BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU, CHI BẰNG TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu,
chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền
mặt;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý thu, chi bằng
tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN).
3. Các đơn vị giao dịch.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thu bằng tiền mặt qua KBNN, bao gồm: thu NSNN
và thu nộp vào tài khoản của các đơn vị giao dịch bằng tiền mặt qua KBNN.
2. Chi bằng tiền mặt qua KBNN, bao gồm: chi NSNN
và chi từ tài khoản của các đơn vị giao dịch bằng tiền mặt qua KBNN.
3. Đơn vị sử dụng NSNN: là đơn vị dự toán ngân
sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng NSNN.
4. Đơn vị giao dịch, bao gồm: các đơn vị sử dụng
NSNN; các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân khác có thu, chi bằng
tiền mặt hoặc thanh toán qua hệ thống KBNN.
5. Định mức tồn quỹ tiền mặt quý: là số tiền mặt
mà các đơn vị KBNN được phép duy trì tại mỗi thời điểm trong quý ở từng đơn vị
KBNN để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong một khoảng thời
gian nhất định.
6. Chứng từ rút tiền mặt của KBNN: là chứng từ
thanh toán do đơn vị KBNN lập để yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn tỉnh hoặc ngân hàng thương mại
nơi KBNN mở tài khoản trích “nợ” tài khoản của KBNN tại ngân hàng để rút tiền mặt
về quỹ đơn vị KBNN hoặc chi trả bằng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cho cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thụ hưởng.
7. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán: là các
thiết bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các điểm chấp
nhận thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
1. KBNN thực hiện quản lý tiền mặt trong nội bộ
hệ thống KBNN để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn
vị giao dịch; đồng thời, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn tỉnh hoặc ngân hàng thương mại
nơi mở tài khoản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt của KBNN.
2. Các đơn vị KBNN thực hiện thanh toán các khoản
chi của đơn vị giao dịch theo nguyên tắc thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp
từ tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại KBNN tới tài khoản của người cung cấp
hàng hóa dịch vụ, người hưởng lương từ NSNN và người thụ hưởng khác tại KBNN hoặc
ngân hàng, trừ những trường hợp được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Các đơn vị giao dịch có tài khoản tại KBNN
khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
tài khoản tiền gửi tại KBNN hoặc ngân hàng, thì các đơn vị giao dịch thực hiện
thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại
ngân hàng hoặc KBNN, khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN phải ưu tiên thanh toán bằng
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; các khoản thu NSNN theo hình thức khấu
trừ trực tiếp từ tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN sang thu nộp
NSNN, thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ THU, CHI BẰNG
TIỀN MẶT
Điều 5. Tổ chức thu tiền mặt
1. Thu NSNN bằng tiền mặt:
a) Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền mặt phát
sinh tại KBNN: Được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Thông tư số
184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về
kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền
phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; Điều 10, 11 Thông tư số
84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu
nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa.
b) Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền mặt phát
sinh tại đơn vị giao dịch (như phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành chính): Khi
có phát sinh các khoản thu NSNN bằng tiền mặt, các đơn vị giao dịch phải nộp đầy
đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào tài khoản tương ứng tại KBNN nơi đơn vị
giao dịch hoặc nộp vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng thương mại theo đúng chế
độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn thu NSNN bằng tiền mặt để
chi, trừ trường hợp được phép để lại chi theo chế độ quy định.
2. Thu khác bằng tiền mặt:
a) Đối với các khoản thu khác bằng tiền mặt phát
sinh tại KBNN: Căn cứ vào nội dung các khoản nộp bằng tiền mặt, người nộp tiền
lập chứng từ để nộp tiền vào tài khoản của mình tại KBNN; KBNN tổ chức thu tiền,
xử lý các liên chứng từ và hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Đối với các khoản thu khác bằng tiền mặt phát
sinh tại đơn vị sự nghiệp công lập: Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập có
phát sinh nguồn thu bằng tiền mặt từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử
dụng NSNN, thì đơn vị sự nghiệp công lập gửi số tiền thu được vào tài khoản của
đơn vị tại ngân hàng thương mại hoặc KBNN theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Ủy nhiệm thu phí bằng tiền mặt: Đối với một số
khoản thu phí bằng tiền mặt từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện và được để lại một phần hoặc toàn bộ cho đơn vị, thì đơn vị được phép
mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại và ủy nhiệm cho ngân hàng
thương mại đó thu hộ. Tài khoản chuyên thu của đơn vị sự nghiệp công lập tại
ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu phí của đơn vị;
không được sử dụng để thanh toán hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Cụ thể như
sau:
a) Nguyên tắc ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại
thu hộ:
- Việc ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại thu hộ
khoản phí bằng tiền mặt phải tạo thuận tiện hơn cho người nộp tiền; đồng thời,
giảm tải công việc cho bộ máy kế toán của đơn vị và giảm các chi phí phát sinh
trong việc tổ chức thu, nộp các khoản phí.
- Đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với ngân hàng
thương mại nhận ủy nhiệm thu thực hiện thu và cấp biên lai thu cho người nộp
theo đúng quy định. Định kỳ (tối đa không quá 05 ngày làm việc hoặc số dư tài
khoản chuyên thu vượt quá 01 tỷ đồng), đơn vị phải làm thủ tục chuyển toàn bộ số
dư trên tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại về tài khoản của đơn vị tại
KBNN để quản lý theo quy định. Đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng nguồn thu
theo đúng quy định hiện hành; đồng thời, tự chịu trách nhiệm về việc chuyển tiền
từ tài khoản chuyên thu về tài khoản của đơn vị tại KBNN.
- Tiền lãi tài khoản chuyên thu và các ưu đãi về
tài chính khác (nếu có) được tổng hợp chung vào số tiền phí thu từ hoạt động dịch
vụ của đơn vị và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
b) Để thực hiện việc ủy nhiệm thu phí cho ngân
hàng thương mại đảm nhận, các đơn vị phải xây dựng phương án cụ thể báo cáo cơ
quan chủ quản phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện; đồng thời, gửi 01 bản
phương án được phê duyệt cho KBNN nơi đơn vị giao dịch mở tài khoản để phối hợp
thực hiện. Phương án ủy nhiệm thu của đơn vị giao dịch phải nêu rõ một số nội
dung sau:
- Ngân hàng lựa chọn mở tài khoản chuyên thu và ủy
nhiệm thu hộ.
- Cách thức, quy trình tổ chức thu hộ của ngân
hàng thương mại và đơn vị giao dịch.
- Phương án tài chính phải nêu rõ chi phí ủy nhiệm
thu hộ, lãi suất đối với số dư tài khoản chuyên thu của đơn vị giao dịch tại
ngân hàng thương mại; trong đó, các khoản chi phí ủy nhiệm thu hộ không được vượt
quá khoản tiền lãi của tài khoản chuyên thu của đơn vị tại ngân hàng.
4. Các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản tại
ngân hàng thương mại thực hiện nộp NSNN bằng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt hoặc nộp bằng tiền mặt tại ngân hàng thương mại để chuyển nộp vào tài khoản
của KBNN.[3]
Điều 6. Nội dung chi bằng tiền
mặt
1. Các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm:
tiền lương; tiền công; tiền công tác phí; phụ cấp lương; học bổng học sinh,
sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức;
chi thực hiện chế độ chính sách người có công với cách mạng; chi công tác xã hội;
chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh;
các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Trường hợp chi thanh toán cá nhân cho các đối
tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản
theo quy định tại Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
NSNN, thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện chi trả qua tài khoản như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp hưởng lương từ NSNN; cán bộ hợp đồng hưởng lương từ NSNN (trừ lao động
hợp đồng vụ, việc, khoán gọn).
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có
đăng ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản với ngân hàng thương mại (các lực
lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật, Tối mật theo quy định của danh mục bí mật
quốc gia thực hiện trả lương theo hình thức phù hợp).
- Các đối tượng khác hưởng lương từ NSNN.
b) Nội dung thực hiện chi trả qua tài khoản,
bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; chi bổ sung thu nhập;
tiền điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; các khoản thanh toán cho
cá nhân thực hiện chế độ giao khoán kinh phí theo quy định và các khoản chi
thanh toán cho cá nhân khác.
c) Đơn vị giao dịch lựa chọn và phối hợp với
ngân hàng thương mại tổ chức ký hợp đồng về việc mở, sử dụng tài khoản thanh
toán của đơn vị và hướng dẫn các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
(sau đây gọi tắt là đối tượng thụ hưởng) mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng
để nhận các khoản chi trả thanh toán cá nhân quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này. Trong hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc
bảo mật thông tin tài khoản và thông tin giao dịch của đơn vị theo quy định của
pháp luật hiện hành; thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của từng đối
tượng thụ hưởng theo đúng bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị đã
được KBNN xác nhận theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc được đăng tải
trên Cổng trao đổi dữ liệu điện tử của KBNN theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều
này (riêng đối với các đơn vị giao dịch thuộc khối an ninh, quốc phòng, ngân
hàng thương mại thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đối tượng thụ
hưởng theo bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng do đơn vị lập và gửi); tài
khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại chỉ sử dụng để làm thủ
tục trích chuyển các khoản chi thanh toán cá nhân vào các tài khoản thanh toán
của từng đối tượng thụ hưởng, đơn vị giao dịch không được phép sử dụng tài khoản
này cho các mục đích khác; đơn vị giao dịch ủy quyền cho ngân hàng thương mại
nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán được chủ động trích nợ tài khoản thanh toán
của đơn vị để thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của từng đối tượng
thụ hưởng theo bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị.
d) Tổ chức thanh toán, chi trả cá nhân qua
tài khoản:
- Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho đối
tượng thụ hưởng, đơn vị giao dịch lập và gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi đến
KBNN (trong đó, bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng được lập thành 02 liên)
để làm thủ tục kiểm soát chi NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế
độ quy định.
- Căn cứ hồ sơ, chứng từ của đơn vị giao dịch,
KBNN kiểm soát, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản
thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại; đồng thời, xác nhận trên 01
liên bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (đối với bảng thanh toán cho đối
tượng thụ hưởng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai của KBNN) và gửi
lại cho đơn vị giao dịch để đơn vị chuyển cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở
tài khoản thanh toán.
Đối với các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc
phòng, đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về nội dung ghi trên chứng từ đề
nghị thanh toán và tự gửi bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị tới
ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo chỉ chuyển tiền
vào tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng thương mại đối với các khoản
chi thanh toán cá nhân cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị; đơn vị không được
chuyển vào tài khoản này đối với các khoản kinh phí khác.
- Căn cứ bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng
của đơn vị đã được KBNN xác nhận và số tiền trên tài khoản thanh toán của đơn vị,
ngân hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị
sang các tài khoản thanh toán của cá nhân theo từng đối tượng thụ hưởng.
e) Trường hợp đơn vị giao dịch (không bao gồm
các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng) tham gia dịch vụ công trên Trang
thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN, thì đơn vị giao dịch
lập đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi, ký số và gửi đến KBNN qua Trang thông tin dịch
vụ công điện tử của KBNN; trong đó, bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng được
lập theo phương thức nhập trực tiếp trên Trang thông tin dịch vụ công điện tử của
KBNN hoặc tải tệp tin điện tử (file) theo cấu trúc do KBNN công bố vào Trang
thông tin dịch vụ công điện tử vào lần tham gia đầu tiên và được đơn vị
cập nhật hàng tháng nếu có thay đổi.
KBNN kiểm soát chi lương theo
chế độ quy định, nếu đủ điều kiện thì chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của
đơn vị tại ngân hàng thương mại. Sau khi nhận được tiền do KBNN chuyển đến,
ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán truy cập vào Cổng trao
đổi dữ liệu điện tử của KBNN để lấy thông tin bảng thanh toán cho đối tượng thụ
hưởng của đơn vị và thực hiện chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị
vào tài khoản thanh toán của từng đối tượng thụ hưởng.
g) KBNN phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khảo sát, đánh giá tình hình cung
ứng dịch vụ thực tế của các hệ thống ngân hàng thương mại tại từng địa bàn, báo
cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định địa bàn bắt buộc phải triển khai thanh
toán chi trả cá nhân qua tài khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.
Riêng đối với việc thực hiện
thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc
phòng, các đơn vị KBNN phối hợp với các đơn vị giao dịch thuộc khối an ninh, quốc
phòng tổ chức thực hiện trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc khối an ninh,
quốc phòng trên địa bàn.[4]
2. Các khoản chi giải phóng mặt bằng
trực tiếp cho dân; chi mua sắm vật tư do nhân dân khai thác và cung ứng được
chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp thuận (bao gồm các khoản chi do chủ đầu
tư mua để cấp cho đơn vị thi công); chi xây dựng các công trình do dân tự làm của
xã.
3. Chi một số nhiệm vụ của đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí; phụ
cấp, tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ (trừ các khoản chi thanh toán cá nhân bằng chuyển
khoản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này); chi thanh toán đoàn ra; công
tác phí, đi phép; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi thường xuyên
khác bằng tiền mặt.
4. Chi trả nợ dân (chỉ bao gồm các
khoản chi trả trái phiếu, công trái bán lẻ trong hệ thống KBNN cho các cá nhân;
chi trả bằng tiền mặt đối với vàng bạc, đá quý, tư trang tạm giữ cho các nguyên
chủ).
5. Chi mua lương thực dự trữ (chỉ
bao gồm phần do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực tiếp của dân; không bao gồm
phần mua qua các Tổng công ty, công ty lương thực được thanh toán bằng chuyển
khoản).
6. Các khoản chi của đơn vị giao dịch
có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi; các khoản chi
cho các đoàn công tác, chi hỗ trợ thôn bản ở các xã và các khoản chi khác cho
các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, trừ những
khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định.
Trường hợp đơn vị giao dịch có nhu
cầu sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng đối với các khoản chi nêu tại
Khoản 6 Điều này hoặc đối với các khoản chi phải sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt (trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện
đấu thầu theo chế độ quy định), thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện như
sau:
a) Đơn vị giao dịch làm thủ tục ký
hợp đồng với ngân hàng thương mại để được cung cấp và sử dụng thẻ tín dụng;
trên mỗi thẻ tín dụng phải thể hiện rõ tên chủ thẻ (họ và tên cán bộ của đơn vị
giao dịch được giao quản lý, sử dụng thẻ) và tên đơn vị giao dịch. Thủ trưởng
đơn vị giao dịch phối hợp với ngân hàng thương mại nơi mở thẻ quyết định và tự
chịu trách nhiệm về số lượng thẻ tín dụng, hạn mức tín dụng và hạn mức giao dịch
của từng thẻ phù hợp với nhu cầu chi tiêu và yêu cầu quản lý của đơn vị.
b) Khi có nhu cầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ, cán bộ của đơn vị giao dịch (chủ thẻ) sử dụng thẻ tín dụng để làm
thủ tục thanh toán tại các địa điểm có thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán. Trường
hợp sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho các hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, thì phải đảm bảo trong hợp đồng đã quy định rõ hình thức thanh toán là thẻ
tín dụng; đồng thời, trường hợp có thanh toán tạm ứng thì mức tạm ứng phải đảm
bảo theo đúng quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01
tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
c) Hàng tháng, sau khi nhận được
sao kê tài khoản thẻ tín dụng do ngân hàng thương mại gửi tới, đơn vị giao dịch
có trách nhiệm tổ chức đối chiếu khớp đúng với các hóa đơn mua hàng được lưu tại
đơn vị (hóa đơn được in tại các thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán) với sao kê
của từng tài khoản thẻ. Sau đó, chậm nhất trước thời hạn phải thanh toán theo
quy định của ngân hàng thương mại là 05 ngày làm việc đối với các khoản tạm ứng
hoặc 07 ngày làm việc đối với các khoản thanh toán, đơn vị giao dịch phải gửi đầy
đủ hồ sơ chứng từ thanh toán đến KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi và thanh
toán cho ngân hàng theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi NSNN qua KBNN.
d) Căn cứ chứng từ đề nghị thanh
toán của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ các điều kiện
chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán các khoản
chi NSNN, thì KBNN hạch toán và làm thủ tục thanh toán cho ngân hàng để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị giao dịch đã mua sắm.
Trường hợp các khoản chi không đủ
điều kiện chi theo chế độ quy định và bị KBNN từ chối thanh toán, đơn vị giao dịch
tự chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng thương mại nơi mở thẻ tín dụng đối
với các khoản mua sắm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị.
Điều 7. Đăng
ký rút tiền mặt
1. Các đơn vị sử dụng NSNN có nhu
cầu rút tiền mặt trong một ngày (một hoặc nhiều lần thanh toán) vượt mức quy định
dưới đây phải đăng ký với KBNN nơi mở tài khoản trước ít nhất một ngày làm việc
về số lượng và thời điểm rút tiền để KBNN có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng tiền
mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị sử dụng NSNN. Cụ thể mức rút tiền mặt phải đăng
ký với KBNN:
a) Từ 200 triệu đồng trở lên đối với
các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN cấp tỉnh.
b) Từ 100 triệu đồng trở lên đối với
các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN cấp huyện.
2. Các đơn vị sử dụng NSNN đăng
ký nhu cầu rút tiền mặt cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký cho nhiều ngày
thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số lượng và thời điểm rút tiền mặt tại từng
ngày thanh toán. Việc đăng ký rút tiền mặt với KBNN được thực hiện theo một
trong các hình thức sau:
a) Đăng ký qua điện thoại với
cán bộ có thẩm quyền của KBNN nơi giao dịch (Trưởng phòng Kế toán hoặc người được
ủy quyền đối với KBNN cấp tỉnh; Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền đối với
KBNN cấp huyện).
b) Đăng ký qua Trang thông tin
dịch vụ công điện tử của KBNN (trường hợp KBNN đã triển khai tiện ích đăng ký
rút tiền mặt qua dịch vụ công).
c) Đăng ký bằng văn bản với
KBNN (theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này).[5]
3. Cuối ngày, cán bộ KBNN nhận
đăng ký rút tiền mặt của các đơn vị tổng hợp, báo cáo Giám đốc KBNN hoặc người
được ủy quyền phê duyệt; đồng thời, thông báo số lượng và thời gian dự kiến rút
tiền mặt tại ngân hàng cho ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản.
Các đơn vị KBNN phải mở sổ theo
dõi việc đăng ký rút tiền mặt của các đơn vị sử dụng NSNN theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp đơn vị sử dụng
NSNN thực hiện giao dịch với KBNN mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương
mại đăng ký rút tiền mặt ngay trong ngày làm việc tại ngân hàng thương mại đối
với những khoản chi phải đăng ký rút tiền mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều
này hoặc trường hợp khoản chi không thuộc mức phải rút tiền mặt tại ngân hàng
thương mại, nhưng đơn vị có nhu cầu rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại, thì
sau khi kiểm soát chi NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ
quy định, KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt theo phương thức điện tử đến ngân
hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản để đơn vị sử dụng NSNN thực hiện lĩnh tiền
mặt tại ngân hàng thương mại theo quy trình quy định tại Điều 8
Thông tư này.[6]
Điều 8. Rút
tiền mặt tại ngân hàng[7]
1. Các đơn vị sử dụng NSNN khi
giao dịch với đơn vị KBNN mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại có
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ một trăm triệu (100.000.000) đồng
trở lên trong 01 lần giao dịch, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng thương
mại nơi đơn vị KBNN mở tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ các
trường hợp sau:
a) Đơn vị có khoản nộp vào KBNN
và khoản chi bằng tiền mặt trong cùng một lần giao dịch; đảm bảo sau khi bù trừ,
số chi thực tế bằng tiền mặt tại KBNN có giá trị không quá một trăm triệu
(100.000.000) đồng.
b) Đơn vị KBNN trực tiếp chi trả
tiền đền bù, hỗ trợ cho người dân theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Quy trình rút tiền mặt tại
ngân hàng:
a) Đơn vị sử dụng NSNN có trách
nhiệm ghi đầy đủ, chính xác thông tin (họ tên; địa chỉ; số và ngày cấp chứng
minh thư nhân dân hoặc giấy chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng) của người nhận tiền mặt (cán bộ, công chức của
đơn vị) trên các chứng từ đề nghị thanh toán gửi KBNN.
b) KBNN thực hiện kiểm soát chi
NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định, nếu đủ điều kiện
thì chuyển chứng từ rút tiền mặt theo quy trình thanh toán song phương điện tử
đến ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản để đề nghị ngân hàng thương mại
cung cấp tiền mặt cho đơn vị sử dụng NSNN. Trên chứng từ rút tiền mặt của KBNN
phải ghi đầy đủ các thông tin về người nhận tiền của đơn vị nêu tại Điểm a Khoản
này.
c) Căn cứ chứng từ rút tiền mặt
do KBNN chuyển đến và chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng nhận của lực lượng vũ
trang hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nhận tiền,
ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản làm thủ tục cấp tiền mặt cho đơn vị
sử dụng NSNN (thông qua người nhận tiền của đơn vị); đồng thời, báo Nợ cho KBNN
theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng thương mại.
3. Đơn vị sử dụng NSNN quy định
tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục rút tiền mặt tại ngân hàng
thương mại ngay trong ngày được KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt sang ngân
hàng thương mại; đồng thời, phối hợp hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của
ngân hàng khi nhận tiền mặt tại ngân hàng thương mại. Đơn vị sử dụng NSNN tự chịu
trách nhiệm về việc quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng tiền mặt nhận từ
ngân hàng thương mại theo đúng nội dung chi đã được KBNN chấp nhận thanh toán.
Trường hợp đơn vị sử dụng NSNN
chưa rút được tiền mặt ngay trong ngày KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt sang
ngân hàng thương mại, thì đơn vị phải thông báo cho KBNN biết để phối hợp với
ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản xử lý các chứng từ rút tiền mặt đã
chuyển theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng
thương mại.
Điều 9. Quản
lý tiền mặt tại các đơn vị KBNN
1. Việc quản lý tiền mặt tại
KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là KBNN cấp tỉnh) và KBNN
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) được
thực hiện theo định mức tồn quỹ tiền mặt quý do KBNN cấp tỉnh thông báo.[8]
2. Định mức tồn quỹ tiền mặt quý của
các đơn vị KBNN (KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện) được xác định theo công thức
sau:
Định
mức tồn quỹ tiền mặt quý
|
=
|
Tổng các nhu cầu
thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch
|
x
|
Số ngày định mức
|
Số ngày làm việc
trong quý kế hoạch
|
Trong đó:
a) Tổng nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt
trong quý kế hoạch là tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt của
NSNN và chi khác bằng tiền mặt tại KBNN cấp tỉnh hoặc tại từng đơn vị KBNN cấp
huyện trực thuộc; được xác định trên cơ sở thống kê số liệu thanh toán, chi trả
bằng tiền mặt của các quý trước và khả năng thực hiện của quý kế hoạch.
b) Số ngày làm việc trong quý kế hoạch được quy
định là 65 ngày.
c) Số ngày định mức do Giám đốc KBNN cấp tỉnh
quy định đối với KBNN cấp tỉnh và từng đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc, tùy thuộc
vào nhu cầu chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao dịch về nộp, rút tiền mặt
giữa KBNN với ngân hàng nơi mở tài khoản.
3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối
quý), KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và thông báo cho KBNN cấp tỉnh và
các đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc định mức tồn quỹ tiền mặt quý sau. Trường
hợp đến thời điểm trên mà KBNN cấp tỉnh chưa thông báo định mức tồn quỹ tiền mặt
quý, các đơn vị KBNN thực hiện theo định mức tồn quỹ tiền mặt đã được thông báo
trước đó.
4. KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện được sử dụng
các khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị mình để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn vị giao dịch, đảm bảo không được vượt
quá định mức tồn quỹ tiền mặt quý đã được KBNN cấp tỉnh thông báo.
Điều 10. Các khoản phí
1. Các đơn vị giao dịch không phải trả phí liên
quan đến các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt để thực hiện thu, chi NSNN tại
KBNN; nộp hoặc rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại
KBNN.
2. Các khoản phí liên quan đến sử dụng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, đơn vị giao dịch thực hiện chi trả
theo thỏa thuận với ngân hàng nơi cung cấp dịch vụ và phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Phí mở và duy trì tài khoản thanh toán của
đơn vị tại ngân hàng thương mại (nếu có); phí chuyển tiền từ tài khoản thanh
toán của đơn vị vào từng tài khoản thanh toán của đối tượng thụ hưởng; các loại
phí phát hành, phí thường niên của thẻ tín dụng của đơn vị (nếu có) được hạch
toán, quyết toán vào mục chi khác, tiểu mục chi các khoản phí, lệ phí của các
đơn vị sử dụng NSNN.
Các khoản chi phí mà đơn vị sự nghiệp công lập
phải trả cho ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi
thực hiện các khoản thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công là một khoản chi
thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập và được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.[9]
4. Các khoản chi phí phát sinh do lỗi của đơn vị
giao dịch trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng như: phí chậm thanh toán phát
sinh do đơn vị giao dịch gửi chậm hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này hoặc gửi hồ sơ thanh toán không đầy
đủ theo quy định, dẫn đến việc KBNN thanh toán chậm cho ngân hàng; tiền lãi
phát sinh do đơn vị giao dịch không thực hiện thanh toán hết số dư tại ngày
thanh toán sao kê và các chi phí phát sinh khác do lỗi chủ quan của đơn vị giao
dịch trong việc quản lý, sử dụng và bảo quản thẻ tín dụng (do làm mất, hỏng thẻ),
do đơn vị giao dịch tự xác định nguồn chi trả theo nguyên tắc không lấy tiền có
nguồn gốc từ NSNN để chi trả. Thủ trưởng đơn vị giao dịch xác định trách nhiệm
cụ thể của từng cán bộ trong đơn vị liên quan đến việc làm phát sinh các khoản
chi phí trên (nếu có) để trả cho ngân hàng thương mại nơi mở thẻ tín dụng.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Trách nhiệm của
các đơn vị giao dịch
1. Các đơn vị giao dịch có trách nhiệm nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thu NSNN bằng tiền mặt vào KBNN theo đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Các đơn vị giao dịch thực hiện các khoản chi
bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được quy định tại Điều 6
Thông tư này. Trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền mặt
cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa dịch vụ không có tài khoản tại KBNN
hoặc ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trên nội dung chứng từ đề
nghị thanh toán (giấy rút dự toán, ủy nhiệm chi) là đơn vị, cá nhân cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.
Đối với những khoản chi cho những công việc cần
phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định, thì đơn vị giao dịch phải thực hiện
thanh toán bằng chuyển khoản cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ (trừ trường hợp
ký hợp đồng trực tiếp với người dân và không có tài khoản tại ngân hàng).
3. Đơn vị giao dịch chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị; đồng thời, có
trách nhiệm gửi đầy đủ, chính xác bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng đã được
KBNN xác nhận cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp đơn vị
giao dịch tham gia dịch vụ công trên Trang thông tin dịch vụ công điện tử của
KBNN, thì đơn vị thông báo cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản
thanh toán được biết để truy cập vào Cổng trao đổi dữ liệu điện tử của KBNN lấy
thông tin bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị.[10]
4. Khi sử dụng phương thức thanh toán qua thẻ
tín dụng, đơn vị giao dịch có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý, sử dụng và bảo quản an toàn
thẻ tín dụng.
b) Làm thủ tục thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo
quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này.
c) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng thẻ tín dụng
tại đơn vị; trong đó, quy định rõ một số nội dung đối với chủ thẻ (cán bộ của
đơn vị được giao quản lý thẻ) như:
- Chủ thẻ chỉ được sử dụng thẻ theo đúng mục
đích chi tiêu của đơn vị giao dịch; không được sử dụng thẻ để thanh toán các
khoản chi tiêu cá nhân hoặc sử dụng thẻ để rút tiền mặt.
- Chủ thẻ phải chấp hành đúng chế độ, điều kiện,
tiêu chuẩn và định mức chi trong phạm vi dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền
giao trong việc thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ tín dụng.
- Chủ thẻ phải thường xuyên đối chiếu sao kê tài
khoản thẻ với các hóa đơn mua hàng tại điểm chấp nhận thẻ, kịp thời phát hiện
các sai sót (nếu có) để báo cáo đơn vị quản lý có biện pháp xử lý.
- Thông báo kịp thời với đơn vị giao dịch và
ngân hàng thương mại khi làm mất hoặc thất lạc thẻ; hoàn trả lại thẻ cho đơn vị
khi chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc không còn được đơn vị giao quản lý thẻ.
Điều 12. Trách nhiệm của
Kho bạc Nhà nước
1. Các đơn vị KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) phải chấp
hành nghiêm định mức tồn quỹ tiền mặt quý đã được thông báo. Trường hợp tồn quỹ
tiền mặt thực tế vượt định mức đã được thông báo, các đơn vị KBNN phải có trách
nhiệm nộp số tiền mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi mở tài khoản vào đầu giờ
làm việc của ngày hôm sau, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của
Giám đốc KBNN cấp tỉnh hoặc có nhu cầu chi lớn bằng tiền mặt vào ngày làm việc
kế tiếp, song tối đa không quá 02 ngày làm việc.
Thủ trưởng các đơn vị KBNN chịu trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt quý của đơn vị; chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng KBNN cấp trên nếu để xảy ra tình trạng tồn quỹ tiền
mặt vượt định mức hoặc xảy ra thất thoát tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
2. KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) thực hiện kiểm
soát và thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch cùng với quá trình
kiểm soát chi NSNN và trên cơ sở nội dung được phép chi bằng tiền mặt, chứng từ
chi hợp pháp, hợp lệ của đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định; đồng thời, có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị giao dịch thực hiện đúng chế độ thanh toán được
quy định tại Thông tư này.
3. KBNN có trách nhiệm bảo mật các thông tin về
số liệu tài khoản thanh toán của cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) có quyền từ chối
thanh toán, chi trả các khoản chi bằng tiền mặt và thông báo cho các đơn vị
giao dịch được biết theo quy trình về từ chối thanh toán các khoản chi NSNN; đồng
thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền
mặt cho các khoản chi không được phép chi bằng tiền mặt.
b) Chi trả thanh toán cá nhân bằng tiền mặt cho
các đơn vị thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện chế độ thanh toán, chi trả
cá nhân qua tài khoản.
5. Các đơn vị KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) phải chủ
động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc các ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để được cung cấp tiền mặt đầy
đủ, kịp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[11]
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2017, bãi bỏ Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011
của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, các đơn vị
giao dịch với KBNN chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu 01.
Văn bản đăng ký rút tiền mặt
ĐƠN VỊ …
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/…
|
…, ngày…
tháng… năm…
|
THÔNG BÁO
V/v nhu cầu
rút tiền mặt
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước.........................................................................................
Tên đơn vị:...................................................................................................................
Có nhu cầu đăng ký rút tiền mặt như sau:
1. Tổng số tiền đăng
ký:................................................................................................
2. Ngày rút tiền (chi tiết theo từng ngày nếu
có): ............................................................
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT,…
|
Thủ trưởng
cơ quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________________________________
Kho bạc Nhà nước nhận Thông báo vào ngày......
tháng........... năm...............................
Cán bộ Kho bạc Nhà nước nhận Thông báo: (ghi rõ
họ tên)............................................
Mẫu 02. Sổ theo dõi
đăng ký rút tiền mặt
SỔ THEO DÕI
ĐĂNG KÝ RÚT TIỀN MẶT
(Năm)
STT
|
Ngày đăng ký
|
Đơn vị đăng
ký
|
Tổng số tiền
đăng ký
|
Ngày rút tiền
|
Người tiếp
nhận đăng ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017;
- Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày
28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý
thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 136/2018/TT-BTC) có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền
mặt;
Thực hiện Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước.”
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2019.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2019.
[7] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
[11] Điều 2 của Thông tư số 136/2018/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới, thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. KBNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”