Các khoản trợ cấp BHXH tăng mức hưởng khi tăng lương cơ sở

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Châu Văn Trọng
08/12/2022 11:00 AM

Cho hỏi khi được tăng lương cơ sở thì người lao động tham gia BHXH có được hưởng lợi gì không? - Nguyệt Anh (Bình Dương)

Các khoản trợ cấp BHXH tăng mức hưởng khi tăng lương cơ sở

Các khoản trợ cấp BHXH tăng mức hưởng khi tăng lương cơ sở

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ ngày 01/7/2023

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

Theo đó, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.

Hiện nay, mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,49 triệu đồng/tháng.

10 khoản trợ cấp BHXH tăng mức hưởng khi tăng lương cơ sở

(1) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

447.000 đồng/ngày

540.000 đồng/ngày

(2) Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

2,98 triệu đồng mỗi con

3,6 triệu đồng mỗi con

(3) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

(Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

447.000 đồng/ngày

540.000 đồng/ngày

(4) Trợ cấp một lần khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN)

Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Người lao động bị suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng mức trợ cấp một lần bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Trợ cấp một lần khi người lao động bị TNLĐ, BNN

Số tiền trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động - 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở

 

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

NLĐ bị suy giảm 5% khả năng lao động

7,45 triệu đồng

9 triệu đồng

Suy giảm thêm 1% khả năng lao động

745.000 đồng

900.000 đồng

(5) Trợ cấp hằng tháng khi người lao động bị TNLĐ, BNN

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Mức trợ cấp hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở đối với trường hợp NLĐ bị suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Trợ cấp hằng tháng khi người lao động bị TNLĐ, BNN

Số tiền trợ cấp/tháng = 30% x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động - 31) x 2% x Mức lương cơ sở

 

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

NLĐ bị suy giảm 31% khả năng lao động

447.000 đồng/tháng

540.000 đồng/tháng

Suy giảm thêm 1% khả năng lao động

29.800 đồng

36.000 đồng

(6) Trợ cấp phục vụ khi người lao động bị TNLĐ, BNN

Căn cứ Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Trợ cấp phục vụ khi người lao động bị TNLĐ, BNN

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

1,49 triệu đồng/tháng

1,8 triệu đồng/tháng

(7) Trợ cấp khi người lao động chết do TNLĐ, BNN

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

(Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

Trợ cấp khi người lao động chết do TNLĐ, BNN

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

53,64 triệu đồng

64,8 triệu đồng

(8) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trường hợp người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động thuộc trường hợp trên được hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

447.000 đồng/ngày

540.000 đồng/ngày

(9) Trợ cấp mai táng

Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc các trường hợp nêu trên chết.

Trợ cấp mai táng

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

14,9 triệu đồng

18 triệu đồng

(10) Trợ cấp tuất hàng tháng

Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Trợ cấp tuất hàng tháng

Đến 30/6/2023

Từ 01/7/2023

Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân

745.000 đồng/tháng/suất

900.000 đồng/tháng/suất

Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng

1,043 triệu đồng/tháng/suất

1,26 triệu đồng/tháng/suất

* Lưu ý: Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người. Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.

(Khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Văn Trọng

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,541

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn