THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1438/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến
nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là
Đề án) với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận
với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập
cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2018 - 2020:
a) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 50% trẻ em khuyết tật được cung cấp các
kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ
em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 70% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch
vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên
quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em
khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em khuyết tật.
d) Phấn đấu 50% các tỉnh, thành phố triển khai thiết
lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật
tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
3. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:
a) Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các
kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ
em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch
vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên
quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em
khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em khuyết tật.
d) Phấn đấu 90% các tỉnh, thành phố triển khai thiết
lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật
tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỀ ÁN
- Trẻ em khuyết tật trên phạm vi toàn quốc.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia
đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để hỗ
trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
tại cộng đồng.
3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
các cấp, các ngành, các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật
về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục tại cộng đồng.
4. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng về chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn
tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
- Thí điểm triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em
khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng
đồng.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ
trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc
cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với
các dịch vụ tại cộng đồng. Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát,
đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục tại cộng đồng.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ,
tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
triển khai, thực hiện các hoạt động của Đề án.
IV. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
1. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của các bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên
quan đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án này, các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì thực hiện Đề án, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án
trên phạm vi cả nước.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao
năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật
về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng
đồng.
d) Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
đ) Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
e) Tổ chức thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức
năng của ngành.
g) Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật
và kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
h) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực
hiện Đề án; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai cung cấp
các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo
dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em
khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.
3. Bộ Y tế chủ trì triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật;
triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật theo chức
năng của ngành.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển
khai các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn
triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ
em khuyết tật; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ
hạnh phúc.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các bộ, ngành
liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các
chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
6. Bộ Tài chính đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật;
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện Đề án.
7. Các bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
8. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt
Nam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án trong đó chú
trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ
trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại
cộng đồng; đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện
có hiệu quả Đề án này với các chương trình, đề án khác có liên quan tại địa
phương.
c) Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; huy động nguồn lực triển
khai Đề án tại địa phương.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định
kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện Đề án tại
địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban quốc gia về trẻ em;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).130
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|