Bộ Xây dựng hướng dẫn áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng (Hình từ internet)
Bộ Xây dựng ban hành Công văn 5090/BXD-KTXD năm 2023 về hướng dẫn áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng với một số nội dung sau:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính theo diện tích, thể tích, chiều dài hoặc công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế, là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình được Bộ Xây dựng công bố là một trong những cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng công trình, theo phương pháp được quy định tại pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo từng thời kỳ.
- Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên. Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% (là khoản lợi nhuận dự kiến trước của doanh nghiệp xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng).
- Pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng không hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư để xác định giá đất cụ thể.
Việc sử dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình để xác định chi phí phát triển trong phương án định giá đất (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP, suất vốn đầu tư xây dựng gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên.
Suất vốn đầu tư xây dựng chưa gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án, công trình.
Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
- Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định như sau:
+ Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;
+ Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
- Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.
- Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
- Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.