Nghỉ hưu sớm: trường hợp bị trừ và không bị trừ lương hưu năm 2024?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
28/10/2024 17:00 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về trường hợp bị trừ và không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024.

Nghỉ hưu sớm: trường hợp bị trừ và không bị trừ lương hưu năm 2024? (Hình từ internet)

1. Nghỉ hưu sớm: trường hợp bị trừ và không bị trừ lương hưu năm 2024?

Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) điều kiện chung để được hưởng lương hưu là khi:

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. 

Tuy nhiên, vẫn những trường hợp được nghỉ hưu sớm 05 - 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định. Cụ thể: 

(1) Trường hợp nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ lương hưu

Điều kiện nghỉ hưu sớm

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)

Độ tuổi thấp hơn quy định

Người làm trong quân đội, công an

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên khi:

+ Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tối đa 10 tuổi

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên khi:

+  Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc

+ Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên

- Có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

- Đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(2) Trường hợp nghỉ hưu sớm bị trừ lương hưu

Điều kiện nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động

Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)

Độ tuổi thấp hơn quy định

Người làm trong quân đội, công an

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%.

Tối đa 10 tuổi

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Lưu ý: Người làm trong quân đội, công an được quy định nêu trên bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

2. Mức trừ lương hưu khi nghỉ hưu sớm là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

-Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động nghỉ hưu sớm nếu không đủ điều kiện theo quy định thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2%.

3. Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 741

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn