khai mạch nội dung giáo dục “Địa
phương em” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT23, bảo đảm kịp thời với lộ trình, thời điểm triển khai thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 4.
- Trong trường hợp biên soạn mạch nội dung giáo dục
“Địa phương em” tích hợp vào tài liệu giáo dục địa phương lớp 4 cần tập trung
xây dựng một số chủ đề đáp ứng yêu cầu cần đạt của hai mạch kiến thức (gồm
Thiên nhiên và con người địa phương; Lịch sử và văn hóa truyền thống địa
phương) theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với môn
Lịch sử và Địa lí lớp 4. Tránh dàn trải nhiều chủ đề trong tài liệu giáo dục địa
phương gây khó khăn cho việc tổ chức dạy học và trong công tác quản lí.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện tổ chức dạy
học mạch nội dung giáo dục “Địa phương em” phù hợp với thực tiễn của địa phương
và phải được thực hiện trước khi tổ chức dạy học các nội dung khác của mạch nội
dung “Địa phương và các vùng miền của Việt Nam” theo quy định của Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa được lựa chọn đối với môn Lịch sử và
Địa lí lớp 4.
6. Triển khai giáo dục
STEM
Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định
hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT24 với những yêu cầu cụ thể
như sau:
- Đối với các tỉnh, thành phố đã tham gia thí điểm
năm học 2022-2023 (gồm: Hà Nội, Lào Cai, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, Cần
Thơ và Đồng Tháp) cần xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai
thực hiện đến tất cả các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn bảo đảm chất lượng
và yêu cầu theo quy định.
- Đối với các tỉnh, thành phố còn lại xây dựng kế hoạch
triển khai theo lộ trình từng giai đoạn trên địa bàn, mỗi tỉnh chọn ít nhất 05
đơn vị cấp huyện, mỗi đơn vị cấp huyện chọn ít nhất 05 cơ sở giáo dục tiểu học
để tổ chức tập huấn, hướng dẫn các nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện, tổ chức hội nghị chuyên đề, đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Tăng cường tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương cấp huyện quan tâm bố trí nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật
chất để bảo đảm thực hiện hiệu quả giáo dục STEM trong các cơ sở giáo dục tiểu
học trên địa bàn phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định; thực hiện
hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò của giáo dục STEM. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại địa phương cần hướng dẫn giáo viên sử dụng hiệu quả
nguồn học liệu tại địa chỉ website https://stemtieuhoc.edu.vn và tổ chức lựa chọn
tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định25.
7. Nâng cao hiệu quả
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học
Thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp
những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động
giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội
dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học
mới26; dạy học theo
phương pháp Bàn tay nặn bột27;
dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới28; đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu
học29; dạy học tích hợp
các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các hình thức tổ chức phù hợp
theo kế hoạch giáo dục của nhà trường30, trong đó quan tâm đến nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng
và an ninh; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông
qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học31, tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học
liệu số dùng chung của Bộ GDĐT32
để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
b) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức
đánh giá
Đối với học sinh lớp 5 tiếp tục được đánh giá theo
quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT33. Đối với học sinh lớp 1,
lớp 2, lớp 3, lớp 4 được đánh giá theo quy định tại Thông tư số
27/2020/TT-BGDĐT34.
Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối
năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm
lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn
lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên
về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức
thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số
27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022.
II. Thực hiện quy hoạch phát
triển mạng lưới trường, lớp; củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và
thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
1. Rà soát, quy hoạch hợp
lí mạng lưới trường, lớp
Triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục tiểu học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT35, bảo đảm thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục
bắt buộc theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và công bằng trong tiếp cận giáo
dục, theo hướng thuận lợi cho việc học của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm
chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018; khắc phục tình trạng nhiều điểm trường lẻ, trường học có quy mô nhỏ,
trường học có quy mô lớp học và sĩ số học sinh/lớp vượt quá quy định; tổ chức
sơ kết, đánh giá việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục tiểu học của
địa phương.
Khi thực hiện quy hoạch, dồn ghép trường, lớp cần ưu
tiên thực hiện dồn ghép các trường tiểu học có quy mô nhỏ với nhau bảo đảm thực
hiện đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học; có thể bố trí điểm trường để tạo
điều kiện thuận lợi cho người học (có thể thành lập trường tiểu học liên xã,
liên phường) không thành lập trường liên cấp Mầm non - Tiểu học.
Đối với các trường liên cấp Tiểu học - Trung học cơ
sở cần bảo đảm quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường phổ thông có nhiều
cấp học36, trong đó đặc
biệt quan tâm đến khối phòng học tập, khối phụ trợ cần được bố trí thành phân
khu riêng biệt cho từng cấp học và khu sân chơi, bãi tập, thể dục thể thao cần
bố trí dụng cụ, thiết bị vận động phù hợp cho từng cấp học; bảo đảm các quy định
phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông37, trong đó các phòng học bộ môn cần được bố trí
riêng biệt cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung
cho một số môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học.
2. Củng cố, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục và bảo đảm hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục,
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
a) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xoá mù
chữ theo các quy định của Chính phủ38 và Bộ GDĐT39;
tiếp tục chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện hiệu quả công tác phối hợp với
các trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các lớp dạy học chương trình xoá mù
chữ và triển khai các giải pháp phù hợp khuyến khích đối tượng xoá mù chữ tham
gia học tập; tăng cường công tác tập huấn, điều tra, phúc tra, nhập số liệu vào
hệ thống, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ và thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm
tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trong đó tập trung chỉ đạo mức
độ đạt chuẩn cần gắn liền với các điều kiện bảo đảm nhằm tạo nền tảng củng cố,
nâng cao thực chất chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, bảo đảm thực hiện giáo
dục tiểu học là giáo dục bắt buộc và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
b) Thực hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và
kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GDĐT40. Thực hiện tốt công tác
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, lộ trình thực hiện xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng mô hình trường tiểu học thật sự tiêu biểu, điển
hình từ đó rút kinh nghiệm để nhân rộng. Khuyến khích các địa phương có điều kiện
triển khai thực hiện chương trình giáo dục tích hợp theo quy định41; áp dụng những mô hình
giáo dục tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế để đáp ứng
nhu cầu học tập của người học.
3. Triển khai các giải
pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và dạy học tiếng Việt
cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1
a) Tăng cường tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc
thiểu số
Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”42, cụ thể: nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lí, giáo viên về việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức triển khai các hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số hàng năm; tiếp tục thực hiện
các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tổ chức sơ kết việc thực
hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số nhằm
đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh kịp thời các giải pháp tăng cường tiếng
Việt tại địa phương; tăng cường kiểm tra, giám sát, tư vấn, hỗ trợ việc triển
khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số, việc dạy học tăng cường tiếng Việt theo các tài liệu đã được Bộ GDĐT tổ chức
biên soạn, thẩm định và phê duyệt.
b) Tổ chức dạy học tiếng Việt cho trẻ em là người
dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dạy học
tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 theo quy định
của Bộ GDĐT. Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên về nội dung, phương
pháp dạy và học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp
1 để thực hiện chuẩn bị tâm thế và kĩ năng học tập cho trẻ em là người dân tộc
thiểu số trước khi vào lớp 1.
4. Thực hiện giáo dục đối
với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
a) Đối với trẻ khuyết tật
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đối với
trẻ khuyết tật, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người
khuyết tật tại địa phương theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản43 quy phạm pháp luật về
giáo dục người khuyết tật. Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp
cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; được học hòa nhập, được học tập
và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Việc tổ chức dạy và học cho học
sinh khuyết tật phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giáo dục phù hợp với
nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật.
Tích cực tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thành lập Trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhằm
thúc đẩy công tác giáo dục hòa nhập ở địa phương bảo đảm quyền được học, được
tiếp cận với giáo dục đối với trẻ em khuyết tật.
b) Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức,
cá nhân có liên quan tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ em lang thang, cơ nhỡ
theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học
sinh và điều kiện của địa phương. Nội dung học tập cần tập trung vào các môn
Toán, Tiếng Việt nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ số
lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không
quá hai trình độ. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo quy định
hiện hành và căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều
chỉnh theo quy định44.
5. Thực hiện hiệu quả lớp
học linh hoạt, lớp ghép
Căn cứ số lượng học sinh, điều kiện từng trường, từng
địa phương các cơ sở giáo dục dựa vào kết quả đánh giá năng lực, trình độ và khả
năng tiếp thu của học sinh tổ chức các lớp học linh hoạt, lớp ghép để thực hiện
các hoạt động dạy học phù hợp với đối tượng. Tại các địa bàn khó khăn để bảo đảm
quyền lợi và thuận lợi học tập của học sinh có thể tổ chức dạy học lớp ghép,
trong quá trình tổ chức dạy học tại các lớp ghép phải bảo đảm thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 533 5/BGDĐT-GDTH45.
III. Củng cố và tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
1. Củng cố và phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
a) Thực hiện tuyển dụng và linh hoạt các giải
pháp bố trí, sử dụng giáo viên
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng giáo viên, thực
hiện rà soát, bố trí, sử dụng giáo viên bảo đảm đủ giáo viên dạy đúng, đủ các
môn học theo quy định; khắc phục tình trạng thiếu hoặc bố trí, sử dụng giáo
viên không phù hợp với chuyên ngành đào tạo đối với cấp tiểu học; thực hiện
phương án điều chuyển, biệt phái giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu; thực hiện
các giải pháp để bảo đảm có đủ giáo viên dạy học các môn Tiếng Anh, môn Tin học
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT46;
chủ động xây dựng các phương án để có nguồn tuyển dụng giáo viên tại địa phương
thông qua hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên thông; đào tạo nâng
trình độ chuẩn và một số giải pháp khác phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa
phương theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ47.
Đối với các trường liên cấp Tiểu học-Trung học cơ sở
cần thực hiện biên chế cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên bảo đảm cơ cấu,
thành phần, số lượng theo các quy định48, trong đó bố trí giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn
nghề nghiệp đảm nhiệm dạy học phù hợp cho từng cấp học và phân công, sử dụng
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lí bảo đảm hiệu quả hoạt động
của tổ bộ môn, quy chế sinh hoạt chuyên môn, nhà trường.
b) Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên cốt
cán các môn học để triển khai bồi dưỡng tại địa phương theo phương thức bồi dưỡng
trực tuyến, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường
xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường để
nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên; tiếp tục triển khai hiệu quả công tác
đánh giá và bồi dưỡng thường xuyên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu
trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên
trong tổ, nhóm chuyên môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời
phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về
chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 5 năm học 2024-2025
để tập trung bồi dưỡng để sẵn sàng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018.
2. Tăng cường cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học
a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học
Chủ động tham mưu UBND tỉnh thực hiện rà soát quy
hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục tiểu học bảo đảm phù hợp với thực tiễn,
có các biện pháp, phương án cụ thể giải quyết vấn đề trường, lớp tại từng địa
bàn, đáp ứng nhu cầu đến trường của học sinh và không để tình trạng gây bức xúc
trong nhân dân; bảo đảm học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
Tăng cường tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
cân đối, bố trí ngân sách phù hợp cho đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện mua sắm
thiết bị dạy học để thực hiện hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực
hiện mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định, bảo đảm có đủ thiết
bị đồ dùng dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; sử dụng hiệu quả
cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Vào đầu năm học yêu cầu các
cơ sở giáo dục công khai danh mục, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường,
chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học trong quá
trình tổ chức các hoạt động dạy học, tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng
thiết bị đồ dùng dạy học với mục tiêu kiên quyết không để tình trạng “thiết
bị đến trường mà không ra lớp”; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ
thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
theo lộ trình quy định49;
thực hiện rà soát, đề xuất các nội dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường
học, các hạng mục, ưu tiên đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào
kế hoạch giai đoạn 2021-2025.
b) Tổ chức lựa chọn, triển khai sách giáo khoa lớp
5
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc lựa chọn
sách giáo khoa lớp 5 theo quy định50, trong đó cần đặc biệt quan tâm ý kiến từ các tổ chuyên môn tại
các cơ sở giáo dục trong quá trình tổ chức lựa chọn sách giáo khoa. Phối hợp với
các nhà xuất bản có sách giáo khoa được lựa chọn để bảo đảm cung ứng sách giáo
khoa và tổ chức tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo quy định.
c) Nâng cao hoạt động của thư viện trường học
Tiếp tục chỉ đạo các Phòng GDĐT và các nhà trường
chủ động triển khai hiệu quả, thiết thực các hoạt động thư viện, hoạt động khuyến
đọc; nâng cao văn hóa đọc trong nhà trường và địa phương; sắp xếp bố trí nhân
viên thư viện đúng chuyên môn làm công tác thiết lập và vận hành thư viện; tăng
cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện
về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh; dành thời lượng phù hợp cho tiết
đọc thư viện; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động thư viện,
đặc biệt là phát triển thư viện số, thư viện trực tuyến; huy động sự tham gia của
cha mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần
xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
Nghiên cứu, nhân rộng mô hình thư viện thân thiện
trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Triển khai hiệu
quả các văn bản51 hướng
dẫn của Bộ GDĐT nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động thư viện trong các trường tiểu học, trong đó bảo đảm thư viện lưu trữ
sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
3. Tăng cường chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo và giáo dục kĩ năng công dân số
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”52 phù hợp với kế hoạch, đề án triển khai thực hiện
tại địa phương.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tỉ trọng nội dung chương trình
giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến (tổ chức các tiết
dạy học, các hoạt động giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội
thảo chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến) đạt từ 2% đến 5% ở cấp tiểu học;
khuyến khích các cơ sở giáo dục duy trì phương thức dạy học trực tuyến đối với
một số môn học, hoạt động giáo dục; chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy
học trực tiếp.
Thực hiện thí điểm một số nội dung chuyển đổi số (Học
bạ điện tử, Thư viện số, Quản lí hồ sơ chuyên môn trên môi trường số) theo kế
hoạch của Bộ GDĐT. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông
tin; bồi dưỡng đội ngũ về kĩ năng công nghệ thông tin sẵn sàng triển khai thực
hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.
b) Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ
năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học
Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng
công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học thông qua dạy học môn Tin học, tích hợp
giáo dục kĩ năng công dân số thông qua tổ chức dạy học các môn học, hoạt động
giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
IV. Tăng cường huy động nguồn
lực để nâng cao chất lượng giáo dục
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa
phương thực hiện bảo đảm mức chi tối thiểu 20% ngân sách địa phương cho giáo dục
theo quy định53; ưu tiên
bố trí ngân sách địa phương, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của ngành Giáo dục và các chương trình, dự
án, đề án khác đã được phê duyệt; thực hiện huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của
Bộ GDĐT. Quan tâm đầu tư, bổ sung kinh phí nâng cấp, xây dựng cải tạo thư viện
đáp ứng triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng hiệu
quả các nguồn lực được huy động để chuyển hoá thành chất lượng giáo dục của nhà
trường; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kế hoạch dạy học và giáo dục theo quy định54, bảo đảm sự tham gia của các lực lượng xã hội
như cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng
xã hội... giúp nhà trường huy động được các nguồn lực và cộng đồng trách nhiệm
trong việc xây dựng, thực thi và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường.
V. Đẩy mạnh công tác truyền
thông
Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
truyền thông về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức triển
khai sách giáo khoa cấp tiểu học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp
2, lớp 3, lớp 4 và công tác chuẩn bị đối với lớp 5 theo lộ trình. Tổ chức truyền
thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng các chủ trương, chính sách mới
về giáo dục; chủ động xử lí các vấn đề truyền thông tại địa phương; nâng cao việc
phân tích và xử lí thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh
truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo
dục viết bài và đưa tin về các hoạt động của Ngành việc triển khai thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình
tiên tiến của cấp học,... để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn trên đây và căn
cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch chi tiết để
tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ GDĐT kết quả thực hiện khi kết thúc năm học.
Trong quá trình triển khai, nếu có những vấn đề vướng mắc, đề nghị các Sở GDĐT
phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên (để th/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan thuộc Bộ (để th/h);
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
1
Thực hiện đổi mới quản lí, quản trị trường học được quy định tại Nghị định số
24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non
và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày
04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học.
2
Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 7/6/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học.
3
Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện
nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học; Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày
19/8/2019 về việc hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu
học; Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học
Tin học và tổ chức hoạt động tin học ở cấp tiểu học; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH
ngày 04/3/3020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp
2; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; Công văn số
816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin
học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học; Công văn số
5335/BGDĐT-GDTH ngày 12/10/2022 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học lớp ghép cấp
tiểu học.
4
Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 ban hành Danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp Tiểu học.
5
Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, Công Nghệ, Ngoại ngữ 1 (lớp 3, lớp
4), Hoạt động trải nghiệm.
6
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (lớp 1, lớp 2).
7
Khi bảo đảm điều kiện thực hiện.
8
Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018.
9
Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT về việc thực hiện kế hoạch
giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
10
Chương trình giáo dục phổ thông làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của 5 trường Bộ GDĐT; Công
văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn tiếng
Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
11
Môn tiếng Nhật, tiếng Pháp theo Thông tư số 19/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021 ban
hành chương trình giáo dục phổ thông môn Ngoại ngữ 1 Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng
Pháp, Tiếng Trung Quốc; môn tiếng Hàn theo Quyết định số 712/QĐ-BGDĐT ngày
09/02/2021 ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức
- ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm.
12
Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/07/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lí và
sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
13
Môn Tiếng Anh thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về Chương trình giáo
dục phổ thông và Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy
học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
tiểu học; môn tiếng Nhật, tiếng Pháp theo Thông tư số 19/2021/TT-BGDĐT ngày
01/7/2021 ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Ngoại ngữ 1 Tiếng Nga,
Tiếng Nhật, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc; môn tiếng Hàn theo Quyết định số
712/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng
Hàn và Tiếng Đức - ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm.
14
Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học.
15
Quyết định số 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009; Công văn số 6537/BGDĐT-GDTrH ngày
17/11/2015; Công văn số 1754/BGDĐT-GDTrH ngày 03/5/2018.
16
Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh việc sử dụng SGK,
tài liệu dạy Tiếng Anh tiểu học và các văn bản khác của Bộ GDĐT.
17
Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
18
Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh
và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.
19
Theo Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về tổ chức dạy học môn Tin học
và tổ chức hoạt động giáo dục tin học ở cấp tiểu học từ năm học 2019 - 2020.
20
Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học
tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên.
21
Thông tư số 34/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành chương trình giáo dục phổ thông môn học tiếng Bahnar, tiếng Chăm, tiếng Ê
đê, tiếng Jrai, tiếng Khmer, tiếng Mnông, tiếng Mông, tiếng Thái.
22
Chương trình ban hành với 08 tiếng dân tộc: Chăm, Khmer, Jrai, Bahnar, Êđê,
Hmông, M’Nông, Thái và 06 bộ sách giáo khoa các tiếng Chăm, Khmer, Jrai,
Bahnar, Hmông, Êđê.
23
Công văn số 5576/BGDĐT-GDTH ngày 02/12/2021 về việc Hướng dẫn biên soạn, thẩm định
nội dung giáo dục “Địa phương em” trong Chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp
4 cấp tiểu học.
24
Công văn số 909/BGDĐT-GDTH ngày 08/3/2023 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động
giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu học.
25
Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/07/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lí và
sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
26
Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về việc triển khai mô hình trường học
mới từ năm học 2016-2017 và Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 về việc
rà soát, bảo đảm các điều kiện thực hiện mô hình trường học mới.
27
Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc hướng dẫn triển khai thực
hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác,
trong đó các nhà trường chú trọng chủ động thực hiện việc sắp xếp lại nội dung
dạy học một cách phù hợp, thuận lợi để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
28
Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 về việc triển khai dạy học Mĩ thuật
theo phương pháp mới ở tiểu học, trung học cơ sở.
29
Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2021 về việc hướng dẫn đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
30
Giáo dục địa phương, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường,
giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa cho học sinh tiểu học (theo Quyết định
số 1078/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT tại địa chỉ
matsanghochay.moet.gov.vn), giáo dục quốc phòng và an ninh(theo Thông tư số
01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về hướng dẫn giáo dục quốc
phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục về quyền con
người,...
31
Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
32
Địa chỉ website: https://www.youtube.com/@igiaoduc
33
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày
22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT .
34
Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy
định đánh giá học sinh tiểu học.
35
Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát,
sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở
vật chất các trường mầm non, tiểu học, THCS, THTP và trường phổ thông có nhiều
cấp học; Công văn số 6088/BGDĐT-CSVC ngày 26/12/2017 về việc rà soát thực trạng,
nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác dồn ghép các điểm
trường lẻ của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
36
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy
định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
37
Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy
định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông.
38
Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
39
Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT ban hành quy định về điều
kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
40
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường tiểu học; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Công
văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài
cơ sở giáo dục phổ thông.
41
Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 06/06/2018 quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục (đối với các cơ sở giáo dục tư thục); Thông tư số
04/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 về quy định một số điều của Nghị định số
86/2018/NĐ-CP .
42
Theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 5006/QĐ - BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT về việc ban hành Kế hoạch giai
đoạn 2 thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học
vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ; Kế
hoạch số 149/KH-BGDĐT ngày 14/02/2023 về việc tổ chức cách hoạt động tăng cường
tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số năm học 2023-2024; Công
văn số 825/BGDĐT-GDTH ngày 02/3/2023 về việc Hướng dẫn tổ chức các hoạt động
tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số và sơ kết
giai đoạn 2 Đề án.
43
Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Thông tư số
03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người
khuyết tật; Thông tư số 15/2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 ban hành Quy định chuẩn
quốc gia về chữ nổi Braille cho người khuyết tật và Thông tư số
17/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 ban hành Quy định Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký
hiệu cho người khuyết tật; Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ
LĐTB&XH quy định về xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật.
44
Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định giáo
dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
45
Công văn số 5335/BGDĐT-GDTH ngày 12/10/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức
dạy học lớp ghép cấp tiểu học.
46
Công văn số 371/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26/01/2021 của Bộ GDĐT về chuẩn bị giáo
viên Tiếng Anh, Tin học từ năm học 2022-2023 cấp tiểu học; Công văn số
816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin
học theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
47
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.
48
Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều
lệ trường tiểu học; Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành hướng dẫn danh mục khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập.
49
Công văn số 4470/BGDĐT-CSVC ngày 28/9/2018 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; Thông tư số
14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành quy định phòng học bộ môn trong cơ sở
giáo dục phổ thông; Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 ban hành Danh
mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học.
50
Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định việc lựa chọn sách
giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
51
Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022, Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày
30/01/2019 nhằm hình thành thói quen đọc sách, phát triển năng lực, phẩm chất
và tăng cường ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học; Công văn số
5750/BGDĐT-GDTH ngày 31/12/2020 về việc tổ chức các hoạt động thư viện trong
trường tiểu học từ năm học 2020 - 2021.
52
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
53
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
khoản 1 Điều 96 Luật Giáo dục 2019; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước từ năm 2022.
54
Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ về Quy định việc quản
lí trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông
tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ
trường tiểu học.