Kính gửi:
|
- Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã;
- Các đơn vị, trường học trực thuộc Sở;
- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
|
Thực hiện công văn số 4771/BGDĐT-CNTT ngày
31/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và thống kê giáo dục năm học 2023 - 2024; Quyết định
số 4050/QĐ-UBND ngày 01/8/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành khung
kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường trực
thuộc Sở, các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã và các Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là các đơn vị)
thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số năm học 2023 - 2024 như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá. Xây dựng hoàn thiện
các cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành Giáo dục
và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một
cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025” theo Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích phát
triển và khai thác dữ liệu lớn, giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục.
2. Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ
thuật và kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục; tiếp tục triển khai hệ thống thư viện số toàn ngành tại https://thuvien.hanoi.edu.vn;
khai thác hiệu quả kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn Ngành và ngân hàng
câu hỏi trực tuyến tại https://study.hanoi.edu.vn
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra đánh
giá
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý
và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục
thường xuyên, trong đó lưu ý triển khai một số nội dung như sau:
a) Tăng cường áp dụng hình thức dạy học trực tuyến
theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT và phù hợp với điều kiện, nhu cầu
của mỗi nhà trường.
b) Tăng cường xây dựng học liệu số (bao gồm: bài giảng
điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng
và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các
môn học); đóng góp học liệu và khai thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng
chung của Ngành trong tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
c) Tăng cường các nhà trường thực hiện đánh giá thường
xuyên và định kỳ trên hệ thống Hà Nội Study tại https://study.hanoi.edu.vn và ứng
dụng truyền thông của ngành theo Công văn số 4427/SGDĐT-VP ngày 16/12/2020 về
việc đôn đốc triển khai phần mềm truyền thông giáo dục hỗ trợ công tác chỉ đạo,
điều hành ngành Giáo dục và Đào tạo nhằm tăng cường sự tương tác giữa gia đình
và nhà trường, hỗ trợ giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh, kiểm tra
đánh giá và phối hợp với gia đình trong triển khai các hoạt động giáo dục.
d) Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số
cho đội ngũ giáo viên; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc
như: ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ
năng tổ chức dạy học trực tuyến.
e) Triển khai hiệu quả hệ thống thư viện số (bao gồm
phần mềm quản lý thư viện tích hợp kho học liệu số của đơn vị), chia sẻ tài
nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục.
2. Chuyển đổi số trong quản trị các cơ sở giáo dục
và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
a) Tiếp tục triển khai nền tảng quản trị tới các cơ
sở giáo dục đảm bảo kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ngày 30/12/2021 quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, bao gồm: quản lý
tuyển sinh trực tuyến, quản lý học sinh (quản lý hồ sơ, kết quả học tập), quản
lý đội ngũ cán bộ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, quản lý thông tin
y tế, sức khỏe học sinh trong các cơ sở giáo dục.
b) Chủ động lựa chọn đơn vị cung cấp chữ ký số cá
nhân cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ chuyển đổi số trong quản lý hồ
sơ, sổ sách chuyên môn tích hợp chữ ký số cá nhân trong các trường học tiến tới
mục tiêu quản lý chuyên môn không sử dụng giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý của
các đơn vị.
c) Tăng cường ứng dụng phương thức họp trực tuyến để
tổ chức họp, hội nghị, hội thảo qua mạng và tổ chức sinh hoạt chuyên môn nói
chung và sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
nói riêng; tiếp tục triển khai hiệu quả hội nghị trực tuyến giữa sở Giáo dục và
Đào tạo với các đơn vị tham gia.
d) Tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng
thông tin điện tử tại các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định
tại Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
e) Duy trì nền nếp trong việc cập nhật thông tin điều
hành của Ngành, phổ biến đến cán bộ, giáo viên, học sinh trên cổng thông tin điện
tử của Sở Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ https://hanoi.edu.vn; cập nhật kịp thời,
chính xác thông tin cán bộ quản lý của đơn vị trên danh bạ điện tử của Ngành
thông qua chức năng cập nhật danh bạ điện tử tại địa chỉ
http://danhba.hanoi.edu.vn.
3. Tiếp tục triển khai hiệu quả dịch vụ công trực
tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục:
a) Dịch vụ đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ
thông trực tuyến và Dịch vụ đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào đại học trên cổng
dịch vụ công Quốc gia mức độ toàn trình.
b) Dịch vụ trực tuyến về đăng ký, xét tuyển học
sinh đầu cấp và Dịch vụ công nhận văn bằng, chứng chỉ, hướng tới triển khai ở mức
độ toàn trình.
c) Các đơn vị đẩy mạnh thực hiện thanh toán học
phí, các khoản thu không dùng tiền mặt kết nối dữ liệu với cơ sở dữ liệu Giáo dục
và Đào tạo và các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết
bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.
Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ ứng
dụng CNTT và dạy môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực, cụ thể:
a) Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính dạy
môn tin học tối thiểu đáp ứng mức độ cơ bản (mức độ 2 theo Quyết định số
4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022) phục vụ dạy môn Tin học: Tối đa 2 học sinh học
chung 1 máy tính ở cấp Tiểu học, THCS; mỗi học sinh được học 1 máy tính ở cấp
THPT. Chú trọng khai thác phòng máy tính cho các hoạt động chuyên môn của nhà
trường và các môn học khác ngoài môn Tin học.
b) Tùy theo điều kiện của mỗi đơn vị, xây dựng
phòng sản xuất nội dung số phục vụ xây dựng học liệu số và dạy học trực tuyến
(gồm máy tính, thiết bị phụ trợ và các phần mềm cần thiết).
c) Khuyến khích các đơn vị sử dụng đồng thời nhiều
đường truyền Internet của các nhà cung cấp khác nhau, kết hợp các phần mềm dạy
học trực tuyến phổ biến, ưu tiên lựa chọn những phần mềm có nền tảng công nghệ
trong nước để đảm bảo chất lượng và ổn định việc dạy, học trực tuyến. Đầu tư
thiết bị bảo mật (tường lửa, kiểm soát truy cập - IPS,...) cho hệ thống mạng và
phần mềm bản quyền cho máy tính của các đơn vị.
d) Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh
đối với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, wesbite...). Thường xuyên rà
soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền
tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các
nguy cơ mất an toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị
cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân.
5. Tích cực tham gia ngày hội CNTT và STEM cấp
thành phố dự kiến tổ chức vào tháng 4/2024 (sẽ có Kế hoạch triển khai cụ thể
sau).
III. CÁC MỐC THỜI GIAN CHÍNH
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã,
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các Trường trực thuộc
Sở triển khai công việc theo tiến độ thời gian sau:
Thời gian
|
Nội dung
|
Tháng 9/2023
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học về ứng
dụng CNTT và Chuyển đổi số gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/9/2023;
Triển khai phần mềm quản lý các khoản thu không sử
dụng tiền mặt và phần mềm quản lý hồ sơ chuyên môn tích hợp chữ ký số cá nhân
trong trường học ngành Giáo dục và Đào tạo;
|
Từ tháng 10/2023 đến
01/2024
|
Phát động, tuyên truyền, tổ chức ngày hội CNTT cấp
cơ sở; tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số sau khi kết thúc học kỳ I và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo qua
phòng Chính trị, tư tưởng - Khoa học công nghệ để tổng hợp trước ngày
15/01/2024
|
Tháng 4/2024
|
Tham gia ngày hội CNTT và STEM cấp thành phố
|
Tháng 5/2024
|
Kiểm tra công tác đánh giá mức độ chuyển đổi số
và thư viện trường học; đánh giá, tổng kết triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số năm học 2023-2024 các đơn vị trực thuộc Sở; lập báo cáo đánh
giá và tự chấm điểm tiêu chí thi đua năm học gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo
trước ngày 31/5/2024
|
Tháng 6/2024
|
Thu nhận báo cáo mức độ chuyển đổi số và thư viện
trường học các Phòng Giáo dục và Đào tạo; báo cáo đánh giá và tự chấm điểm
tiêu chí thi đua năm học gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10/6/2024
|
Tháng 7/2024
|
Kiểm tra công tác đánh giá mức độ chuyển đổi số
và thư viện trường học các Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã
- Căn cứ vào Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024, chủ
động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển
đổi số, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học 2023-2024;
- Chủ động tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã và
các cơ quan có liên quan bổ sung vị trí việc làm CNTT, thực hiện chế độ phụ cấp
CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT, phân công lãnh đạo phòng phụ trách và chuyên
viên làm đầu mối theo dõi, triển khai nhiệm vụ CNTT;
- Triển khai hiệu quả việc đánh giá mức độ chuyển đổi
số của các cơ sở giáo dục theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022. Xây
dựng tiêu chí đánh giá thi đua các cơ sở giáo dục trong đó có việc thực hiện
đánh giá mức độ chuyển đổi số;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng, cập nhật
quy chế quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ
thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi
đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu giáo
dục và đào tạo; có các hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân làm tốt; có nhắc
nhở, phê bình cá nhân chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Tổ chức tập huấn cho các đơn vị trực thuộc triển
khai phần mềm quản lý các khoản thu không sử dụng tiền mặt và phần mềm quản lý
hồ sơ chuyên môn tích hợp chữ ký số cá nhân trong trường học ngành Giáo dục và
Đào tạo theo thông báo số 3239/TB-SGDĐT ngày 07/9/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thông báo Kết luận của đồng chí Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị
triển khai chuyển đổi số trong quản lý hồ sơ chuyên môn tích hợp chữ ký số cá
nhân và quản lý các khoản thu không sử dụng tiền mặt trong trường học ngành
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo
dục tại các cơ sở giáo dục thuộc Phòng GDĐT;
- Thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định các
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo đúng thời
gian quy định.
2. Các đơn vị trường học trực thuộc Sở và các
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
- Căn cứ vào Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024,
các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ công nghệ
thông tin, chuyển đổi số của đơn vị;
- Phân công lãnh đạo đơn vị phụ trách và cán bộ làm
đầu mối thực hiện triển khai các nhiệm vụ CNTT- Chuyển đổi số;
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá mức độ chuyển
đổi số của đơn vị trực theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022;
- Tăng cường đầu tư cho hạ tầng ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số của đơn vị; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet
không dây trong tại các đơn vị;
- Thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định các
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở GDĐT đúng thời gian quy định.
Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra, đánh
giá, xếp loại các đơn vị theo các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ năm học. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị thông tin kịp thời
về Sở Giáo dục và Đào tạo, số 81 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội; Đ/c Nguyễn Trọng
Cường - Phó Trưởng phòng CTTT-KHCN, điện thoại: 0912049087; email bộ phận CNTT:
[email protected]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT, Bộ GDĐT(để b/c);
- UBND Thành phố (để b/c);
- Văn phòng UBND TP;
- Sở TTTT;
- Đ/c Giám đốc Sở;
- Các đ/c Phó Giám đốc Sở;
- Các phòng thuộc Sở;
- Cổng thông tin điện tử của Ngành;
- Lưu: VT, CTTT-KHCN.
|
GIÁM ĐỐC
Trần Thế Cương
|
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIÁO DỤC
(Kèm theo văn bản số 3522/SGDĐT-CTTT-KHCN ngày 28/9/2023 của Sở GDĐT Hà Nội)
1. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
2. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
3. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Trong
đó Chính phủ giao Bộ GDĐT rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp
dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GDĐT;
4. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
5. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030“ trong đó GDĐT là 1/8 lĩnh vực ưu tiên, Thủ tướng
Chính phủ giao các Bộ, ngành nói chung và Bộ GDĐT nói riêng xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số;
6. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
7. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”, trong đó có định hướng
đến năm 2025, tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn
tại trong quá trình triển khai;
8. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030”;
9. Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030”;
10. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010
quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;
11. Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy
định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
12. Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017
quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ;
13. Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy
định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng
Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục;
14. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo
dục;
15. Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục;
16. Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020
Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
17. Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021
quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ
thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;
18. Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021
Quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
19. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường
phổ thông;
20. Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo;
21. Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 ban
hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên;
22. Chỉ thị số 733/CT-BGDĐT ngày 10/05/2023 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ
khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong
lĩnh vực giáo dục.
23. Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của
Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm
2025, định hướng đến năm 20202.
24. Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 14/6/2022 của UBND
Thành phố về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2022-2025
25. Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 01/3/2023 của UBND
thành phố Hà Nội về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng thành phố
Hà Nội năm 2023;
26. Công văn số 4427/SGDĐT-VP ngày 16/12/2020 về việc
đôn đốc triển khai phần mềm truyền thông giáo dục hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều
hành ngành Giáo dục và Đào tạo nhằm tăng cường sự tương tác giữa gia đình và
nhà trường, hỗ trợ giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh, kiểm tra đánh
giá và phối hợp với gia đình trong triển khai các hoạt động giáo dục.
27. Kế hoạch số 1132/KH-SGDĐT ngày 13/4/2023 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và bảo đảm
an toàn thông tin ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2023.