Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
15/03/2024 18:30 PM

Cho tôi hỏi người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp nào? – Thu Hồng (Long An)

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Hình từ internet)

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 4 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

- Thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi

Thời hiệu biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này.

Lưu ý: Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước và thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng ngoài.

3. Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 11 Nghị định 120/2021/NĐ-CP như sau:

- Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm, thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Thẩm quyền quyết định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Thẩm quyền quyết định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.

Hoàng Minh Hiến

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,734

Bài viết về

lĩnh vực Vi phạm hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn