THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ
Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ
Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường
song an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em,
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp
với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ
trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào
năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm 2025 và 10
vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18.5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm
2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều
cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025
và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ
trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông
thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm
2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8
loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn
đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm
tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6% vào năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng,
trợ giúp vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm
tỷ lệ trẻ em bị xâm
hại trên tổng số trẻ em xuống dưới
4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 10:
Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa
thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11:
Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm 2030: giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12:
Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm
2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi,
giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15:
Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1 % vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ
lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và
99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ
lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm
2030: phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ
học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1 % vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ
lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030: phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ em bỏ học
cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19:
Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ
trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ
lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030: tỷ
lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức
năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 21:
Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành
cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22:
Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi
ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23:
Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở
lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các bộ, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
a) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để
thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của bộ, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu
bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ
tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em thuộc lĩnh vực, phạm vi bộ, ngành, địa
phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ
em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Nghiên cứu, bổ
sung chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện
trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền
núi, trẻ em trong các hộ gia đình
nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và
trong các gia đình công nhân tại các
khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh,
thảm họa.
b) Hoàn thiện pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành
niên.
3. Phát triển hệ
thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em
có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục,
tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu
tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung
cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có
sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói
dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và
người chăm sóc trẻ em tại gia đình và
cộng đồng.
b) Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo
dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có
chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em ở cấp trung ương, cấp
vùng và cấp tỉnh: duy trì và mở rộng
hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức,
kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề
về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện
thông tin đại chúng, môi trường mạng
và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng
truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em: chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em:
tạo lập môi trường sống an toàn, thân
thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại
trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ
em vào các vấn đề của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu
về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về
bảo vệ trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên
ngành; nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp: ban hành chính sách hỗ
trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại
cơ sở, cộng đồng dân cư.
c) Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách
để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu
tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Hội nhập và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em mang tính toàn cầu và khu vực
a) Chủ động tham
gia các mạng lưới, phong trào toàn cầu và khu vực về
quyền trẻ em.
b) Tích cực trao
đổi và áp dụng sáng tạo các giải
pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, các tổ chức khu vực và quốc tế trong việc thực hiện quyền trẻ
em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
7. Vận động nguồn
lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp,
gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ
tiêu về trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền
trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự
quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc
huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc
giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ,
người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa,
nâng cấp hệ thống
thông tin, thống
kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo
sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ
em và các tác động đến việc thực hiện quyền
trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông
tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp và các địa phương; các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện
trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác
3. Các bộ, ngành,
địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo,
lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình.
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì xây dựng,
hướng dẫn triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và
các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12,
22, 23, 24 của Chương trình: đưa,
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã
hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn
diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện và phát
triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng
lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ
năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ
chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và
trẻ em; phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan củng cố hệ
thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ
đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối liên thông với
cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các
cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo
sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em,
tình hình xâm hại trẻ em và các tác động
đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành kiểm tra, thanh
tra liên ngành và chuyên đề về trách
nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo
vệ trẻ em.
g) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban quốc gia về trẻ em.
2. Bộ Tư pháp
a) Hướng dẫn,
thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
b) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên; nghiên cứu, xây dựng chương trình quốc gia về
tư pháp người chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố
tụng, xử lý vi phạm hành chính.
d) Xây dựng, hướng
dẫn, thực hiện và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ
nuôi con nuôi trong nước.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo
vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục
trẻ em và người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của
Chương trình.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ
em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
c) Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc
phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động
giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức
cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham
gia của trẻ em vào các chương trình
chính khóa và hoạt động ngoại khóa
phù hợp với cấp học, năng lực, sự
phát triển của trẻ em.
5. Bộ Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về
chăm sóc sức khỏe, dinh
dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng dẫn,
hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại,
trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô
hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em trong bệnh viện.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu
13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em,
nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
bảo đảm hoạt động
biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thông, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các
hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận
môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô
hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ
em để thúc đẩy quyền tham gia
của trẻ em trong gia đình.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập
các kênh thông tin để tiếp nhận, phản
ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải
pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng
dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng
lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập
viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Bộ Tài chính
chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán
ngân sách hàng năm của các bộ, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà.
9. Các bộ, ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình
vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, hằng
năm của bộ, ngành; ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản
lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa
phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của chương trình,
kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân
sách thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình,
kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp
về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế
hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu
tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc
bảo đảm môi trường
sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn,
thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành
động vì trẻ em của
địa phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt
Nam và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã
hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên Ủy ban quốc gia về trẻ em;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, PL, TH,
TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|