Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 15/11/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
09/11/2024 19:00 PM

Bài viết sau có nội dung về giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 15/11/2024 được quy định trong Quyết định 37/2024/QĐ-UBND.

Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 15/11/2024

Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 15/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 01/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 37/2024/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 15/11/2024

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 37/2024/QĐ-UBND thì giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho các hộ gia đình, cá nhân thuê để ở, cụ thể như sau:

Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

Loại nhà

Nhà ở thông thường (cấp)

Cấp, hạng nhà

I

II

III

IV

Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

29.500

27.300

26.400

17.800

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.

Hướng dẫn xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công

Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

- Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

+ Nhà ở được phân loại bao gồm: nhà ở riêng biệt hoặc nhà biệt thự hoặc nhà ở nhiều căn hộ (nhà ở tập thể, nhà ở nhiều căn hộ);

+ Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt; đối với nhà ở có nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của căn hộ đó cộng (+) với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ được phân bổ theo tỷ lệ diện tích ở của từng căn hộ (nếu có);

+ Diện tích các phòng, các bộ phận sử dụng đều tính theo kích thước thông thuỷ (trừ tường, vách, cột, kể cả lớp trát nhưng không trừ bề dày lớp vật liệu ốp chân tường hay ốp tường);

+ Diện tích giao thông của buồng thang chung, hành lang chung cho các căn hộ; lối vào sảnh của nhà ở hoặc từng tầng đều không tính vào diện tích sử dụng nhà ở.

- Diện tích sử dụng (m2) là tổng diện tích ở và diện tích phụ được tính như sau:

+ Diện tích ở là tổng diện tích các phòng chính dùng để ở, bao gồm phòng ở (ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách...) trong căn hộ; phòng ở, phòng ngủ trong nhà ở tập thể; các tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở; diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ (nếu chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang dưới 1,60 m thì không tính phần diện tích này);

+ Diện tích phụ là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây: bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị) không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước; phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung; kho; một nửa diện tích lôgia; một nửa diện tích ban công; các hành lang, lối đi của căn hộ hoặc các phòng ở; các tiền sảnh, phòng đệm sử dụng riêng cho một căn hộ hoặc một vài phòng ở; các lối đi, lối vào, phòng đệm của khu bếp hay khu tắm rửa, giặt, xí, tiểu tập trung; các tủ xây, tủ lẩn của căn hộ có cửa mở về phía trong các bộ phận hay phòng phụ; trong nhà ở nhiều căn hộ xác định diện tích phụ dùng chung cho nhiều căn hộ để phân bổ tiền cho thuê theo tỷ lệ diện tích ở cho từng căn hộ thì không tính như phòng để xe, phòng sinh hoạt chung, phòng người quản lý hoặc bảo vệ.

- Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ bao gồm các giấy tờ sau đây:

+ Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của căn hộ (ngôi nhà): tỷ lệ 1/100 - 1/50; đối với nhà ở nhiều căn hộ phải có mặt bằng của toà nhà, từng tầng, trong đó ghi rõ phần diện tích phụ chung để phân bổ cho từng căn hộ, có mô tả lối đi lại;

+ Báo cáo về các số liệu bao gồm diện tích ở, diện tích phụ riêng của từng căn hộ, diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ (đối với nhà nhiều căn hộ) phân bổ cho căn hộ;

+ Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, trong đó ghi rõ họ, tên và chữ ký của người thực hiện, của đại diện bên thuê nhà đứng tên hợp đồng và xác nhận, đóng dấu của cơ quan cho thuê;

+ Tờ khai xác định diện tích sử dụng nhà ở được thực hiện theo Mẫu số 02 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

Mẫu số 02

+ Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được lập thành 02 bản, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan cho thuê nhà ở, 01 bản giao cho bên thuê nhà ở.

- Việc phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công làm cơ sở để thực hiện bán nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục X và Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Xem thêm Quyết định 37/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 15/11/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,900

Bài viết về

lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]