Quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai mới nhất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Tô Quốc Trình
12/08/2024 09:15 AM

Nội dung bài viết trình bày quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, theo đó là quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai.

Quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai mới nhất

Quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai mới nhất (Hình ảnh từ Internet)

1. Phạm vi thống kê đất đai từ ngày 01/8/2024

Tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 và được xác định như sau:

- Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;

- Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng.

Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là Nghị định 102/2024/NĐ-CP) thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng.

2. Quy định về giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai mới nhất

Theo Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT hướng dẫn về việc giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai như sau:

* Hồ sơ cấp xã giao nộp cấp huyện, gồm:

- Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);

- Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu kết quả thống kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (các định dạng được đóng gói theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước) và danh sách các khoanh đất trong năm thống kê đất đai (01 bộ số).

* Hồ sơ của cấp huyện giao nộp cấp tỉnh, gồm:

- Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);

- Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT (01 bộ số).

* Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:

- Báo cáo kết quả thống kê đất đai kèm theo các biểu thống kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT đã được phê duyệt (01 bộ giấy và 01 bộ số);

- Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT (01 bộ số);

- Hồ sơ kết quả thống kê đất đai cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT (01 bộ số).

* Thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như sau:

- Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30/6 của hằng năm.

3. Quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai

- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ; tài liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.

- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu trữ, quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.

- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.

- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được lưu trữ, quản lý tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Việc quản lý dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

(Theo Điều 24 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn