Hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đầu năm 2025 (Hình từ Internet)
Sau đây là một số lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đầu năm 2025:
Loại thuế |
Hạn nộp |
CSPL |
Thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường kỳ tháng 12 năm 2024 |
Chậm nhất là ngày 20/01/2025 |
Điểm a khoản 1 Điều 44 và khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 |
Thuế GTGT, thuế TNCN kỳ quý 4 năm 2024 |
Chậm nhất là ngày 03/02/2025 |
Điểm b khoản 1 Điều 44 và khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 Theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 (khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó) |
Thuế TNDN tạm nộp của quý 4 năm 2024 |
Chậm nhất là ngày 03/02/2025 |
Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC Theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 |
Lệ phí môn bài năm 2025 (hay thuế môn bài năm 2025) |
Chậm nhất là ngày 03/02/2025 (Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì việc kê khai lệ phí môn bài áp dụng với người nộp thuế (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc có thay đổi về vốn trong năm 2024.) |
Khoản 1 Điều 10, khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC Theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 |
Quyết toán thuế năm 2024 |
Chậm nhất là ngày 31/3/2025 |
Điểm a khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 |
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN của năm 2024 thì chậm nhất là ngày 05/5/2025 |
Điểm b khoản 2 Điều 44, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC Theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 |
* Lưu ý: Một số mốc thời gian đã được xác định lại theo nguyên tắc tại khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 do trùng với ngày nghỉ Tết Âm lịch 2025 và nghỉ ngày 30/4, 01/5 năm 2025.
Địa điểm và hình thức nộp thuế theo Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
- Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thời hạn nộp thuế theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
+ Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
+ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.