Tải App trên Android

Hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
14/10/2024 18:35 PM

Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã có nội dung hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024.

Hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024

Hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024 (Hình từ Internet)

Hướng dẫn xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 04/10/2024

Theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (tức trước ngày 04/10/2024) thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Trường hợp đã lập biên bản và đã có quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện xong quyết định xử phạt thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành;

- Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như sau:

Trường hợp hết thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không ban hành quyết định xử phạt nhưng phải ban hành quyết định áp dụng hình thức tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).

Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

...

c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;

Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp Nghị định 123/2024/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Trường hợp còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt thì mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp Nghị định 123/2024/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Lưu ý: Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết. (Khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ ngày 04/10/2024

Cụ thể tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

(1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

(2) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại (3) là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại (3) là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

(3) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:

- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

- Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

(4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,208

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]