Khi nào có toàn văn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025? (Hình từ internet)
Sáng 19/02/2025, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) (tức là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025) với kết quả biểu quyết là 96,03%.
Căn cứ Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về công bố luật như sau:
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
…
Như vậy, sau 15 ngày kể từ ngày 19/02/2025 sẽ có toàn văn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.
Dưới đây là Dự thảo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 – bản dự thảo trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9.
![]() |
Dự thảo Luật |
Theo đó, dự thảo Luật gồm 09 chương và 72 điều luật với bố cục như sau:
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp luật
- Chương III: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Chương IV: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan khác
- Chương V: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt
- Chương VI: Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Chương VII: Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Chương VIII: Trách nhiệm và nguồn lực trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Chương IX: Điều khoản thi hành.
Dự kiến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới như sau:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
10. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
11. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
13. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
14. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.