|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT lập hồ sơ mời thầu mua sắm thuộc Hiệp định Toàn diện Thái Bình Dương
Số hiệu:
|
12/2022/TT-BKHĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Chí Dũng
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn xử lý gói thầu theo Hiệp định CPTPP đã mở thầu trước 25/8/2022
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT ngày 30/6/2022 quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA.Theo đó, các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA đã mở thầu trước ngày Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành (ngày 25/8/2022):
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải đảm bảo không trái với quy định của Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA.
Bên cạnh đó, đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA đã phê duyệt, phát hành hồ sơ trước ngày 25/8/2022 nhưng có thời điểm đóng thầu sau ngày 25/8/2022 và chưa đến thời điểm đóng thầu:
- Trường hợp có nội dung không phù hợp hoặc trái với hướng dẫn nêu tại các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT thì phải sửa đổi cho phù hợp.
- Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư, bên mời thầu phải dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để đủ thời gian cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA đã phê duyệt hồ sơ mời thầu trước ngày 25/8/2022 nhưng chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì:
Phải sửa đổi theo các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT .
Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 25/8/2022 và thay thế Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT ngày 27/11/2020.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/TT-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA ĐỐI
VỚI GÓI THẦU THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN
BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG, HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU, HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM
VÀ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;
Căn cứ Nghị định số 09/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua
sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-len;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý đấu thầu;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành Thông tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối
với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về
lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi
là Hiệp định CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (sau đây gọi là Hiệp định EVFTA), Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (sau
đây gọi là Hiệp định UKVFTA) được tổ chức đấu thầu rộng rãi theo phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà thầu gói
thầu mua sắm hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều
1 của Thông tư này.
Điều 3. Áp dụng
Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa
1. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu:
a) Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng
hóa số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức
lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng
hóa số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức
lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.
2. Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa áp dụng hình thức chỉ định thầu, việc lập hồ sơ yêu cầu có thể vận dụng quy
định tại Thông tư này trên cơ sở đảm bảo không trái với quy định tại các Hiệp
định CPTPP, EVFTA và UKVFTA.
Điều 4. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Căn cứ vào quy mô, tính chất của
từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên
tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ nhu cầu sử dụng của hàng
hóa để đưa ra các yêu cầu về kỹ thuật bảo đảm đáp ứng về công năng, phù hợp với
nhu cầu sử dụng thực tế và điều kiện của thị trường;
c) Không được đưa ra các điều kiện
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng (như nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ
thể của hàng hóa, kể cả việc nêu tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ gây ra sự
phân biệt đối xử, trừ trường hợp đấu thầu nội khối theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP); không đưa ra yêu cầu
nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với cơ quan mua sắm
của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung
cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là
tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
Trường hợp không thể mô tả chi tiết
hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì
có thể nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho
yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương
đương” sau nhãn hiệu, catalô, đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương
với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ
và các nội dung khác (nếu có) mà không được quy định tương đương về xuất xứ;
d) Trường hợp chỉnh sửa các quy
định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, chặt
chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy định
của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA. Trong tờ trình đề
nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy
định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết
định.
2. Giấy phép bán hàng
a) Trường hợp hàng hóa của gói thầu
là hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu
chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất, hồ sơ mời thầu không
được yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy
chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương;
b) Trường hợp hàng hóa của gói thầu
là hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong
việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung
cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ liên quan
khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung
cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất.
Trường hợp hồ sơ mời thầu đưa ra
yêu cầu cụ thể về giấy phép bán hàng của hãng sản xuất hoặc giấy cam kết hỗ trợ
kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương
thì nhà thầu chỉ cần xuất trình một trong các tài liệu trước khi ký hợp đồng:
giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc của đại lý được ủy quyền bán hàng hoặc
giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của
nhà sản xuất hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương;
c) Việc nhà thầu không đính kèm một
trong các tài liệu này không phải là lý do loại bỏ nhà thầu. Nhà thầu vẫn được
tiếp tục xem xét, đánh giá và được xét duyệt trúng thầu. Trường hợp trúng thầu,
nhà thầu phải xuất trình một trong các tài liệu này trước khi ký kết hợp đồng.
3. Hàng hóa mẫu
Hồ sơ mời thầu không được đưa ra
yêu cầu về hàng mẫu. Trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật
thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định trong quá
trình phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trong tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về
hàng mẫu và trình bày chi tiết tiêu chí đánh giá kỹ thuật của hàng mẫu. Chủ đầu
tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không làm tăng chi
phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp hồ sơ
mời thầu có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ sung hàng mẫu trong
vòng 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.
4. Yêu cầu về nhân sự chủ chốt
a) Đối với phần công việc cung cấp
hàng hóa, hồ sơ mời thầu không được đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ
chốt;
b) Đối với hàng hóa thông dụng, sẵn
có trên thị trường, không đòi hỏi nhân sự thực hiện dịch vụ liên quan phải có
trình độ cao thì không yêu cầu về nhân sự chủ chốt;
c) Trường hợp các dịch vụ liên quan
có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải có nhân sự có trình độ, hiểu biết,
nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ
chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này. Trường hợp yêu cầu huy
động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ lý
do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm
việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không làm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng;
d) Đối với gói thầu nêu tại các điểm
a, b và c khoản này có yêu cầu về nhân sự chủ chốt, trường hợp nhân sự chủ chốt
mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung nhân sự chủ chốt
để đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong một khoảng thời gian phù hợp. Đối với
mỗi nhân sự không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Trường hợp nhà
thầu không có nhân sự thay thế đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự
thầu bị loại;
đ) Trường hợp trúng thầu và ký kết
hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ huy động nhân sự như đã đề xuất ban đầu hoặc đề
xuất thay đổi theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp không huy động
được nhân sự, nhà thầu bị phạt hợp đồng, bị đánh giá về uy tín khi tham gia các
gói thầu khác;
e) Trong mọi trường hợp, nhà thầu
kê khai nhân sự không trung thực thì không được thay thế nhân sự khác theo quy
định tại điểm c khoản này; hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị
coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu
thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP .
5. Quy định về cam kết, hợp đồng
nguyên tắc
Trường hợp trong hồ sơ mời thầu có
yêu cầu về cam kết, hợp đồng nguyên tắc bảo hành, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng mà
hồ sơ dự thầu không đính kèm các tài liệu này thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu
làm rõ hồ sơ dự thầu, bổ sung tài liệu trong một khoảng thời gian phù hợp để
làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu.
6. Hợp đồng
a) Loại hợp đồng áp dụng chủ yếu
cho gói thầu mua sắm hàng hóa là hợp đồng trọn gói. Trường hợp hàng hóa có tính
đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và có khả năng cao sẽ biến động giá thì có thể áp
dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Khi áp dụng loại hợp đồng theo đơn
giá điều chỉnh, hồ sơ mời thầu phải quy định rõ công thức điều chỉnh giá; trong
quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp có thay đổi về đơn giá và cần phải điều
chỉnh giá hợp đồng thì nhà thầu phải chứng minh được các yếu tố dẫn đến sự thay
đổi về đơn giá đó;
b) Hồ sơ mời thầu phải bao gồm Mẫu
hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng để nhà thầu làm cơ
sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Hợp đồng bao gồm Điều kiện chung, Điều kiện cụ thể và Biểu mẫu hợp đồng. Tùy
theo quy mô, tính chất của từng gói thầu mà chủ đầu tư quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.;
c) Việc chấm dứt hợp đồng tùy ý nêu
tại Mục 29.3 Điều kiện chung của Hợp đồng trong Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm
theo Thông tư này chỉ được thực hiện khi được người có thẩm quyền cho phép với
lý do hợp lý;
d) Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư
với nhà thầu phải lấy theo Mẫu hợp đồng, các điều kiện hợp đồng quy định trong
hồ sơ mời thầu và các hiệu chỉnh, bổ sung do nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư
chấp thuận trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng bảo đảm không
trái với quy định của pháp luật về đấu thầu, quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp
định EVFTA, Hiệp định UKVFTA và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, Thông tư số 09/2020/TT-BKHĐT ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập
hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định CPTPP hết hiệu lực thi hành.
3. Đối với các gói thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã mở
thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc đánh giá hồ sơ dự thầu
và xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu nhưng
phải bảo đảm không trái với quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và
Hiệp định UKVFTA.
4. Đối với các gói thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã phê
duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
nhưng có thời điểm đóng thầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và chưa
đến thời điểm đóng thầu, trường hợp có nội dung không phù hợp hoặc trái với
hướng dẫn nêu tại các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này thì
phải sửa đổi cho phù hợp. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành,
chủ đầu tư, bên mời thầu phải dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để
đủ thời gian cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
5. Đối với các gói thầu thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã phê
duyệt hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
phát hành hồ sơ mời thầu thì phải sửa đổi theo các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành
kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung thì áp dụng các
văn bản sửa đổi, bổ sung đó.
7. Các tổ chức quy định tại phụ lục
kèm theo Nghị định số 09/2022/NĐ-CP và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Lãnh đạo Bộ, Các đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, Cục QLĐT ( ).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No.
12/2022/TT-BKHDT
|
Hanoi, June 30,
2022
|
CIRCULAR ELABORATING THE PREPARATION OF BIDDING
DOCUMENTS FOR PROCUREMENT OF GOODS UNDER THE Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP), EU-Vietnam Free Trade Agreement
(EVFTA) AND UK-Vietnam Free Trade Agreement (UKVFTA) Pursuant to the Law on Procurement dated
November 26, 2013; Pursuant to Decree No. 95/2020/ND-CP dated
August 24, 2020 of the Government of Vietnam providing instructions on bidding
under the CPTPP Agreement in procurement of goods; Pursuant to Decree No. 09/2022/ND-CP dated
January 12, 2022 of the Government of Vietnam amending some Articles of Decree
No. 95/2020/ND-CP dated August 24, 2020 of the Government of Vietnam providing
instructions on bidding under the CPTPP Agreement in procurement of goods to
instruct bidding under the CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements in procurement of
goods; Pursuant to Decree No. 86/2017/ND-CP dated July
25, 2017 of the Government of Vietnam on function, tasks, powers and
organizational structures of the Ministry of Planning and Investment of
Vietnam; At the request of the Director General of Public
Procurement Agency; The Minister of Planning and Investment of
Vietnam promulgates a Circular elaborating the preparation of bidding documents
for procurement of goods under the CPTPP Agreement, EVFTA Agreement and UKVFTA
Agreement. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. This Circular elaborating the preparation of
bidding documents on procurement of goods under the Comprehensive and
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP), the EU-Vietnam
Free Trade Agreement (EVFTA) and the UK-Vietnam Free Trade Agreement (UKVFTA)
applicable to open tendering packages under single-stage and one-envelope
bidding procedure or single-stage and two-envelop bidding procedure. Article 2. Regulated entities This Circular is applied to organizations and
individuals participating or involving in the bidding for procurement of goods
under the regulations specified in Article 1 hereof. Article 3. Application of the templates of
bidding documents on procurement of goods 1. Application of the templates of bidding
documents; a) Template No. 01 shall be used for open bidding
under single-stage and one-envelope bidding procedure; b) Template No. 02 shall be used for open bidding
under single-stage and two-envelope bidding procedure; 2. In case of contractor appointment, request for
proposals may be made according to regulations of this Circular in accordance
with regulations of CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements. Article 4. Preparation of bidding documents ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Based on the scope and nature of each contract
package and the rules of competition, fairness, transparency and economic
efficiency, procuring entities shall establish suitable requirements; b) Based on the demand for using goods, procuring
entities shall set technical requirements in conformity with the demand in
reality and conditions of the market; c) Procuring entities must refrain from
establishing conditions intended to limit the participation of bidders or give
advantages to one or certain bidders thereby causing unfair competition (such
as specifying labels and origins of goods, naming countries, groups of
countries and territories in a manner that causes discrimination, except for
intra-regional bidding as prescribed in Article 15 of the Decree No.
95/2020/ND-CP); refrain from establishing requirements that bidders need to
have one or multiple previous contracts with procuring entities of a specific
country, territory or bidders must have experience of supply of goods or services
within the territory of such country or territory as a criterion for
disqualification of such bidders. In case it is impossible to give the detailed
description of technical specifications, technological design and standards,
trademarks and catalogues of specific products should be shown as a reference
or illustration of technical requirements of these products, but the text
"or equivalents” should be printed at the back side of these trademarks
and catalogues, and contents of technical specifications, operational
functions, technological standards equivalent to those of these products as
well as other information (if any) should be clearly stated, except for
information about origin of goods; d) If there is any modification to the template of
bidding documents, the entities in charge of preparing, processing, and
approving the bidding documents must ensure that modification makes the bidding
documents better organized and more conformable and not contravene to the
CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements. The request for approving the bidding
documents must specify the modifications compared to original template of
bidding documents and reasons thereof for the investor to consider. 2. Sale permit a) Regarding common and available-on-market goods
which are standardized and come with warranty according to the manufacturer’s
rules, the bidding documents must not require bidders to include the
manufacturer’s sale permit or a certification of joint venture relationship or
any other equivalent documents; b) Regarding special or complex goods where the
manufacturer needs to have liability in terms of provision of after-sale
services such as warranty, maintenance, repair, provision of spare parts, and
other related services, the bidding documents may require bidders to submit the
manufacturer’s sale permit. If the bidding documents have a specific request
for the manufacturer’s sale permit or commitment of technical support and
warranty or other equivalent documents, the bidder shall only present one of
the following documents before concluding the contract: the sale permit of the
manufacturer or agent authorized to sale or the certificate of partnership or
the commitment of technical support and warranty of the manufacturer or other
equivalent documents; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Samples of goods Bidding documents must not include requests for
supplying samples In case a request for supplying samples serving technical
evaluation is involved, the investor must send a proposal to a competent authority
for consideration in the period of approval for the bidding documents. In the
proposal, reasons for the request for supplying samples and detailed criteria
for technical evaluation of the samples must be clarified. The investor and
procuring entity must ensure that the request for samples does not increase the
cost of the contract package, limit participation of bidders or give advantages
to one or multiple bidders thereby causing unfair competition. In case the
bidding documents include a request for supplying samples, the bidders may
supply the samples within 05 working days after the bid closing time. 4. Requirements for key employees a) Regarding the work related to the supply of
goods, the bidding documents must not include requirements for mobilization of
key employees; b) Regarding common and available-on-market goods
which do not require employees performing related services to be
highly-skilled, the bidding documents may not require key employees c) If the related services are special and complex
that need employees who are highly-skilled and -experienced, the bidding
documents may require mobilization of key employees to perform such tasks. If
so, the request for approval for bidding documents must specify reasons for the
investor to consider. The investor and procuring entity must ensure that the
request for mobilization of key employees does not limit participation of the
bidders or give advantages to one or multiple bidders thereby causing unfair
competition; d) In case a request for key employees is included
in the contract packages specified in points a, b and c of this clause and a
key employee listed in the bid does not meet requirements of the bidding
documents, the procuring entity may allow the bidders to specify, change and
add key employees in order to meet requirements of the bidding documents in a
suitable period. For each employee who does not meet the requirements, the
bidders shall only be allowed to replace once. In case a bidder fails to
recruit another employee meeting the requirements of the bidding documents,
that bid will be eliminated. dd) In case a bidder is successful and awarded the
contract, the successful bidder shall mobilize employees and equipment as
requested previously or submit a request for change as prescribed in points d
of this clause. In case the bidder fails to mobilize employees, the bidder
shall incur penalties for breach of contract and lose prestige when
participating in other contract packages; e) Any employees that are dishonestly declared by
the bidder shall not be replaced as prescribed in point c of this clause; the
bid of the bidder will be eliminated and the bidder will be considered as fraud
as prescribed in clause 4 Article 89 of the Law on Procurement and handled as
prescribed in clause 1 Article 122 of Decree No. 63/2014/ND-CP. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. In case the bidding documents include a request for
commitment and principle contract for equipment rental, supply of main
materials, warranty, maintenance, repair and maintenance but the bid does not
attach these documents, the procuring entity shall request the bidder to
clarify the bid and supplement such documents within a reasonable time to serve
as a basis for the evaluation of the bid. 6. Contracts a) The type of contract applied primarily to
procurement of goods is all-inclusive contract. If the goods are special or
complex and large-scale and subject to price fluctuation, the variable unit
price contract may apply. In a case where a variable unit price contract
applies, the bidding documents must specify the price adjustment formula;
during the performance of the contract, if there is a change in unit price
which needs an adjustment, the bidder must prove factors which lead to such
change. b) A bidding document must include a contract
template and specific terms and conditions of the contract which shall be used
as the basis for submission of bids by bidders and negotiation, completion and
conclusion of the contract by the parties. The contract shall include general
conditions, specific conditions and contract schedule. Based on each contract
package's scale and extent, the investor shall make decisions on amending
accordingly. c) The arbitrary termination of contract specified
in Section 29.3 General Conditions of Contract in the template of bidding
documents issued herewith may be done with the authorization of the competent
person with good reasons; d) The contract concluded between the investor and
the bidder must comply with the contract template, conditions in the bidding
documents and amendments proposed by the bidder and approved by the investor in
the period of negotiation and completion of the contract if they are not
contravene regulations of laws on procurement, regulations of CPTPP, EVFTA and
UKVFTA Agreements and other regulations of relevant laws. Article 5. Organizing implementation 1. This Circular comes into force from August 25,
2022. 2. Circular No. 09/2020/TT-BKHDT dated November 27,
2020 of the Minister of Planning and Investment elaborating bidding documents
on procurement of goods under the CPTPP Agreement shall be annulled from the
date on which this Circular comes into force. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Regarding contract packages regulated by CPTPP,
EVFTA and UKVFTA Agreements in which the bidding documents have been approved
and issued before effective date of this Circular but the deadline for
submission of bids is after the effective date of this Circular and the
deadline has not reached, any information inappropriate or in contravention of
the templates of bidding documents issued herewith must be modified
accordingly. If the bidding documents are modified after issued, the investor
and procuring entity must give the bidders a reasonable given time for the
bidders to prepare their bids. 5. Regarding contract packages regulated by CPTPP,
EVFTA and UKVFTA Agreements in which the bidding documents have been approved
before effective date if this Circular but have not been issued, these bidding
documents must be adjusted to the templates issued together with this Circular. 6. In case the legislative documents referred to
this Circular are amended or replaced, the newest document shall be applied. 7. The organizations listed in the appendix issued
together with Decree No. 09/2022/ND-CP, related organizations and individuals
are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that
arise during the period of implementation of this Circular should be reported
to the Ministry of Planning and Investment for prompt guidance./. MINISTER
Nguyen Chi Dung ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.
Thông tư 12/2022/TT-BKHĐT ngày 30/06/2022 hướng dẫn về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
9.253
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|