Sắp tới sẽ có hướng dẫn kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (Hình từ internet)
Vừa qua, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 28/NQ-CP ngày 05/3/2024 tại phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2024.
Theo đó, một trong những nhiệm vụ được Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương trong việc bố trí kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định;
Đồng thời, tổng hợp đề xuất của các địa phương về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, gửi Bộ Tài chính để xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời gian tới sẽ có hướng dẫn về kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Theo Luật Đất Đai 2013, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu đất đai là một phần của hệ thống thông tin đất đai bên cạnh hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin hệ điều hành
Điều 121 Luật Đất Đai 2013, Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng thống nhất trong cả nước và bao gồm các thành phần sau:
- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu địa chính;
- Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu giá đất;
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
- Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
Vì vậy, Cơ sở dữ liệu đất đai có vai trò hỗ trợ đắc lực cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm xây dựng được các phương án sử dụng đất hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của từng địa phương cũng như cả nước.
Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia như sau:
(1) Cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan Trung ương tổ chức xây dựng gồm:
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng và cả nước; dữ liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề;
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng kinh tế - xã hội;
- Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu khung giá đất, giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).
(2) Cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng gồm:
- Cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu về lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), hồ sơ địa chính;
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh; dữ liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung; hệ số điều chỉnh giá đất; giá đất cụ thể; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thông tin giá đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất.
Việc hướng dẫn kinh phí xây dựng dữ liệu sẽ giúp cho Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia sớm hoàn thiện và phát triển, đáp ứng được nhu cầu của các bên tham gia vào giao dịch bất động sản. Cũng như tối ưu hoá các thủ tục hành chính của nhà nước như cấp sổ đỏ, sổ hồng, chuyển quyền sở hữu bất động sản giữa các cá nhân với cá nhân.
Trương Quang Vĩnh