BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ -CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (sau đây gọi là Bộ trưởng) ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Dự án luật của Quốc hội; pháp lệnh của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là dự án);
b) Dự thảo nghị định của Chính phủ; quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng (sau đây gọi
chung là dự thảo).
3. Việc soạn thảo, ban hành thông tư về quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện
theo Thông tư số 38/2009/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ,
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Bộ) và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Chỉ đạo công tác soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo chung công tác soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thứ trưởng chỉ đạo trực tiếp đơn vị hoặc lĩnh
vực được Bộ trưởng phân công phụ trách việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo chất lượng, tiến độ soạn thảo.
3. Dự án, dự thảo phải xin ý
kiến Bộ trưởng trước khi gửi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo
chỉ đạo của Bộ trưởng.
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng, Bộ trưởng chỉ đạo lấy
ý kiến của các Thứ trưởng.
Điều 4. Ngôn ngữ, thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều
7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 60 Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP); Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
2. Số, ký hiệu văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng được quy định như sau:
a) Thông tư: Số thứ tự của văn bản…/(năm ban
hành)/TT-BNNPTNT;
b) Thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì soạn thảo: Số thứ tự của văn bản... /(năm ban
hành)/TTLT-BNNPTNT - ... (tên viết tắt của Bộ, ngành liên tịch ban hành).
Điều 5. Đánh giá tác động của
văn bản, đánh giá thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo khi đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của
văn bản theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động trước và
trong quá trình soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 38 Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP.
3. Sau 3 năm, kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị định
có hiệu lực, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động
của văn bản theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP .
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự
án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động thủ tục
hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 6. Thời điểm có hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật phải được xác định cụ thể trong văn bản nhưng không được sớm hơn 45
(bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến
thỏa thuận và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia thì hiệu lực sẽ áp dụng
theo điều ước và thỏa thuận quốc tế đó.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
bằng một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành, liên tịch ban hành
hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản,
điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành.
Điều 8. Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02 tháng 12 năm 2010 giữa Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và huy động từ các nguồn khác (viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
2. Kinh phí xây dựng, triển khai các nội dung kiểm
soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính; kinh phí chi cho công tác hợp nhất văn bản theo quy định hiện hành.
3. Vụ Pháp chế là đầu mối tổng
hợp kinh phí cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, gửi Vụ
Tài chính lập phương án phân bổ và trình Bộ quyết định giao dự toán kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho các đơn vị để thực hiện.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Chương trình xây dựng
dự án, dự thảo
1. Chương trình xây dựng dự án, dự thảo
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo
nhiệm kỳ của Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công chủ trì soạn thảo trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành (sau đây gọi chung là chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh);
b) Chương trình xây dựng nghị định do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công chủ trì soạn thảo trình Chính phủ
ban hành (sau đây gọi chung là chương trình xây dựng nghị định);
c) Chương trình xây dựng quyết định của Thủ tướng
Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công chủ trì soạn
thảo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành (sau đây gọi chung là chương trình xây
dựng quyết định);
d) Chương trình xây dựng thông tư của Bộ trưởng,
thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo
(sau đây gọi chung là chương trình xây dựng thông tư).
2. Sáu tháng, hàng năm, Bộ trưởng phê duyệt
chương trình xây dựng dự án, dự thảo của Bộ bao gồm chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh (căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội), chương
trình xây dựng nghị định, quyết định, thông tư.
Điều 10. Lập chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chuẩn bị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh
a) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội theo quy định tại Khoản
1, Khoản 3 Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội đến Vụ Pháp chế theo thời hạn sau:
Trước ngày 15 tháng 10 của năm trước năm dự kiến
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh hàng năm;
Trước ngày 01 tháng 02 của năm đầu tiên nhiệm kỳ
Quốc hội đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Tổng hợp hồ sơ đề nghị xây dựng dự án luật,
pháp lệnh hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội do các đơn vị chủ trì soạn thảo
chuẩn bị để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP.
Điều 11. Lập chương trình
xây dựng nghị định, quyết định
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chuẩn bị đề
nghị xây dựng nghị định
a) Chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định theo quy
định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đến Vụ
Pháp chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
2. Đơn vị chuẩn bị và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
quyết định đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Phối hợp với Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký
gửi đề nghị xây dựng nghị định, quyết định về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của
năm trước.
Điều 12. Lập chương trình
xây dựng thông tư
1. Đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình và yêu cầu thực tế đề xuất danh mục thông tư dự kiến ban hành gửi Vụ Pháp
chế trước ngày 15 tháng 11 năm trước năm dự kiến ban hành.
Nội dung đề xuất nêu rõ: sự cần thiết ban hành;
căn cứ pháp lý; đối tượng áp dụng; phạm vi điều chỉnh; dự kiến Danh mục thủ tục
hành chính (nếu có); thời gian dự kiến ban hành (theo tháng); đơn vị chủ trì;
đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
2. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề xuất danh mục thông tư dự kiến ban hành của các đơn vị, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến đối với đề xuất xây dựng thông tư
để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình xây dựng
thông tư.
Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư của các
đơn vị không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức
họp góp ý dự thảo chương trình xây dựng thông tư của Bộ; đề nghị đơn vị đề xuất
xây dựng văn bản giải trình đối với những vấn đề cần làm rõ thêm.
Điều 13. Điều chỉnh chương
trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định
Đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh: Đơn vị
chủ trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi
chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định
tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, trình Thứ
trưởng phụ trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn
bản gửi Bộ Tư pháp;
b) Chương trình xây dựng nghị định: Đơn vị chủ
trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi
chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình nghị định theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, trình Thứ trưởng
phụ trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi
Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp;
c) Chương trình xây dựng quyết định: Đơn vị chủ
trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi chương
trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình quyết định, trình Thứ trưởng phụ trách cho
ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tư pháp.
2. Đối với chương trình xây dựng thông tư: Đơn vị
chủ trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi
chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình thông tư, báo cáo Thứ trưởng phụ
trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Điều 14. Theo dõi, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự
án, dự thảo;
b) Thực hiện chế độ báo cáo 6 (sáu) tháng, hàng
năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo gửi
Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền;
Đối với dự án, dự thảo chậm tiến độ, đơn vị chủ
trì soạn thảo phải báo cáo nêu rõ nguyên nhân, lý do của việc chậm tiến độ, đề
xuất biện pháp khắc phục.
c) Thời gian gửi báo cáo 6 (sáu) tháng trước
ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức
triển khai soạn thảo dự án, dự thảo được giao;
b) Báo cáo Bộ trưởng những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm của Bộ;
c) Dự thảo báo cáo 6 (sáu) tháng, hàng năm hoặc
đột xuất về công tác xây dựng dự án, dự thảo trình Bộ trưởng ký văn bản gửi cơ
quan có thẩm quyền.
Chương III
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH,
NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Ban soạn thảo
1. Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần
Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo,
trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn thảo được thực
hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và Điều 60 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, tại các Điều 20, 21, 22,
23, 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật.
2. Việc thành lập Ban soạn thảo đối với quyết định
của Thủ tướng Chính phủ do đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất nếu thấy cần thiết.
Điều 16. Tổ biên tập
1. Trong trường hợp thành lập Ban soạn thảo, Trưởng
Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của
Ban soạn thảo. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, nếu thấy cần thiết,
đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Tổ
biên tập.
2. Tổ biên tập hoạt động theo chỉ đạo của Trưởng
Ban soạn thảo, Bộ trưởng. Nhiệm vụ, thành phần của Tổ biên tập theo quy định tại
Điều 25 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
Thành viên Tổ biên tập gồm đại diện các bộ,
ngành (nếu có), đại diện các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và tổ chức pháp chế của
Bộ, Tổng cục, Cục chuyên ngành, trong đó có cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo (đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục
hành chính).
3. Đối với dự án luật, pháp lệnh, Tổ trưởng Tổ
biên tập là thành viên Ban soạn thảo, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo. Đối
với dự thảo khác, Tổ trưởng Tổ biên tập là Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Tổ trưởng Tổ biên tập chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban soạn thảo, Bộ trưởng về tiến độ, chất lượng dự án, dự thảo.
Điều 17. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì soạn thảo
1. Trình thành lập Ban soạn thảo, xây dựng kế hoạch
hoạt động
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị dự
thảo Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trình Lãnh đạo Bộ ban
hành;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo;
chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; xây dựng kế hoạch
soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của
Trưởng Ban soạn thảo;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban soạn
thảo giao.
2. Tổ chức soạn thảo văn bản
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án, dự thảo; khảo sát,
nghiên cứu thực tế địa phương, cơ sở hoặc nước ngoài; đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
b) Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo theo đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng. Kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách về
những nội dung quan trọng của dự án, dự thảo;
c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính (đối
với dự án, dự thảo quy định thủ tục hành chính);
d) Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, dự thảo;
Lấy ý kiến của Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp đối với dự án, dự
thảo quy định thủ tục hành chính;
đ) Chỉnh lý dự án, dự thảo, hoàn thiện hồ sơ,
xây dựng tờ trình Bộ trưởng, gửi Vụ Pháp chế xem xét, ký đồng trình dự án, dự
thảo;
e) Trình Bộ trưởng hồ sơ dự án,
dự thảo trước khi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định; trình Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ;
g) Hoàn thiện hồ sơ dự án, dự thảo gửi Bộ Tư
pháp thẩm định; chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ;
h) Hoàn thiện dự án, dự thảo sau khi có ý kiến
thẩm định, thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền;
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để
bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập; chuẩn bị các cuộc họp
của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo, hội nghị về dự án, dự thảo;
k) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Trưởng Ban
soạn thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của dự án, dự thảo;
l) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thứ
trưởng phụ trách, Bộ trưởng, Trưởng Ban soạn thảo về những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình soạn thảo.
Điều 18. Tổ chức lấy ý kiến
trong quá trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Dự án, dự thảo phải được lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản theo quy định tại Điều 35, Điều 62, Khoản 2 Điều 67 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 27, Khoản 5 Điều
31 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự án, dự thảo.
Đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến; Thủ trưởng
đơn vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không tham gia
hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội
dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
3. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế ở Tổng cục, Cục
thuộc Bộ
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến
của tổ chức pháp chế của đơn vị mình đối với dự án, dự thảo.
4. Đối với các dự án, dự thảo liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
công văn gửi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của doanh
nghiệp;
5. Đối với dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), rào cản kỹ thuật
trong thương mại (TBT), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo đến Văn
phòng SPS, Văn phòng TBT Việt Nam để thông báo cho Ban Thư ký của WTO và các nước
thành viên góp ý. Thời gian gửi lấy ý kiến ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày.
6. Lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, Bộ Tư pháp
Đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục hành
chính, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 19. Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp đối với nội dung
quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo. Trường hợp không tiếp thu ý
kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ
tục hành chính trong dự án, dự thảo được thể hiện thành một phần riêng trong
văn bản tiếp thu, giải trình, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp.
2. Sau khi chỉnh lý dự án, dự thảo đơn vị chủ trì
soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo, Bộ trưởng về
tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
đối với dự án, dự thảo.
3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn
thảo, Bộ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập có trách nhiệm chỉnh lý
dự án, dự thảo. Nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục
lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong và ngoài Bộ.
Điều 20. Xem xét, ký đồng
trình dự án, dự thảo
1. Trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký gửi Bộ
Tư pháp thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Vụ Pháp chế để
xem xét, ký đồng trình.
2. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem xét hồ sơ, ký đồng
trình dự án, dự thảo.
Trường hợp không thống nhất về hồ sơ; trình tự,
thủ tục soạn thảo hoặc nội dung dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế không ký đồng
trình, đồng thời có ý kiến để đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, hoàn thiện dự
án, dự thảo.
Điều 21. Gửi hồ sơ dự án, dự
thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự thảo được gửi Bộ Tư pháp thẩm định
trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 36, Khoản 2 Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Khoản 2 Điều 43 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ hồ sơ dự án, dự thảo theo quy định
tại Khoản 2 Điều này đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có
liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ
sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 22. Nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn
thiện dự án, dự thảo. Văn bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến
thẩm định phải được gửi đến Bộ Tư pháp.
Điều 23. Trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điều 37, 38, 64 và Điều 65 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 26, 32 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP.
Điều 24. Cung cấp thông tin
xây dựng Thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban
hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin theo quy định tại
Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2013/TT -BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành đến Vụ Pháp chế bằng hình
thức công văn và thư điện tử.
2. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo
báo chí.
Mục 2. SOẠN THẢO THÔNG TƯ CỦA
BỘ TRƯỞNG
Điều 25. Tổ chức soạn thảo
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn
thảo căn cứ vào chương trình xây dựng thông tư đã được Bộ trưởng phê duyệt hàng
năm, trình Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Tổ biên tập theo quy định tại Điều
16 của Thông tư này;
b) Tổ chức soạn thảo thông tư theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 34 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng;
c) Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với dự thảo
theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Thông tư này;
d) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính (đối
với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
đ) Xây dựng tờ trình Bộ trưởng theo quy định tại
Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
e) Hoàn thiện dự thảo thông tư;
g) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định;
h) Trình Thứ trưởng phụ trách
cho ý kiến chỉ đạo trong quá trình soạn thảo thông tư;
i) Trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo; xem xét,
ban hành.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Tham gia soạn thảo thông tư; góp ý, thẩm định dự
thảo thông tư.
3. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
Tham gia Tổ biên tập theo đề nghị của đơn vị chủ
trì soạn thảo; góp ý dự thảo thông tư khi được gửi lấy ý kiến.
Điều 26. Tổ chức lấy ý kiến
trong quá trình soạn thảo thông tư
1. Dự thảo thông tư phải được lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Khoản 5 Điều 31, Khoản 4 Điều 34, Khoản 5 Điều
36 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này.
2. Lấy ý kiến của Vụ Pháp chế
Trường hợp dự thảo thông tư quy định thủ tục
hành chính, ngoài việc tham gia góp ý về nội dung dự thảo, Vụ Pháp chế cho ý kiến
về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP.
3. Đối với dự thảo thông tư có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của số lượng lớn người dân, doanh nghiệp; liên quan tới nhiều Bộ,
ngành, địa phương hoặc cần phải phân định rõ trách nhiệm, sự phối hợp giữa các
bên liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ công văn gửi lấy ý kiến của Bộ
Tư pháp, Bộ, ngành có liên quan.
Điều 27. Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải
có văn bản giải trình.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ
tục hành chính trong dự thảo thông tư được thể hiện thành một phần riêng trong
văn bản tiếp thu, giải trình, gửi Vụ Pháp chế.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thứ trưởng
phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo về việc tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng về
tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
và xin ý kiến chỉ đạo.
4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn
vị chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo. Nếu xét thấy
cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục lấy ý kiến tham gia của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.
Điều 28. Tổ chức việc thẩm
định thông tư
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký
ban hành theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
và Thông tư này.
2. Đối với dự thảo do Vụ Pháp chế chủ trì soạn
thảo hoặc dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến công tác chuyên môn của
nhiều đơn vị, lĩnh vực, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng thẩm
định.
3. Hồ sơ thẩm định bao gồm
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; giải
trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
bản sao ý kiến góp ý của các đơn vị thuộc Bộ, của các Bộ, ngành (nếu có);
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
e) Ý kiến của tổ chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc
Bộ đối với dự thảo thông tư do Tổng cục, Cục chủ trì soạn thảo;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định là
02 (hai) bộ hoặc theo số lượng thành viên Hội đồng thẩm định (trong trường hợp
thành lập Hội đồng thẩm định) và bản điện tử.
5. Thời hạn thẩm định là 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ thẩm định không
đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này, trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định, dự
thảo thông tư quy định thủ tục hành chính, thời hạn thẩm định là 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Nội dung thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
7. Trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết,
Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan hoặc giải trình các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của dự
thảo.
8. Ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế, Hội đồng thẩm định phải được đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, có
báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
thông tư trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành;
Trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có
công văn gửi đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc viết trực tiếp trong Phiếu trình văn
bản về việc bảo lưu ý kiến. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
Điều 29. Thành lập và hoạt
động của Hội đồng thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm dự thảo Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định trình Lãnh đạo Bộ ban hành. Thành phần Hội đồng thẩm
định gồm đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan. Các chuyên gia, nhà khoa học
có thể được mời tham gia Hội đồng thẩm định.
2. Cán bộ, công chức đại diện của đơn vị được cử
tham gia Hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo thông tư và có ý
kiến thẩm định tại cuộc họp thẩm định hoặc bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế.
3. Hội đồng thẩm định tối thiểu là 07 (bảy) người
và phải là số lẻ. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
4. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải
thể sau khi kết thúc hoạt động thẩm định.
Điều 30. Trình ký ban hành
thông tư
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư
gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm
định và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; giải
trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
d) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
đ) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng
thẩm định;
e) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
g) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Trình ký ban hành thông tư
a) Dự thảo Thông tư trình Bộ trưởng ký ban hành
phải có đầy đủ tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký trình
dự thảo thông tư và ký nháy vào cuối trang có chữ ký của Bộ trưởng, các trang của
phụ lục (nếu có) và chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản;
c) Vụ Pháp chế ký đồng trình dự thảo thông tư và
chịu trách nhiệm về tính phù hợp, thống nhất của dự thảo thông tư với các văn bản
pháp luật hiện hành;
d) Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu có) ký đồng
trình dự thảo thông tư và chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong văn bản
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Văn
phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ trước khi
trình Bộ trưởng.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách trước khi trình Bộ trưởng. Đối với
dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan
trọng, Bộ trưởng chỉ đạo lấy ý kiến của các Thứ trưởng. Đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo tổng hợp và giải trình đối với ý kiến của
các Thứ trưởng, báo cáo Bộ trưởng quyết định.
4. Bộ trưởng ký ban hành thông tư hoặc phân công
Thứ trưởng phụ trách ký ban hành thông tư.
Điều 31. Soạn thảo, ban
hành thông tư liên tịch
1. Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chủ trì thì việc xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện theo
quy định tại Mục 2, Chương III Thông tư này và gửi tổ chức pháp chế của cơ quan
liên tịch ban hành thẩm định đối với dự thảo thông tư liên tịch.
2. Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được phân công là cơ quan phối hợp soạn thảo thì thực hiện như sau:
a) Nếu nội dung của dự thảo thông tư liên tịch
liên quan đến lĩnh vực do đơn vị nào phụ trách thì đơn vị đó có trách nhiệm làm
đầu mối phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo;
b) Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo thông tư liên tịch;
c) Đơn vị được Bộ giao làm đầu mối phối hợp soạn
thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để
hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo đồng ký ban hành.
3. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì xây
dựng thông tư liên tịch quy định tại Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm phát
hành văn bản liên tịch.
Điều 32. Phát hành, đăng
Công báo, gửi, đưa tin đối với văn bản quy phạm pháp luật là thông tư
1. Phát hành văn bản
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) bản chính kèm
theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản
chính của dự thảo thông tư;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư;
đóng dấu; lưu trữ; gửi thông tư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “nơi nhận”
và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Đăng Công báo, gửi, đưa tin văn bản
a) Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Trong thời hạn chậm nhất là 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản
chính và bản điện tử văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan Công báo, Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ,
trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi thông tư của Bộ đến Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan và
Vụ Pháp chế để tiến hành kiểm tra.
3. Hồ sơ dự thảo thông tư và bản gốc phải được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 33. Công bố thủ tục
hành chính
1. Tất cả thủ tục hành chính sau khi được ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công
khai bằng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trình tự công bố thủ tục hành chính
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính được ban hành, đơn
vị chủ trì soạn thảo lập hồ sơ công bố thủ tục hành chính (bản giấy và bản điện
tử) gửi về Vụ Pháp chế (qua đường công văn hoặc trực tiếp);
b) Vụ Pháp chế kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
viết phiếu biên nhận hồ sơ gửi đơn vị chủ trì soạn thảo trong thời hạn tối đa
là 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp gửi qua đường công văn, trường hợp
nộp trực tiếp thì ngay sau khi nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác của nội dung
thủ tục hành chính; ký xác nhận để đơn vị chủ trì soạn thảo lập tờ trình kèm
theo hồ sơ trình Bộ trưởng ký quyết định công bố. Trường hợp hồ sơ không đạt
yêu cầu, Vụ Pháp chế chuyển trả lại và đề nghị đơn vị tiếp tục hoàn thiện;
d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày Bộ trưởng ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải gửi Quyết định này tới Vụ Pháp chế để tiến hành cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính và lập Danh mục thủ tục hành chính đã cập nhật trình
Lãnh đạo Bộ ký gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị công khai văn bản và thủ tục
hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Hồ sơ công bố thủ tục hành chính
a) Công văn gửi Vụ Pháp chế;
b) Dự thảo Quyết định công bố và các Phụ lục
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (Danh mục thủ tục hành chính phân
theo các loại mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và phân theo các cấp hành
chính, có dấu nhận biết các nội dung sửa đổi và bản kê nội dung chi tiết từng
thủ tục hành chính);
c) Biểu mẫu thống kê từng thủ tục hành chính và
các mẫu đơn, mẫu tờ khai kèm theo để phục vụ việc công khai thủ tục hành chính.
Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của
đơn vị chủ trì soạn thảo ký xác nhận vào từng Biểu mẫu thống kê của thủ tục
hành chính và các mẫu đơn, mẫu tờ khai kèm theo.
4. Quyết định công bố thủ tục hành chính được
ban hành chậm nhất là trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
5. Công khai thủ tục hành chính
a) Vụ Pháp chế phối hợp với Trung tâm Tin học và
Thống kê công khai nội dung thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ;
b) Các đơn vị thuộc Bộ công khai nội dung thủ tục
hành chính trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị theo mẫu thống nhất (gồm Quyết
định của Bộ trưởng công bố thủ tục hành chính, Biểu mẫu thống kê và các mẫu
đơn, mẫu tờ khai kèm theo), công khai bản giấy tại nơi giải quyết thủ tục hành
chính và tại các đơn vị trực thuộc Bộ, theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 34. Hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn
bản quy phạm pháp luật phải được hợp nhất với văn bản được sửa đổi, bổ sung bao
gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến nông nghiệp và phát triển
nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo;
b) Thông tư của Bộ trưởng và thông tư liên tịch
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo.
2. Trình tự hợp nhất văn bản
a) Tiến hành thực hiện hợp nhất
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và kể từ ngày ký
ban hành đối với văn bản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì
soạn thảo dự án, dự thảo thực hiện hợp nhất văn bản theo quy định tại Chương
III Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, gửi Vụ Pháp chế.
b) Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật
hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản hợp nhất, Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về
nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất do đơn vị chủ trì soạn
thảo gửi đến.
c) Ký xác thực văn bản hợp nhất
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự
thảo văn bản hợp nhất, trình Bộ trưởng ký xác thực.
d) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Cổng
thông tin điện tử
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản
thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này về Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng
Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản
thuộc Điểm b Khoản 1 Điều này đến Trung tâm tin học và Thống kê đăng tải văn bản
hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm
báo cáo về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị
mình định kỳ 6 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ.
Điều 35. Đính chính văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban
hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính. Việc
đính chính phải thể hiện bằng quyết định của Bộ trưởng và phải được đăng Công
báo.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã
ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc
và không làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Chỉ đính chính đối
với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn cứ ban
hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ
Điều 36. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
1. Lập dự thảo đề nghị chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ; đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau
khi được Bộ trưởng phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo
theo phân công của Bộ trưởng.
3. Góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến.
4. Góp ý kiến đối với quy định thủ tục hành
chính trong dự thảo thông tư.
5. Thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch.
6. Xem xét hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo;
ký đồng trình đối với dự án, dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo
trước khi trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
7. Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật
hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất.
8. Hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ
trưởng về công tác xây dựng, ban hành văn bản của Bộ.
9. Đề xuất với Bộ trưởng những biện pháp nâng
cao chất lượng, đảm bảo tiến độ soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo.
10. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính lập kế hoạch
kinh phí hàng năm cho công tác soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo của Bộ trên cơ
sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ.
11. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề
xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành dự án, dự thảo.
Điều 37. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Đề xuất danh mục dự án, dự thảo để đề nghị
đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Lập dự toán và điều chỉnh dự toán kinh phí
cho công tác soạn thảo dự án, dự thảo của đơn vị theo quy định;
c) Trình Lãnh đạo Bộ dự thảo quyết định thành lập
Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
d) Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo tuân thủ
theo quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm
bảo chất lượng, tiến độ theo kế hoạch đã được phê duyệt;
đ) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng, Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo
như: tiến độ soạn thảo, nội dung văn bản, bổ sung, đưa ra khỏi chương trình và
những nội dung khác;
e) Thực hiện công bố thủ tục hành chính, hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư này.
2. Văn phòng Bộ
Thực hiện công tác văn thư, phát hành văn bản; gửi
đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ theo quy định.
3. Vụ Tài chính
Bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ theo quy định.
4. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Cử người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập
các dự án, dự thảo và Hội đồng thẩm định khi có đề nghị;
b) Tham gia ý kiến góp ý vào dự án, dự thảo có
chất lượng, đúng thời hạn.
Điều 38. Trách nhiệm của tổ
chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc Bộ
1. Giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng tổng hợp, lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của các đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) đưa vào chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo
theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
3. Góp ý dự án, dự thảo do các cơ quan, đơn vị
khác gửi lấy ý kiến.
4. Xem xét hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo;
tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo do các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục soạn
thảo trước khi trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định đề nghị Vụ
Pháp chế của Bộ thẩm định; trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.
5. Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối
hợp với Vụ Pháp chế của Bộ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị thuộc Tổng cục,
Cục thực hiện hợp hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và Thông tư số
49/2011/BNNPTNT ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT
ngày 02 tháng 06 năm 2009.
Điều 40. Trách nhiệm thi
hành
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, đánh
giá, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PC (3 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|