|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 33/KH-UBND 2022 thực hiện công tác trẻ em Đà Nẵng
Số hiệu:
|
33/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Đà Nẵng
|
|
Người ký:
|
Ngô Thị Kim Yến
|
Ngày ban hành:
|
18/02/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ (TTCP) về việc phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 và các kế hoạch về công tác trẻ
em giai đoạn 2019-2025, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em năm 2022 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
trẻ em; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội đối với công tác trẻ em; xây dựng môi trường sống an
toàn, lành mạnh và thân thiện cho trẻ em từ môi trường gia đình, nhà trường và
xã hội; tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (TECHCĐB) được
phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, tinh thần, hòa nhập cộng đồng.
Tham gia Sáng kiến thành phố thân thiện với trẻ em của Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Phấn đấu 85% trẻ em đến 8 tuổi được
tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện. Duy trì tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 4,0%; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể chiều cao
theo tuổi xuống dưới 13%. Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân, béo phì
dưới 12%;
- Phấn đấu giảm
tỷ suất tử vong: trẻ sơ sinh xuống dưới 5,5‰; trẻ em dưới 01 tuổi xuống xuống ≤ 7,2‰ và trẻ em dưới 05 tuổi xuống xuống ≤ 11,1‰. Tỷ lệ trẻ
em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
8 loại vắc xin đạt > 95%. Phấn đấu 100% trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV trong diện quản lý được cung cấp các dịch vụ về y tế, giáo dục, tư vấn, hỗ trợ dinh dưỡng và phát triển thể chất, chăm
sóc thay thế, vui chơi giải trí và các chính sách xã hội
theo quy định;
- Phấn đấu đạt 100% trẻ em tiếp cận với
nước sạch, hợp vệ sinh trong môi trường gia đình và trường
học;
- Phấn đấu tỷ lệ
62% xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (35/56 xã, phường).
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Phấn đấu 100% trẻ em dưới 05 tuổi
được đăng ký khai sinh;
- Phấn đấu 100% TECHCĐB được thống
kê, quản lý và được trợ giúp phù hợp để có cơ hội hòa
nhập cộng đồng; quan tâm đến trẻ em khuyết tật được tiếp cận với
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục (BVCSGD) tại cộng đồng. Phấn đấu 100% trẻ em gặp rủi ro bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được cứu trợ,
hỗ trợ kịp thời. Phấn đấu giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 500/100.000 trẻ em,
đặc biệt trẻ em bị tử vong do TNTT; Giảm 3% tỷ lệ trẻ em bị xâm hại so với năm
2021, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em; giảm số trẻ em và người chưa thành
niên vi phạm pháp luật so với năm 2021;
- Phấn đấu không
có lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5-17 tuổi trái quy định của pháp
luật;
- Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo
dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức
nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa, bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ
em đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục
và học sinh; phấn đấu 85% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng
sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội
dung phù hợp với lứa tuổi; đảm bảo 100% cơ sở giáo dục trên địa thành phố không
để xảy ra tình trạng học sinh bị bạo hành, xâm hại. Phấn đấu 75% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ
em bằng các hình thức khác nhau.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Phấn đấu đạt tỷ
lệ 10-12% trẻ dưới 18 tháng tuổi được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở mầm
non công lập. Phấn đấu tỷ lệ trên 99% trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp
về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội. Phấn đấu tỷ lệ trên 99% trẻ em mẫu
giáo được chăm sóc giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non; duy
trì tỷ lệ 99,9% huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo. Phấn đấu tỷ lệ trên 99% trẻ em hoàn thành tiểu học, THCS. Hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học; không để học sinh bỏ học vì
điều kiện hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn. Phấn đấu đạt tỷ lệ 80% trẻ khuyết
tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và
hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp; Phấn đấu 95% trường học triển khai hoạt động
tư vấn tâm lý học đường cho học sinh, trẻ em;
- Phấn đấu tỷ lệ 85% xã, phường có điểm
vui chơi dành cho trẻ em (48/56 xã, phường).
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp; 70% trẻ
em từ 11 tuổi trở lên được truyền thông, tập huấn nâng cao
nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em; 20% trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em.
đ) Mục tiêu 5: Triển khai xây dựng
thí điểm Cộng đồng thân thiện với trẻ em
Chọn 02 quận: Hải Châu và Sơn Trà xây
dựng thí điểm Cộng đồng thân thiện với trẻ em.
e) Mục tiêu 6: Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác trẻ em
100% đội ngũ làm công tác trẻ em các
cấp, 70% người làm công tác trẻ em các tổ chức hội, đoàn, đội, giáo viên... được
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về BVCSGD trẻ em. Thông tin về trẻ em,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được theo dõi, cập nhật, quản lý.
II. CÁC NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
Hoạt
động
|
Kết
quả dự kiến
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
Mục tiêu 1: Về
phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1242/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của UBND TP về phê duyệt
Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời;
trong đó chú trọng:
|
|
Thường
xuyên
|
Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT), Văn hóa và Thể thao (VHTT), Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐTBXH), Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN).
|
Các sở, ngành, đoàn thể liên quan,
UBND quận, huyện, xã phường.
|
+ Triển khai hỗ trợ dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục và các hoạt động văn hóa, thể thao cho trẻ
đến 08 tuổi đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em; ưu tiên tư vấn, hướng dẫn chăm
sóc nuôi dưỡng trong môi trường an toàn, lành mạnh và hỗ trợ giáo dục sớm đối
với trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời;
|
- Các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng, giáo dục và các hoạt động văn hóa, thể thao cho trẻ em từ 0 đến 8
tuổi được thực hiện và khoảng 110.000 trẻ em từ 0 đến 8 tuổi được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện;
|
+ Thực hiện có hiệu quả Đề án tiếp
nhận trẻ từ 6 đến dưới 18 tháng tuổi được chăm sóc tại cơ sở mầm non công lập;
|
- Phấn đấu đạt tỷ lệ 10-12% trẻ dưới
18 tháng tuổi được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở mầm
non công lập;
|
+ Tư vấn, hướng dẫn, nâng cao nhận
thức của giáo viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, phụ nữ mang thai về chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em đến 08 tuổi;
|
- Giáo viên, cha mẹ, người chăm sóc
trẻ được tư vấn, hướng dẫn;
|
+ Xây dựng Nghị quyết của HĐND
thành phố về Đề án Sữa học đường trong bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ mầm non tại
các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố;
|
- Nghị quyết về Đề án Sữa học đường
trong bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ mầm non giai đoạn
2022-2025 được xây dựng và triển khai thực hiện;
|
- Tăng cường các giải pháp chống
SDD trẻ em, đặc biệt là SDD thể thấp còi và kiểm soát tỷ lệ trẻ em thừa cân,
béo phì.
|
- Các giải pháp chống SDD trẻ em được
tăng cường thực hiện.
|
Thực hiện chương trình cung cấp nước
sạch, bảo đảm đủ nguồn nước phục vụ khu dân cư, các trường học, bệnh viện và
cơ sở vui chơi, giải trí.
|
100% trẻ em tiếp cận với nước sạch,
hợp vệ sinh trong môi trường gia đình và trường học.
|
Thường
xuyên
|
Sở Y tế, Sở Xây dựng
|
Các ngành; UBND quận huyện, xã phường.
|
Tổ chức thực
hiện tốt các tiêu chí xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo quy định tại
Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của TTCP.
|
Các tiêu chí được triển khai thực
hiện để đạt 35/56 xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em.
|
Thường
xuyên
|
UBND quận huyện, xã phường.
|
Các ngành, hội, đoàn thể các cấp.
|
Mục tiêu 2: Về
bảo vệ trẻ em
|
Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền Luật
Trẻ em, các văn bản của Trung ương và thành phố liên quan đến công tác trẻ em1.
|
Lồng ghép tổ chức tuyên truyền, phổ
biến đến các cấp, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân.
|
Trong
năm
|
Các sở: LĐTBXH, Tư pháp, Thông tin
và Truyền thông (TTTT), UBND quận, huyện.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể; UBND
xã, phường.
|
Tổ chức Hội
nghị triển khai công tác trẻ em năm
2022.
|
Hội nghị được tổ chức.
|
Tháng
3
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể, UBND quận, huyện, xã, phường.
|
Tiếp tục thực hiện hoạt động liên
ngành về hoạt động BVCS&GDTE; truyền thông về Tổng
đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111; Tổng đài 1022; phòng, chống TNTT, xâm hại trẻ
em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái pháp luật; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em;,..
|
- Các cuộc tư vấn, tập huấn tuyên
truyền tại cộng đồng, trường học được tổ chức;
- Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động
Vì trẻ em; tết Trung thu; tuyên truyền Ngày trẻ em thế giới 20/11; thăm, tặng
quà cho TECHCĐB khó khăn nhân các ngày lễ, tết của trẻ em;...;
- Tuyên truyền trên báo, đài; băng
rôn, tờ rơi, áp phích, băng, đĩa, hội thảo, hội thi, hội trại, giao lưu;...
|
Trong
năm
|
Các sở: LĐTBXH, GDĐT, Tư pháp,
TTTT, VHTT, Y tế; Công an, Thành đoàn, Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em
(TTBVQTE), Hội LHPN, UBND quận, huyện.
|
Các báo, đài; sở, ngành, hội, đoàn
thể, UBND quận, huyện, xã, phường; các cơ sở trợ giúp xã hội (TGXH).
|
Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa
bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp.
|
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến
và nâng cao năng lực, đạo đức nghề nghiệp và kiến thức,
kỹ năng thực hiện quyền trẻ em cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong các cơ sở giáo dục; giáo dục nghề nghiệp;
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh, học viên2 vào kế hoạch giáo dục nhà
trường.
|
Thường
xuyên
|
Sở GDĐT, Sở LĐ-TB&XH.
|
UBND quận, huyện, xã, phường.
|
Tăng cường thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em theo chỉ đạo tại Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội; Kế hoạch hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025; Chỉ thị số 23/CT-TTg của
TTCP và Chỉ thị số 39-CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng, trong
đó chú trọng:
- Tăng cường tuyên truyền về thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em; vận động người dân phát hiện, tố
giác kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực đối với trẻ em;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện và can thiệp xử lý kịp thời các vụ việc xâm hại tình dục, bạo lực
trẻ em;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của
pháp luật về trẻ em;
- Tăng cường phối hợp liên ngành, kết
nối cung cấp các dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi
xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em vả thực hiện các biện pháp điều tra thân thiện
đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực;
- Nắm chắc số trẻ em trong hộ gia
đình nghèo; trẻ em trong các gia đình có vấn đề xã hội để có giải pháp tuyên truyền, phòng ngừa tình trạng xâm hại tình dục, bạo
lực trẻ em.
|
- Giảm 3% tỷ lệ trẻ em bị xâm hại
so với năm 2021, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em;
- Thông tin giữa cơ quan công an và
cơ quan LĐ-TB&XH, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước về các vụ việc bạo
lực, xâm hại tình dục được chia sẻ để có biện pháp hỗ trợ; theo đó 100% trẻ
em bị xâm hại, bạo lực được hỗ trợ, can thiệp kịp thời;
|
Thường
xuyên
|
Các sở, ngành: LĐTBXH, GDĐT, Y tế,
VHTT, TTTT, Tư pháp, Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án, Hội
LHPN, Đoàn Thanh niên, Hội TTBVQTE, UBND quận, huyện,
xã, phường.
|
UBMTTQ TP; các
sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan.
|
- Kiểm tra, rà soát tình hình đăng
ký hộ tịch cho trẻ, đặc biệt là đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 05 tuổi;
|
- Đảm bảo tất cả trẻ em dưới 05 tuổi
được đăng ký khai sinh;
|
Trong
năm
|
Sở Tư pháp; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể liên
quan.
|
- Tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi đối với trẻ em;
|
- Tạo điều kiện cho 100% trẻ em bị
bỏ rơi được sống trong môi trường gia đình;
|
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện kịp
thời công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với trẻ em.
|
- 100% trẻ em là bị can, bị cáo, bị
hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, dân sự có
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để
bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
|
Phòng ngừa, quản lý, cảm hóa, giáo dục
trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo Chỉ thị
số 24- CT/TU của Thành ủy
|
Giảm số trẻ em
và người chưa thành niên vi phạm pháp luật so với năm 2021;
|
Thường
xuyên
|
Công an
|
Các đơn vị: Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh,
Hội LHPN, các hội, đoàn thể; UBND quận, huyện, xã, phường
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 169/KH-UBND ngày 30/9/2021 về thực hiện Chương trình phòng, chống
TNTT trẻ em giai đoạn 2021-2030, trong đó chú trọng:
|
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn
thương tích xuống 500/100.000 trẻ em, đặc biệt trẻ em bị tử vong do TNTT;
|
Thường xuyên
|
Các sở: GDĐT, LĐTBXH, Y tế, Giao
thông vận tải, Du lịch, VHTT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND quận, huyện, xã, phường.
|
Các đơn vị: Công an, Hội LHPN, Đoàn Thanh niên, hội,
đoàn thể, trường học.
|
- Tăng cường các hoạt động phòng,
chống TNTT trẻ em, đặc biệt tiếp tục triển khai chương trình “Bơi an toàn”
cho học sinh tiểu học và THCS;
- Kiểm tra, rà soát, sửa chữa, lắp
đặt các hệ thống biển cảnh báo giao thông, biển báo nguy
hiểm tại các tuyến đường, công trình xây dựng, trường học,
bãi biển, ao, hồ, đập, khu vực thường xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra TNTT trẻ
em;
|
- 100% học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học, 75% học sinh THCS biết bơi an toàn và biết kỹ năng an toàn
trong môi trường nước; 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về ATGT đường bộ;
|
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền,
phổ biến về kiến thức, kỹ năng về phòng, chống TNTT; phòng chống thiên tai
cho trẻ em.
|
- Trẻ em được tiếp cận kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống TNTT; phòng, chống thiên tai.
|
|
|
|
Duy trì và phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
|
- Trung tâm Công tác xã hội
(TTCTXH); điểm công tác xã hội tại
huyện Hòa Vang và quận Hải Châu tiếp tục được duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động;
- Các điểm tư vấn cộng đồng, trường
học, cơ sở y tế, các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tiếp tục hoạt động hiệu quả;
- Các hội, đoàn thể, các tổ chức tham
gia hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực.
|
Thường
xuyên
|
Các sở: LĐTBXH, GDĐT, Y tế; TTCTXH;
UBND quận, huyện; xã, phường; các trường tiểu học và THCS; bệnh viện, trung
tâm y tế quận huyện, trạm y tế xã, phường; cơ sở TGXH.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể, các tổ
chức xã hội,
|
Thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, bảo vệ, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội... cho trẻ em
khuyết tật theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày
21/3/2020 của UBND thành phố.
|
Khoảng 2.700 trẻ em khuyết tật được
tiếp cận các dịch vụ BVCSGD tại cộng đồng.
|
Trong
năm
|
Các sở: LĐTBXH, GDĐT, Y tế, VHTT;
UBND các quận, huyện.
|
Các ngành, hội, đoàn thể liên quan;
UBND các xã, phường.
|
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách đối với trẻ em, nhất là TECHCĐB;
|
- 100% trẻ em thuộc diện được hưởng
các chính sách về y tế (bảo hiểm y tế), giáo dục, TGXH; chính sách hỗ trợ về
phẫu thuật tìm được giải quyết kịp thời;
|
Thường
uyên
|
UBMTTQ VNTP; Các sở: LĐTBXH, Y tế,
GDĐT, Bảo hiểm xã hội, UBND quận huyện, xã phường;
Quỹ Bảo trợ trẻ em; Hội LHPN, Thành đoàn; Hội TTBVQTE,
các tổ chức hội.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể, các
quỹ từ thiện, quỹ xã hội.
|
- Vận động nguồn lực hỗ trợ cho
TECHCĐB, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em hộ nghèo, cận
nghèo (gồm cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng; hỗ trợ đồ ấm, học bổng,
dụng cụ học tập, xe đạp, xây nhà; hỗ trợ trẻ em tham gia hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí; …).
|
- Trên 3.000 TECHCĐB và trên
100.000 lượt trẻ em khó khăn được hưởng lợi.
|
Thực hiện khảo sát, nắm tình hình về
lao động trẻ em và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
|
01 cuộc khảo sát, nắm tình hình về
lao động trẻ em và các giải pháp được thực hiện.
|
Trong
năm
|
Sở LĐ-TB&XH, Cục Thống kê.
|
Các sở, ngành, đoàn thể; UBND quận,
huyện, xã, phường.
|
Mục tiêu 3: Về
giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
|
- Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học;
chú trọng đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới trường lớp; thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ GD-ĐT;
|
- Công tác GD-ĐT các cấp học được
thực hiện hiệu quả và phù hợp với tình hình dịch bệnh
COVID-19;
|
Thường
xuyên
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ngành liên quan; UBMTTQ
VNTP, hội, đoàn thể; UBND quận huyện, xã phường.
|
- Thực hiện công tác giúp đỡ học
sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học theo tinh thần Chỉ thị số 24-CT/TU của Thành ủy.
|
- Không để học sinh bỏ học vì điều
kiện hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn.
|
Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt
dành cho trẻ khuyết tật, tạo môi trường thuận lợi cho các em khuyết tật có
nhu cầu tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập.
|
Trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập
được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập
|
Thường
xuyên
|
Sở GD-ĐT
|
Các sở, ngành liên quan; UBND quận
huyện, xã phường.
|
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị và quản lý các công trình phúc lợi dành cho trẻ em, đặc biệt
là công trình văn hóa, thể thao, khu vui chơi cho trẻ em, Trung tâm VHTT quận,
huyện, xã, phường; điểm vui chơi dành cho trẻ em. Huy động nguồn lực xây dựng
các điểm vui chơi dành cho trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi trẻ em.
|
- 48/56 xã, phường có điểm vui chơi
dành cho trẻ em;
- Đáp ứng các
nhu cầu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao và đảm bảo an toàn cho trẻ em.
|
Thường
xuyên
|
UBND quận, huyện, xã, phường.
|
Sở XD, sở VHTT, Thành Đoàn, các sở,
ngành, đoàn thể liên quan; UBND quận, huyện, xã, phường.
|
Mục tiêu 4: Về sự
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
|
Tổ chức các hoạt động thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về
trẻ em.
|
- Tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo
thành phố và đại diện trẻ em thành phố;
- Tổ chức hoạt động có hiệu quả mô
hình Hội đồng trẻ em các cấp;
- Tổ chức hoạt động của câu lạc bộ
quyền trẻ em như: giao lưu, tọa đàm, hội thảo, sinh hoạt, tập huấn, tư vấn,...;
- Triển khai lấy ý kiến của trẻ em
về các vấn đề liên quan đến trẻ em.
|
Trong
năm
|
Thành đoàn, Sở LĐTBXH, Sở GDĐT, UBND
quận huyện, xã, phường; Quận, Huyện đoàn.
|
Hội TTBVQTE; Hội LHPN, các sở,
ngành liên quan.
|
Mục tiêu 5: Triển
khai xây dựng thí điểm Cộng đồng thân thiện với trẻ em
|
Khảo sát thực trạng tại 02 quận Hải
Châu, Sơn Trà; xây dựng kế hoạch triển khai và tiêu chí đánh giá
|
Kế hoạch được xây dựng và triển
khai thực hiện
|
Trong
năm
|
Sở LĐTBXH, UBND các quận: Hải Châu,
Sơn Trà
|
Các sở, ngành, hội đoàn thể thành
phố; các ban, ngành, đoàn thể, UBND các phường của quận Hải Châu, Sơn Trà
|
Mục tiêu 6: Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác trẻ em
|
Tập huấn nâng cao năng lực về
BVCSGD trẻ em (gồm Luật trẻ em; kiến thức, kỹ năng về quy trình can thiệp, trợ
giúp TECHCĐB, trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị xâm hại, kỹ năng tư vấn tâm lý
trẻ em;...) cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên; nhóm thường
trực bảo vệ trẻ em cấp xã; các tổ chức hội, đoàn, đội, giáo viên, các cơ sở
TGXH,...
|
Hơn 2.000 người là đội ngũ làm công
tác trẻ em các cấp, cộng tác viên; nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã và
người làm công tác trẻ em các tổ chức hội, đoàn, đội, giáo viên, các cơ sở
TGXH... được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực.
|
Quý
II, III
|
Sở LĐTBXH, Sở GDĐT Thành Đoàn Hội
TTBVQTE, Hội LHPN; UBND quận, huyện.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể liên
quan; UBND xã, phường.
|
Tham dự các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo về BVCSGD trẻ em do Trung ương và các dự án tổ
chức.
|
Đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp
được tham dự.
|
Trong
năm
|
Sở LĐTBXH
|
UBND quận, huyện, xã, phường, cơ sở
TGXH.
|
Định kỳ rà soát, cập nhật thông tin
trẻ em, TECHCĐB vào phần mềm quản lý.
|
Thông tin trẻ em, TECHCĐB được cập
nhật, bổ sung kịp thời, đầy đủ phục vụ công tác quản lý.
|
Hàng
quý
|
UBND quận huyện, xã phường.
|
Sở LĐTBXH
|
Tổ chức hội nghị giao ban công tác
trẻ em.
|
01 cuộc giao ban.
|
Tháng
6-7
|
Sở LĐTBXH
|
UBND quận huyện, xã phường, các đơn
vị liên quan.
|
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác trẻ em;
|
- Thanh tra,
kiểm tra theo định kỳ hàng năm việc thực hiện công tác trẻ em tại quận huyện,
xã phường, cơ sở TGXH, cơ sở giáo dục;
|
Trong
năm
|
Các sở: LĐTBXH, Y tế, GDĐT.
|
Các sở, ngành, hội, đoàn thể; UBND
quận huyện, xã phường; cơ sở TGXH; cơ sở GD.
|
- Rà soát, đánh giá kết quả 05 năm
triển khai thực hiện Luật trẻ em giai đoạn 2016-2021 (theo chỉ đạo của Trung
ương);
|
- Báo cáo kết quả
05 năm thực hiện Luật trẻ em;
|
Trong
năm
|
- Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm
thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
|
- Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 20-CT/TW và triển khai nhiệm vụ công tác trẻ
em giai đoạn đến được tổ chức.
|
Quý
III-IV
|
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác
trẻ em các cấp từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu hàng năm; ngân sách
thành phố; ngân sách quận, huyện, xã, phường được giao trong dự toán của đơn vị
và huy động từ các tổ chức quốc tế, cộng đồng;
2. Các sở, ngành, địa phương ưu tiên
bố trí ngân sách, lồng ghép nguồn lực để triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác trẻ em.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, hội,
đoàn thể, địa phương triển khai Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ về UBND thành phố và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Các sở, ngành, hội, đoàn thể
a) Căn cứ nhiệm vụ được phân công, có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện tốt
các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra theo Kế hoạch này.
b) Dự kiến nguồn kinh phí (bao gồm từ
các nguồn: ngân sách, lồng ghép, huy động,...) triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch năm 2022 và gửi về Sở LĐ-TB&XH (trước ngày
05/3/2022) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. UBND các quận, huyện, xã, phường
a) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác trẻ em năm 2022 phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Bố trí ổn định người làm công tác trẻ em và triển khai có hiệu quả Nhóm
thường trực bảo vệ trẻ em.
b) Dự kiến nguồn kinh phí (bao gồm từ
các nguồn: ngân sách, lồng ghép, huy động,...) triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về công tác trẻ em và gửi về Sở
LĐ-TB&XH (trước ngày 05/3/2022) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công
tác trẻ em năm 2022. Định kỳ 6 tháng, năm (vào ngày 15/5 và 15/11) các đơn vị,
địa phương báo cáo kết quả về lãnh đạo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội). Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo lãnh đạo UBND thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (Cục
Trẻ em);
- CT UBND TP (b/c);
- UBMTTQVN TP;
- Các sở, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND quận, huyện, xã, phường;
- Lưu: VT, SLĐTBXH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|
1 Cụ thể:
- Văn bản Trung
ương: Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục
tăng cường hiệu lực hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật
về phòng, chống xâm hại trẻ em; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới. Văn bản của Thủ
tướng Chính phủ (TTCP) gồm: Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 về việc tăng cường
các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em
và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 về phê duyệt Đề án
hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại
cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 về phê
duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em
trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn
2018-2025; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 về phê duyệt Đề án vận động
nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2019-2025; Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025; Quyết định số
782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 về phê duyệt Chương trình phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030;
- Văn bản thành phố: Chỉ thị số
39-CT/TU ngày 24/4/2020 của Thành ủy về “Xây dựng thành phố an
toàn-không bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em”; Văn bản của
UBND thành phố: Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 01/10/2016 về tăng
cường công tác phòng chống TNTT và đuối nước cho trẻ em; Quyết định số
1241/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 về phê duyệt Kế hoạch trẻ em khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025; Quyết
định số 1242/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 về phê duyệt Kế hoạch chăm sóc vì sự
phát triển toàn diện trẻ em trong những năm
đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số 6495/KH-UBND
ngày 25/9/2019 về triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019
của TTCP phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025; Công văn
số 57/UBND-SLĐTBXH ngày 06/01/2020 về triển khai thực hiện kiến nghị của Đoàn
giám sát Quốc hội và Công điện của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH về
phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em; Kế hoạch số
58/KH-UBND ngày 06/01/2020 về triển khai thi hành Luật trẻ em và Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
trẻ em trên địa bàn thành phố; Công văn số 4378/UBND-SLĐTBXH ngày 06/7/2020 về
triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg của TTCP và Chỉ thị số 39-CT/TU của
Thành ủy Đà Nẵng; Kế hoạch số 4352/KH-UBND ngày 06/7/2020
về triển khai thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của TTCP phê
duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn thành phố; Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 10/7/2020 về ban
hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác trẻ em trên địa
bàn thành phố; Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 23/9/2021 về thực hiện phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn thành phố; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 30/9/2021 về thực hiện Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố.
2 Từ đủ 15 tuổi đến dưới
16 tuổi
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em ngày 18/02/2022 do thành phố Đà Nẵng ban hành
3.650
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|