Đề xuất phải khai báo dao trên 20cm trong sản xuất, kinh doanh

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
03/06/2024 08:19 AM

Đề xuất phải khai báo dao trên 20cm trong sản xuất, kinh doanh là đề xuất được nêu tại Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi.

Đề xuất phải khai báo dao trên 20cm trong sản xuất, kinh doanh

Đề xuất phải khai báo dao trên 20cm trong sản xuất, kinh doanh (Hình từ Internet)

Đề xuất phải khai báo dao trên 20cm trong sản xuất, kinh doanh

Mới đây, Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi (Dự thảo mới nhất) do Bộ Công an chủ trì soạn thảo đã được công bố. Đây là bản dự thảo sẽ xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi

Điểm đáng chú ý trong Dự thảo này là việc sẽ có quy định liên quan đến “dao có tính sát thương cao”.

Cụ thể, dao có tính sát thương cao là dao sắc, dao nhọn và dao sắc nhọn, có chiều dài lưỡi dao từ 20cm trở lên hoặc có chiều dài lưỡi dao dưới 20cm nhưng được hoán cải, lắp ráp để có công năng, tác dụng tương tự dao có tính sát thương cao thuộc danh mục vũ khí thô sơ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính sát thương cao thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành phải khai báo thông tin về số lượng, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất với Công an xã, phường, thị trấn nơi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng trụ sở, nơi sản xuất, kinh doanh hoặc cư trú.

Tuy nhiên việc khai báo này sẽ không áp dụng với trường hợp sử dụng dao có tính sát thương cao vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt. Tức là nếu dùng dao trên 20cm dùng để sinh hoạt, sản xuất, lao động thì không cần phải khai báo theo quy định của Dự thảo Luật này.

Liên quan đến “dao có tính sát thương cao”, Dự thảo Luật cũng đề xuất nghiêm cấm thực hiện các hành vi đối với loại vũ khí thô sơ này như sau:

- Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo và dao có tính sát thương cao sử dụng để lao động, sản xuất, sinh hoạt.

- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, cải tạo, lắp ráp, sử dụng hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, trừ dao có tính sát thương cao và công cụ, phương tiện có tính năng, tác dụng như vũ khí thô sơ sử dụng vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt.

- Trao đổi, cho, tặng, viện trợ, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cho, tặng, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để phục vụ việc nghiên cứu, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép; dao có tính sát thương cao và công cụ, phương tiện có tính năng, tác dụng tương tự vũ khí thô sơ sử dụng vào mục đích lao động, sản xuất, sinh hoạt.

(Điểm b khoản 4 Điều 3; Khoản 2 Điều 32 Dự thảo Luật)

Đề xuất điều kiện của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;

- Đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợvà được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;

- Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án.

(Khoản 1 Điều 7 Dự thảo Luật)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 415

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn