Lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
25/11/2024 13:00 PM

Sau đây là lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga được quy định trong Quyết định 20/2024/QĐ-TTg.

Lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga

Lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga (Hình từ Internet)

Ngày 21/11/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 20/2024/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Việt Nam - Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.

Lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg thì lượng hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga như sau

- Tổng lượng hạn ngạch thuế quan cho tất cả các liên doanh được quy định tại Điều 1 Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27/12/2017.

- Nếu lượng hạn ngạch được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg không được sử dụng hết trong năm tương ứng, lượng hạn ngạch chưa được sử dụng có thể được chuyển sang năm sau. Lượng hạn ngạch thuế quan được cấp năm sau sẽ có thể bị giảm trừ, phụ thuộc vào việc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa của liên doanh nêu trong kế hoạch thực hiện dự kiến của liên doanh và việc thực hiện hạn ngạch thuế quan năm trước theo công thức sau:

Lượng hạn ngạch thuế quan cấp cho năm sau

= M*(1-A) + B-C (hoặc D)

Trong đó:

+ M là lượng hạn ngạch thuế quan cho từng liên doanh theo khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg;

+ A là tỷ lệ phần trăm không thực hiện được trên thực tế kế hoạch dự kiến của năm trước về tỷ lệ nội địa hóa;

+ B là lượng hạn ngạch thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg mà không được thực hiện hết trong năm trước và được chuyển sang năm sau;

+ C là 30% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện từ 50 - 80% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg;

+ D là 50% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện ít hơn 50% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg.

Thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga

Thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch đối với phương tiện vận tải có động cơ tại Việt Nam giữa Việt Nam - Nga được quy định cụ thể tại Điều 6 Quyết định 20/2024/QĐ-TTg như sau:

- Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Xuất xứ của các phương tiện vận tải có động cơ và xuất xứ các bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu cho lắp ráp công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, nếu được dùng để lắp ráp thành các phương tiện vận tải có động cơ hoàn chỉnh trên lãnh thổ của Liên bang Nga, phải được xác nhận bằng giấy Chứng nhận xuất xứ được cấp có chỉ rõ hàm lượng giá trị gia tăng không ít hơn 55%, theo công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là VAC) sau:

VAC =

Trị giá FOB - Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ

x 100%

Trị giá FOB

Trong đó, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:

Trị giá CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc

Giá mua hoặc có thể trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.

Trong lãnh thổ của Việt Nam hoặc Liên bang Nga, khi các nhà sản xuất của hàng hóa mua các nguyên vật liệu không có xuất xứ trong một bên đó, trị giá của những nguyên vật liệu đó sẽ không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói và các chi phí phát sinh khác cho việc vận chuyển những vật liệu từ địa điểm của các nhà cung cấp đến nơi sản xuất.

+ Tất cả các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu vào Việt Nam phải là những hàng hóa mới, chưa qua sử dụng.

+ Các phương tiện vận tải có động cơ do (các) liên doanh nhập khẩu phải được sản xuất/chế tạo không quá 02 năm tính đến năm cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam.

- Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch:

+ Trong trường hợp hàng hóa có Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN - EAEU FTA (Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV), mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định VN - EAEU FTA;

+ Trong trường hợp hàng hóa không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.

Xem thêm Quyết định 20/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 06/01/2025 đến ngày 31/12/2026.

Quyết định 08/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam và Quyết định 940/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 08/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định 20/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 504

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]