Kính
gửi: Văn phòng Chính phủ
Thực hiện nhiệm vụ báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21
tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản
lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã xây dựng Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính Quý III năm 2022 (xin gửi kèm theo).
Đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Trung tâm Tin học (để đưa tin);
- Lưu VT, VP (P.KSTH).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
BÁO CÁO
VỀ
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUÝ III NĂM 2022 CỦA
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo văn bản số 6727/BKHĐT-VP ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Đánh giá tác động
quy định TTHC
Trong Quý III năm 2022, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện đánh giá tác động 31 thủ tục hành chính, gồm: 03 TTHC tại Dự
thảo Luật Đấu thầu sửa đổi và 28 TTHC tại Dự thảo Luật Hợp tác xã sửa đổi (Phụ
lục số II.01a/VPCP/KSTT).
2. Tham gia thẩm
định quy định TTHC tại dự án, dự thảo VBQPPL
Quý III năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện thẩm định 04 TTHC có biểu mẫu và nội dung hướng dẫn tại tại 04
Thông tư do Bộ ban hành[1]
(Phụ lục số II.02b/VPCP/KSTT).
3. Về công bố,
công khai, nhập dữ liệu thủ tục hành chính lên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Quý III năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành 02 Quyết định công bố[2] TTHC với tổng số 18 TTHC, trong đó: Ban hành mới là 0
TTHC, sửa đổi, bổ sung 18 TTHC, bãi bỏ và hủy công khai 0 TTHC (Phụ lục số II.03a/VPCP/KSTT).
Cụ thể gồm: Công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực
đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công bố thủ
tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập và sắp xếp lại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tính đến ngày 15 tháng 9 năm 2022, tổng
số TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là
226 TTHC, gồm: 64 TTHC cấp Trung ương, 138 TTHC cấp tỉnh, 21 TTHC cấp huyện và
03 TTHC cấp xã.
Trong số 64 TTHC ở cấp Trung ương có
47/64 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ. Trong đó: 30/47
TTHC do Bộ cung cấp trực tiếp cho người dân, doanh nghiệp, 17/47 TTHC là TTHC nội
bộ giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các bộ, ngành liên quan.
Toàn bộ các TTHC và các văn bản liên
quan đến hoạt động kiểm soát TTHC của Bộ đều được đăng tải kịp thời tại chuyên
mục “Công bố thủ tục hành chính” trên Cổng Dịch vụ công trực
tuyến và một cửa điện tử của Bộ, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Về rà soát,
đơn giản hóa TTHC
Thực hiện Kế hoạch rà soát TTHC năm
2022[3], Bộ đã
hoàn thiện việc thực hiện rà soát các TTHC thuộc lĩnh vực đấu thầu quy định tại
Luật Đấu thầu (sửa đổi) và nhóm TTHC về thành lập và hoạt động của hợp
tác xã quy định tại Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ đã ban
hành Quyết định số 1481/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 8 năm 2022 thông qua phương án
đơn giản hóa TTHC với tổng số là 34 TTHC, trong đó kiến nghị hủy bỏ 04 TTHC, sửa
đổi bổ sung 30 TTHC với tổng chi phí cắt giảm đơn giản hóa là 2.595.579.150 đồng,
đạt tỷ lệ cắt giảm là 46,90% (Phụ lục số II.02b/VPCP/KSTT).
5. Về tiếp nhận
và xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC
Quý III năm 2022, Bộ đã tiếp nhận 20
phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức liên quan đến TTHC. Trong đó, 15
phản ánh, kiến nghị đã hoàn thành xử lý, 05 phản ánh, kiến nghị đang trong thời
gian xem xét cho ý kiến. Các phản ánh, kiến nghị sau khi được Bộ xem xét xử lý
đều được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (đối
với các phản ảnh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (đối với các phản ánh, kiến nghị gửi trực
tiếp đến Bộ thông qua Cổng thông tin điện tử
của Bộ) (Phụ lục số II.05b/VPCP/KSTT).
Bên cạnh đó, Bộ đã tiếp nhận và trả lời
37 ý kiến của các cá nhân, tổ chức liên quan đến chính sách và quy định hành
chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Về tình hình,
kết quả giải quyết TTHC
Trong Quý III năm 2022, Bộ tiếp nhận
và giải quyết 5.091 hồ sơ TTHC. Việc giải quyết TTHC được thực hiện hằng ngày tại
Cục Quản lý đấu thầu, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Phát triển doanh nghiệp và Bộ
phận Một cửa của Bộ đặt tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Phụ lục số
II.06g/VPCP/KSTT), cụ thể:
- Lĩnh vực đấu thầu tiếp nhận và giải
quyết 4.882 hồ sơ TTHC, trong đó: Số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến là 4.491, qua
bưu chính công ích và trực tiếp là 340, số hồ sơ kỳ trước chuyển qua là 51; số
hồ sơ đã giải quyết là 4.882, số hồ sơ đang trong thời hạn xem xét giải quyết
là 0.
- Lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài tiếp nhận 182 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến là 12, số hồ
sơ tiếp nhận trực tiếp và qua bưu chính công ích và trực tiếp là 110, số hồ sơ
kỳ trước chuyển qua là 60; số hồ sơ đã được giải quyết là 30, số hồ sơ đang
trong quá trình giải quyết và chưa đến hạn trả kết quả là 152.
- Lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp nhận 06 hồ sơ, trong đó: 01 hồ sơ tiếp nhận mới thông qua Hệ thống gửi,
nhận văn bản điện tử e-office, 05 hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp; số hồ sơ đã được giải quyết là 06, số
hồ sơ đang trong quá trình giải quyết là 0.
- Lĩnh vực vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam tiếp nhận
và giải quyết cho ý kiến đối với 21 hồ sơ dự án và văn kiện dự án được phê duyệt
trong quý III năm 2022.
7. Triển khai cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
a) Về
công bố danh mục TTHC tiếp nhận và không tiếp nhận
tại Bộ phận Một cửa
Việc tiếp nhận và không tiếp nhận tại
Bộ phận Một cửa của Bộ thực hiện theo Quyết định số 1453/QĐ-BKHĐT ngày 24 tháng
8 năm 2022 công bố Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện tiếp nhận và không tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Danh mục
TTHC tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ. Hiện
tại, Bộ có 27 TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa, 11
TTHC tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến và một cửa
điện tử của Bộ.
b) Về
việc xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai
Phần mềm một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.mpi.gov.vn
và địa chỉ https://motcua.mpi.gov.vn theo hình thức thuê dịch vụ, bao gồm đầy đủ chức năng, tính năng kỹ
thuật theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ đã hoàn
thành kết nối, liên thông Cổng Dịch vụ công của Bộ với Cổng
Dịch vụ công quốc gia ở tất cả các nội dung theo hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ: SSO (đăng nhập 1 lần); máy chủ bảo mật; đồng bộ hồ sơ.
- Hoàn thành hợp nhất Cổng Dịch
vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ tạo thành Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.mpi.gov.vn
theo yêu cầu tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Hoàn thành tích hợp, đồng bộ các dữ liệu về TTHC trên Cổng Dịch vụ
công của Bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia; các dữ liệu về phản ánh, kiến nghị
đã tích hợp, đồng bộ.
- Các Hệ thống chuyên ngành: Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư đã hoàn thành kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc
gia thông qua Cổng Dịch vụ công tập trung của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.mpi.gov.vn,
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đang thực hiện Hệ thống eGP mới; Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đã hoàn thành tích hợp với Cổng Dịch vụ
công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của Bộ.
- Đã hoàn thành kết nối Cổng Dịch vụ
công trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ với Hệ thống thu thập, đánh giá mức độ
sử dụng dịch vụ công trực tuyến (Hệ thống EMC) theo văn bản số
692/BTTTT-THH ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Tình hình tiếp nhận và giải quyết
TTHC tại Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa của Bộ tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết các TTHC lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, lĩnh
vực đấu thầu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Phụ lục số II.07a/VPCP/KSTT). 100% số hồ sơ TTHC giải quyết
tại Bộ đều được tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
d) Về
tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã được tổ chức theo mô hình tập trung, thống nhất từ năm 2018 và hoạt động
có nề nếp.
Thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và văn bản số
2319/VPCP-KSTT ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn
sử dụng bộ nhận diện thương hiệu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai việc thay
biển tên theo hướng dẫn, và bổ sung thêm thiết bị, máy tính, máy Scan cho Bộ phận
Một cửa để thực hiện việc số hóa hồ sơ giải quyết TTHC tại Bộ từ ngày 01 tháng
6 năm 2022. Đồng thời, Bộ đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư[4]; Quyết định
phê duyệt hệ thống công chức, viên chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư[5].
8. Thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử
a) Về
nhiệm vụ ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020-2025
Bộ đã và đang triển khai việc thực hiện
số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Kế hoạch số 753/KH-BKHĐT ngày 09 tháng 02
năm 2021. Việc thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC chủ yếu đối với các
TTHC lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Toàn bộ nội dung kết quả giải
quyết TTHC của các dự án đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài đã được chuyển đổi đầy
đủ từ bản giấy sang bản điện tử (định dạng file pdf) và đã lưu vào Hệ thống lưu trữ dữ liệu nội bộ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hồ sơ giải quyết TTHC lĩnh vực đấu thầu
đối với các TTHC về đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; đăng ký thay đổi thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC trực tuyến trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Do vậy, toàn bộ hồ sơ về TTHC và kết quả giải quyết TTHC được
lưu trữ tại kho dữ liệu điện tử của Bộ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đối với các TTHC lĩnh vực hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hồ sơ TTHC được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng thông tin doanh nghiệp và tiếp nhận bằng văn bản qua hệ thống gửi,
nhận văn bản điện tử eoffice. Kết quả giải quyết TTHC được cập nhật, tích hợp
và công khai trực tiếp trên Cổng thông tin doanh nghiệp.
Các TTHC trong lĩnh vực thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện tập trung toàn quốc trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ năm 2011. Do đó, 100% kết quả giải
quyết TTHC đã được xử lý dưới dạng thông tin số và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với TTHC lĩnh vực đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài, Bộ đã tiến hành phân loại giấy tờ, hồ sơ thực hiện số hóa;
thực hiện quy trình số hóa trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC (trong đó
03/11 TTHC được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa
của Bộ); lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành
chính; Thực hiện đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
b) Tình hình tích hợp dịch vụ công
của Bộ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Bộ đã tích hợp và cung cấp dịch vụ
công cho 54 TTHC dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, gồm các TTHC
lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài và lĩnh vực đấu thầu (Phụ lục số II.08/VPCP/KSTT).
Việc tích hợp và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến của Bộ được thực hiện theo Quyết định số 953/QĐ-BKHĐT ngày 24
tháng 4 năm 2022 phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tích hợp cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia năm 2022. Hiện nay, TTHC trong lĩnh vực đấu thầu về đăng ký tư
cách nhà thầu, nhà đầu tư; thay đổi thông tin nhà thầu, nhà đầu tư; đăng ký thi
sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được thực hiện trên môi
trường điện tử.
9. Về công tác
truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC
Thông qua Cổng thông tin điện tử của
Bộ, Bộ thường xuyên thực hiện cung cấp thông tin, các văn bản về chính sách và
các hướng dẫn phục vụ người dân và doanh nghiệp, cung cấp các biểu mẫu điện tử
phục vụ việc lập và gửi báo cáo và thực hiện các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ. Theo đó, cá nhân, tổ chức có thể sử dụng các cơ sở dữ liệu
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để tìm hiểu và thực hiện TTHC trực tuyến.
Cổng thông tin điện tử của Bộ có các
kênh thông tin tiếp nhận ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị và cá nhân đối
với các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các tổ
chức và cá nhân; chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về các lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ đã thường xuyên phối hợp và chủ động
cung cấp thông tin cho các đơn vị báo chí, truyền thông cũng như trực tiếp truyền
tải đến cộng đồng doanh nghiệp, xã hội những tiến bộ và cải cách về TTHC trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Để triển khai các nhiệm vụ về kiểm
soát TTHC theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
thường xuyên thực hiện tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm thực hiện công tác kiểm
soát TTHC của Bộ đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, đặc biệt nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị.
10. Kiểm tra thực
hiện kiểm soát TTHC
Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát
TTHC đối với các đơn vị thuộc Bộ và thực tế tại địa phương trong năm 2022 đã được
đưa vào Kế hoạch Kiểm soát TTHC năm 2022 của Bộ. Bộ đã ban
hành Kế hoạch 5173/KH-BKHĐT ngày 27 tháng 7 năm 2022 kiểm tra việc thực hiện hoạt
động kiểm soát TTHC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo Kế hoạch, trong Quý IV năm
2022, Bộ sẽ thực hiện kiểm tra đối với 10 đơn vị thuộc Bộ.
Trên cơ sở Quyết định số
1594/QĐ-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2021 về việc ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong quý III năm 2022 Bộ tổ chức Đoàn
công tác thực hiện kiểm tra công tác kiểm soát TTHC ngành kế hoạch và đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình (văn bản số 1495/QĐ-VP ngày 06 tháng 9 năm 2022) và dự kiến
tổ chức 01 Đoàn công tác thực hiện kiểm tra tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn
La vào cuối tháng 9 năm 2022.
11. Nội dung
khác
a) Việc thực hiện Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
Danh mục TTHC thực hiện và không thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công
ích của Bộ được thực hiện theo Quyết định số 939/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 5 năm
2022.
Trong Quý III năm 2022, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận 381 lượt hồ sơ TTHC (trong đó: Lĩnh vực đấu thầu tiếp nhận
340 lượt hồ sơ, lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài tiếp nhận 20 lượt hồ sơ,
lĩnh vực ODA tiếp nhận 21 hồ sơ), trả kết quả giải quyết cho 1.006 lượt hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính công ích (lĩnh vực đấu thầu 983 hồ sơ, lĩnh vực đầu
tư ra nước ngoài là 02 hồ sơ, lĩnh vực ODA 21 hồ sơ). Tổng số hồ sơ tiếp nhận
và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích trong quý III năm 2022 là 1.387 hồ
sơ.
b) Về
thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ
quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện việc
xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ tại địa chỉ https://baocaodientu.mpi.gov.vn.
Hoàn thành việc kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ với Hệ thống thông
tin báo cáo Chính phủ theo quy định tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.
Bộ đã thực hiện điện tử hóa các biểu
mẫu theo Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đang triển khai
cung cấp thông tin, số liệu để phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Lãnh đạo Bộ. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Số chỉ tiêu do Bộ chủ trì phải cung
cấp: 101 chỉ tiêu (trên tổng số 200 chỉ tiêu giao cho Bộ, cơ quan cung cấp tại
Quyết định số 293/QĐ-TTg);
- Tổng số báo cáo: 260 báo cáo;
- Đã điện tử hóa 100% các báo cáo;
- Số chỉ tiêu báo cáo đã có dữ liệu
và được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia là 56 chỉ tiêu (92
báo cáo), đạt tỷ lệ 55,4% đáp ứng yêu cầu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 (tỷ lệ yêu cầu tối thiểu là 50%).
- Bộ đã ban hành Quyết định số
1392/QĐ-BKHĐT ngày 09 tháng 8 năm 2021 về danh mục chế độ báo cáo định kỳ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, trong đó, Bộ đã rà soát, chuẩn hóa 57 chế độ báo cáo định kỳ.
c) Về
tình hình triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06)
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề
án 06, ngày 14 tháng 4 năm 2022, Bộ đã có văn bản số 2475/BKHĐT-ĐKKD gửi Bộ Tư
pháp báo cáo kết quả rà soát quy định pháp luật triển khai định danh và xác thực
điện tử; tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công
dân trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID. Từ ngày 16 tháng 5 năm 2022,
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ đã phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội (C06), Bộ Công an thực hiện kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở kết nối nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho phép đối chiếu
thông tin về giấy tờ pháp lý cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với thông
tin được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Về
kết quả thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020-2025
- Trong năm 2021, Bộ đã rà soát cắt
giảm, đơn giản hóa 34/293 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tổng chi
phí tuân thủ (CPTT) tiết kiệm được là 687.287.968.523 đồng.
- Năm 2022, Bộ tiếp tục rà soát, đề
xuất cắt giảm các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ, trong đó, tập trung vào 04 nội dung sau:
(i) Phân cấp thẩm quyền giải quyết 24
TTHC trong 03 lĩnh vực, gồm: (i) Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, (ii) Đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và (iii) Thành lập và hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo hướng phân cấp thẩm quyền giải quyết từ cấp trung ương xuống cấp
tỉnh, từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, qua đó giúp giảm tầng nấc, thời gian, chi
phí giải quyết TTHC, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC, giảm áp
lực giải quyết công việc cho lãnh đạo cấp trên (đã được Thủ tướng Chính phủ
ký ban hành Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày
30 tháng 8 năm 2022 về phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ
quan ngang bộ).
(ii) Cắt giảm, đơn giản hóa 30 TTHC,
02 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã và
hợp tác xã theo hướng bãi bỏ một số TTHC do thời hạn thực hiện chuyển đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã năm 2012 đã hết;
cắt giảm thành phần hồ sơ; gộp các TTHC cho hợp tác xã và TTHC cho liên hiệp hợp
tác xã thành TTHC cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;... Qua đó,
giúp giảm đáng kể số lượng mẫu đơn/mẫu tờ khai cần ban hành, giảm thời gian,
chi phí giải quyết TTHC, đồng thời giúp các đối tượng hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã tiếp cận dễ dàng hơn, qua đó thực hiện TTHC hiệu quả hơn.
(iii) Cắt giảm, đơn giản hóa 03 TTHC
trong lĩnh vực đấu thầu theo hướng bỏ quy định về việc cá nhân tham gia hoạt động
đấu thầu thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu
phải có chứng chỉ hành nghề, từ đó giúp giảm thời gian, chi phí cho các cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục thi sát hạch cấp chứng
chỉ hành nghề.
(iv) Cắt giảm, đơn giản hóa 03 TTHC
trong lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo hướng
đơn giản hóa, làm rõ hơn quy định về thành phần hồ sơ, các bước thủ tục nhằm hỗ
trợ nguồn vốn đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, từ đó
giúp các tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận, thực hiện TTHC một cách dễ dàng, thuận
tiện hơn.
Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ đã xây
dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ gửi Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính
cho ý kiến tại Văn bản số 6054/BKHĐT-QLKTTW ngày 26 tháng
8 năm 2022. Theo đó, số quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh dự kiến cắt
giảm, đơn giản hóa: 48 quy định, chiếm tỷ lệ 16,4% trên tổng số 293 quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh, trong đó: Số quy định TTHC: 48/293 quy định;
tổng CPTT dự kiến tiết kiệm: 5.468.907.594 đồng.
Như vậy, sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, trong 02 năm 2021 và 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến cắt giảm,
đơn giản hóa 82/293 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý, đạt tỷ lệ 28%.
e) Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC
- Các sáng kiến của Bộ luôn gắn liền
với hoạt động rà soát, đơn giản hóa TTHC và các quy định liên quan trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Bộ đã đề xuất xây dựng Cổng thông
tin về kinh tế hợp tác, đây là một kênh thông tin đa tính năng để các tổ chức
kinh tế hợp tác có thể thực hiện một số dịch vụ công cơ bản (ngoại trừ các
TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh) và tiếp cận với các chính sách hỗ
trợ, công bố thông tin, nộp báo cáo thường niên, giao lưu chia sẻ thông tin, học
hỏi kinh nghiệm giữa các tổ chức kinh tế hợp tác với nhau,...
II. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM QUÝ IV NĂM 2022 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Tiếp tục thực hiện tiếp nhận và giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Tiếp tục duy trì và thường xuyên
thực hiện các hoạt động trên Cổng Dịch vụ công của Bộ; phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc cung cấp một số dịch vụ
công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Tiếp tục thực hiện số hóa kết quả
giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử.
4. Phối hợp với Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam trong việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua
dịch vụ bưu chính công ích đối với các TTHC giải quyết tại Bộ theo đúng quy định
tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ; rà soát lại danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước.
6. Rà soát, công bố TTHC tại các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì xây dựng ban hành và trình cấp có thẩm quyền
ban hành.
7. Bổ sung, hoàn thiện quy trình nội
bộ, quy trình điện tử đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ.
8. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
9. Thực hiện kiểm tra công tác kiểm
soát TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ theo Kế hoạch 5173/KH-BKHĐT ngày 27 tháng 7
năm 2022 của Bộ.
10. Tiếp tục thực hiện đánh giá kết
quả thực hiện việc giải quyết TTHC của các đơn vị thuộc Bộ theo Quyết định số
1136/QĐ-VP ngày 21 tháng 6 năm 2022.
11. Tiếp tục triển khai Đề án đơn giản hóa TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết
định số 42/QĐ-BCĐCCHC ngày 06 tháng 04 năm 2022 của Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ.
III. CÁC KIẾN NGHỊ,
ĐỀ XUẤT
Để việc thực hiện công tác kiểm soát
TTHC có kết quả tốt hơn trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có một số kiến
nghị như sau:
1. Hiện nay, trong thực hiện nhiệm vụ
về kiểm soát TTHC có rất nhiều đề án, nhiệm vụ cần triển khai lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan. Do vậy, đề nghị Văn phòng Chính phủ (Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính) lưu ý tính toán bố trí
thời gian lấy ý kiến phù hợp đối với các văn bản (dự thảo Nghị quyết Chính
phủ, dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,... hoặc văn bản mời họp) để
các bộ, ngành có thời gian lấy ý kiến nội bộ và tổng hợp ý kiến của các đơn vị
chuyên môn.
2. Đề nghị bổ sung đưa nội dung cắt
giảm đơn giản hóa điều kiện về đăng ký doanh nghiệp vào Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật để trong quá trình soạn thảo xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, ngành
được thực hiện lồng ghép các quy định trong Nghị quyết 68/NQ-CP vào quy trình
đánh giá tác động TTHC theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tránh
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh phải lấy ý kiến thẩm định 2 lần
(theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo yêu cầu
của Nghị quyết số 68/NQ-CP).
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Cơ sở
dữ liệu và Cổng tham vấn quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh theo hướng thân thiện với người sử dụng và tổ chức các buổi đào tạo
định kỳ để hướng dẫn chi tiết về cập nhật dữ liệu, báo cáo các quy định trên hệ
thống phần mềm cho các cán bộ, công chức trực tiếp thực thi nhiệm vụ nắm rõ hơn
quy trình, thủ tục, bảo đảm việc xây dựng báo cáo có chất
lượng theo đúng quy định.
4. Đối với TTHC thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện ở cấp Trung ương hiện nay gồm
64 TTHC, trong đó có 47 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, 17 TTHC được Bộ
công bố để các bộ, ngành áp dụng. Trong số 47 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
TTHC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có 30 TTHC do Bộ trực tiếp cung cấp cho cá
nhân, doanh nghiệp (gồm 11 TTHC lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài,
07 TTHC lĩnh vực đấu thầu, 10 TTHC lĩnh vực
đầu tư tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương, 02 TTHC lĩnh
vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa). 17 TTHC còn lại (gồm
12 TTHC lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức, cá nhân nước dành cho Việt Nam, 05 TTHC về thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ) đã được đưa vào Đề án rà soát danh mục TTHC nội
bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
Do vậy, đề nghị Văn phòng Chính phủ
lưu ý khi tính tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đối với các TTHC do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tích hợp cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia./.
Đơn vị
tính: TTHC, VB.
Stt
|
Tên
dự án/ dự thảo văn bản QPPL được đánh giá tác động của TTHC
|
Số
lượng TTHC đã được đánh giá tác động
|
Số
lượng TTHC được quy định tại văn bản (sau khi ban
hành)
|
Tổng
số TTHC được đánh giá tác động
|
TTHC
được quy định mới
|
TTHC
được sửa đổi, bổ sung
|
TTHC
được bãi bỏ
|
TTHC
được giữ nguyên
|
Tổng
số TTHC được quy định
|
Số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
(1)
|
(2)
|
(3)
= (4)+ (5)+(6)+(7)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Luật
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự thảo Luật Đấu thầu sửa đổi
|
03
|
0
|
02
|
01
|
0
|
02
|
|
2
|
Dự Thảo Luật Hợp tác xã sửa đổi
|
28
|
07
|
18
|
03
|
0
|
25
|
|
II
|
Pháp lệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nghị định
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Quyết định của TTgCP
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Thông tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
31
|
07
|
20
|
04
|
0
|
27
|
|
Ghi chú: Đối với những dự án/dự thảo văn bản QPPL chưa được ban hành trong kỳ báo
cáo, đề nghị cung cấp/ cập nhật thông tin (tên, số ký
hiệu, thời gian ban hành văn bản; số lượng TTHC) tại các kỳ báo cáo kế tiếp.
Đơn vị
tính: TTHC, VB.
Stt
|
Tên
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
|
Số
lượng TTHC được thẩm định tại dự thảo Thông tư
|
Số
lượng TTHC
|
Số
lượng VBQPPL
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Vụ Pháp chế
|
04
|
04
|
2
|
Văn phòng Bộ
|
0
|
0
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
Đơn vị
tính: TTHC, VB.
Stt
|
Tên
cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Số
lượng quyết định công bố
|
Số lượng văn bản QPPL quy định TTHC được công bố
|
Số
lượng TTHC đã được công bố
|
Số
lượng TTHC đã được công khai/ không công khai
|
Tổng
số TTHC thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
tính đến thời điểm báo cáo
|
Tổng
số
|
TTHC
quy định mới
|
TTHC
sửa đổi, bổ sung
|
TTHC
bãi bỏ
|
Ban
hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
(Công khai)
|
Bãi
bỏ hoặc thay thế
(Không công khai)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
= (6)+(7)+(8)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Vụ Pháp chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
2
|
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
87
|
3
|
Cục Quản lý đấu thầu
|
01
|
04
|
04
|
0
|
04
|
0
|
04
|
0
|
16
|
4
|
Cục Đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
5
|
Cục Phát triển doanh nghiệp
|
01
|
01
|
13
|
0
|
13
|
0
|
13
|
0
|
22
|
6
|
Cục Phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
7
|
Vụ Kinh tế nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
8
|
Vụ Kinh tế đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
TỔNG
SỐ
|
2
|
06
|
17
|
0
|
17
|
0
|
17
|
0
|
226
|
Đơn vị
tính: TTHC/nhóm TTHC, triệu đồng, %
Stt
|
Tổng
số TTHC cần rà soát, đơn giản hóa theo Kế hoạch
|
Tổng
số TTHC đã được rà soát, thông qua phương án đơn giản hóa
|
Phương
án đơn giản hóa TTHC
|
Số
tiền tiết kiệm được VNĐ
|
Tỷ
lệ chi phí tiết kiệm được
|
Tỷ
lệ hoàn thành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa
|
Số
lượng TTHC giữ nguyên
|
Số
lượng TTHC bãi bỏ
|
Số
lượng TTHC sửa đổi bổ sung
|
Số
lượng TTHC thay thế
|
Số lượng
TTHC liên thông
|
Số
lượng TTHC có giải pháp để thực hiện trên môi trường điện tử
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
THEO KẾ HOẠCH RÀ SOÁT CỦA BỘ
|
1
|
TTHC/Nhóm TTHC quy định tại
VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
TTHC/Nhóm TTHC quy định tại
VBQPPL không thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
|
|
34
|
34
|
0
|
4
|
30
|
0
|
0
|
28
|
2.595.579.150
|
46,90
|
100
|
Tổng
|
34
|
34
|
0
|
4
|
30
|
0
|
0
|
28
|
2.595.579.150
|
46,90
|
100
|
II
|
THEO KẾ HOẠCH RÀ SOÁT CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
|
1
|
TTHC/Nhóm TTHC quy định tại VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
TTHC/Nhóm TTHC quy định tại
VBQPPL không thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đơn vị
tính: Số PAKN
Stt
|
Tên ngành, lĩnh vực có PAKN
|
Số lượng PAKN được tiếp nhận
|
Kết quả xử lý PAKN
|
Số PAKN đã xử lý được đăng tải công khai trên
CDVC
|
Tổng số
|
Theo nội dung
|
Theo thời điểm tiếp nhận
|
Đã xử lý
|
Đang xử lý
|
Tổng số
|
Theo nội dung
|
Theo thời điểm tiếp nhận
|
Tổng số
|
Hành vi hành chính
|
Quy định hành chính
|
Hành vi hành chính
|
Quy định hành chính
|
Từ kỳ trước
|
Trong kỳ
|
Hành vi hành chính
|
Quy định hành chính
|
Từ kỳ trước
|
Trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(4)+(5)=(6) +(7)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=(9)+(10) =(11)+(12)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)=(14)+ (15)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
1
|
Thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp
|
17
|
8
|
9
|
5
|
12
|
13
|
4
|
9
|
5
|
8
|
4
|
4
|
0
|
2
|
2
|
Đầu tư tại
Việt Nam
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
3
|
Đầu tư ra
nước ngoài
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
Đấu thầu
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
20
|
8
|
12
|
5
|
15
|
15
|
4
|
11
|
5
|
10
|
5
|
4
|
1
|
4
|
Đơn vị
tính: Số hồ sơ TTHC.
Stt
|
Lĩnh
vực giải quyết
|
Số
lượng hồ sơ tiếp nhận
|
Số
lượng hồ sơ đã giải quyết
|
Số lượng hồ sơ đang giải quyết
|
Tổng
số
|
Trong
kỳ
|
Từ
kỳ trước
|
Tổng
số
|
Trước
hạn
|
Đúng
hạn
|
Quá
hạn
|
|
|
|
Trực
tuyến
|
Trực tiếp, dịch vụ bưu chính
|
Tổng
số
|
Trong
hạn
|
Quá
hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(4)+(5) +(6)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9) +(10)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)=(12)+(13)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Lĩnh vực đấu thầu
|
4.882
|
4.491
|
340
|
51
|
4.882
|
0
|
4.882
|
0
|
0
|
0
|
0
|
a)
|
Thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề đấu thầu
|
743
|
743
|
0
|
0
|
743
|
0
|
743
|
0
|
0
|
0
|
0
|
b)
|
Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
|
177
|
177
|
0
|
0
|
177
|
0
|
177
|
0
|
0
|
0
|
0
|
c)
|
Đăng
ký nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
|
3.595
|
3.571
|
0
|
24
|
3.595
|
0
|
3.595
|
0
|
0
|
0
|
0
|
d)
|
Đăng ký thay đổi, bổ sung thông
tin của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
|
367
|
0
|
340
|
27
|
367
|
0
|
367
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Lĩnh vực đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài
|
182
|
12
|
110
|
60
|
30
|
0
|
30
|
0
|
152
|
152
|
0
|
3
|
Lĩnh vực ODA và viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
|
21
|
0
|
21
|
0
|
21
|
0
|
21
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa
|
06
|
05
|
01
|
0
|
06
|
0
|
06
|
0
|
0
|
0
|
0
|
a)
|
Thủ tục đăng ký vào mạng lưới tư
vấn viên
|
01
|
0
|
01
|
0
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
b)
|
Thủ tục thông báo giải thể quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo và báo cáo hoạt động quỹ khởi nghiệp sáng tạo trên Cổng thông tin quốc gia hỗ
trợ DNNVV
|
05
|
05
|
0
|
0
|
05
|
0
|
05
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TỔNG CỘNG
|
5.091
|
4.508
|
472
|
111
|
4.939
|
0
|
4.939
|
0
|
152
|
152
|
0
|
Ghi chú: Ô số (6) của kỳ báo cáo (N) bất kỳ = ô số (11) của kỳ báo cáo (N-1)
Đơn vị
tính: TTHC, quy trình.
Stt
|
TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, cơ quan
|
TTHC
được thực hiện theo CCMC, MCLT
|
Số
lượng TTHC được thực hiện theo CCMC, MCLT
|
Số lượng TTHC đã được ban hành quy trình nội bộ để giải quyết
|
Tổng
số
|
TTHC
giải quyết tại BPMC của Bộ, cơ quan
|
TTHC
tổ chức theo ngành dọc
|
(1)
|
(2)
|
(3)
= (4) + (5)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài
|
11
|
11
|
0
|
11
|
2
|
Lĩnh vực đấu thầu
|
7
|
7
|
0
|
7
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
2
|
2
|
0
|
2
|
TỔNG CỘNG
|
20
|
20
|
0
|
20
|
Đơn vị
tính: hồ sơ TTHC.
Stt
|
Lĩnh
vực
|
DVCTT
mức độ 3
|
DVCTT
mức độ 4
|
Tích
hợp với Cổng Dịch vụ công QG
(có=1; không=0)
|
Được
giao
|
Đã
triển khai
|
Số lượng
hồ sơ phát sinh
|
Được
giao
|
Đa
triển khai
|
Số
lượng hồ sơ phát sinh
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(8)
|
A
|
DVCTT DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
GIAO
|
|
I
|
CẤP TRUNG ƯƠNG
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
II
|
CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
30.000
|
1
|
1.1
|
Thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Liên thông đăng ký thành lập doanh
nghiệp và cấp mã số đơn vị bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
30.000
|
1
|
B
|
DVCTT DO BỘ CHỦ ĐỘNG TRIỂN KHAI
|
|
I
|
CẤP TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực đấu thầu
|
|
1
|
367
|
|
4
|
4.338
|
2
|
1.1
|
Đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư
|
|
|
|
|
x
|
3.595
|
1
|
1.2
|
Thay đổi, bổ sung các thông tin của
nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký tham gia vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
|
|
x
|
367
|
|
|
|
1
|
1.3
|
Đăng ký thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
|
|
|
|
|
x
|
743
|
0
|
1.4
|
Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu
|
|
|
|
|
x
|
0
|
0
|
1.5
|
Thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động
đấu thầu
|
|
|
|
|
x
|
0
|
0
|
2
|
Đầu tư từ Việt nam ra nước ngoài
|
|
2
|
12
|
|
|
|
2
|
2.1
|
Thủ tục cấp GCNĐK ĐTRNN không thuộc
diện chấp thuận chủ trương (áp dụng đối với các hồ sơ có quy mô vốn ĐTRNN
dưới 20 tỷ đồng)
|
0
|
x
|
8
|
|
|
|
1
|
2.2
|
Thủ tục điều chỉnh GCNĐK ĐTRNN
không thuộc diện chấp thuận chủ trương (áp dụng đối với các hồ sơ có quy
mô vốn ĐTRNN dưới 20 tỷ đồng)
|
0
|
x
|
4
|
|
|
|
1
|
II
|
CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
121.712
|
10
|
1.1
|
Thủ tục đăng ký thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
|
|
|
|
|
x
|
17.281
|
1
|
1.2
|
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp: thay đổi tên doanh nghiệp, thay đổi
người đại diện pháp luật, tăng/giảm vốn điều lệ, thay đổi
chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính
|
|
|
|
|
x
|
61.038
|
1
|
1.3
|
Thủ tục thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp: thông tin đăng ký thuế, ngành nghề kinh doanh, cổ đông
sáng lập, thành viên góp vốn, tỷ lệ cổ phần
|
|
|
|
|
x
|
10.656
|
1
|
1.4
|
Nhóm thủ tục chia, tách, sát nhập
và hợp nhất doanh nghiệp
|
|
|
|
|
x
|
76
|
1
|
1.5
|
Thông báo tạm ngừng kinh doanh
|
|
|
|
|
x
|
11.111
|
1
|
1.6
|
Nhóm thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
x
|
4.304
|
1
|
1.7
|
Thủ tục thông báo quyết định giải
thể
|
|
|
|
|
x
|
6.438
|
1
|
1.8
|
Đăng ký hoạt động trở lại trước thời
hạn
|
|
|
|
|
x
|
2.257
|
1
|
1.9
|
Thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
|
|
|
|
|
x
|
3.494
|
1
|
1.10
|
Thủ tục thông báo chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
|
|
|
|
|
x
|
5.057
|
1
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
3
|
379
|
|
14
|
156.050
|
14
|
[1] Thông tư số
08/2022/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2022 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng
tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia; Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày
15 tháng 6 năm 2022 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng
tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia; Thông tư số 12/2022/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi
tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Thông tư
số 15/2022/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu xây lắp đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương,
Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
[5] Quyết định số 954/QĐ-BKHĐT
ngày 24/5/2022.