BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP - VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là
văn bản) và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị, bao gồm các
văn bản sau:
1. Luật, nghị
quyết của Quốc hội;
2. Pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
3. Lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước;
4. Nghị định
của Chính phủ;
5. Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
6. Nghị quyết
của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Thông tư của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao;
7. Thông tư của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
8. Thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
9. Quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước;
10. Nghị quyết
liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội;
11. Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí
1. Kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách
nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ
quan, đơn vị. Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí một khoản
kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, pháp lệnh, bao gồm cả chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông báo và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ
trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.
2. Việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước và Thông tư này.
3. Việc bố
trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp
luật tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức
và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển
khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao. Trường hợp văn bản
phải ban hành gấp, chưa có trong chương trình xây dựng văn bản hàng năm của Quốc
hội, Chính phủ và trường hợp văn bản có trong chương trình nhưng chuyển sang
năm sau hoặc tạm dừng thực hiện thì cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp
thời thông báo đến Bộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
4. Việc sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật
về các chế độ chi tiêu tài chính và quy định tại Thông tư này.
5. Trên cơ sở
dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến
xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được dự kiến thực hiện, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân bổ định mức kinh phí cụ
thể cho phù hợp.
Điều 3. Hoạt động và nội dung chi cho các hoạt động xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Các hoạt động
xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí thực hiện bao gồm:
a) Nghiên cứu,
lập đề nghị xây dựng văn bản;
b) Lập đề nghị
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến chương trình xây dựng nghị định
của Chính phủ; chương trình xây dựng văn bản của các bộ, ngành và tổ chức phân
công thực hiện;
c) Điều tra,
khảo sát và nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn trong quá trình lập đề nghị
xây dựng, soạn thảo văn bản và thi hành pháp luật;
d) Soạn thảo
văn bản;
đ) Đánh giá
tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về dự án, dự thảo văn bản; ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của dự án, dự thảo văn bản;
g) Góp ý, thẩm
định dự án, dự thảo văn bản;
h) Thẩm tra của
Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;
i) Rà soát, hệ
thống hóa văn bản phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện
hệ thống pháp luật;
k) Công bố
văn bản;
l) Dịch văn bản
sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
m) Đánh giá
tác động sau khi thi hành văn bản;
n) Theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ
tính chất, mức độ phức tạp của mỗi hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì nhiệm vụ thực hiện chi theo những nội dung sau:
a) Tập hợp,
rà soát, đánh giá văn bản;
b) Dịch, hiệu
đính tài liệu, văn bản tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt
và ngược lại;
c) Tổ chức
nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn về các vấn đề liên quan đến
quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
d) Điều tra,
khảo sát về vấn đề liên quan phục vụ quá trình nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng
văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; đánh giá tác động
của văn bản; soạn thảo văn bản;
đ) Tổ chức họp,
hội thảo, tọa đàm, hội nghị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động xây dựng văn bản
và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
e) Chi soạn
thảo các loại đề cương, bản thuyết minh, tờ trình; các loại báo cáo nghiên cứu
lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn; các loại báo cáo đánh giá tác động văn
bản; dự thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự thảo đề nghị, dự kiến chương trình
xây dựng văn bản và dự thảo văn bản;
g) Chi trả
thù lao cho những người tham gia nghiên cứu, thực hiện tư vấn trong quá trình
xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
h) Chi góp ý,
tư vấn về đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn
bản; góp ý, thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản;
i) Tổ chức giới
thiệu nội dung dự thảo văn bản, lấy ý kiến của nhân dân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản;
k) Chỉnh lý,
hoàn thiện các loại đề cương, bản thuyết minh, tờ trình; các loại báo cáo; dự
thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự thảo đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng
văn bản và dự thảo văn bản;
l) Chi cho
các hoạt động công bố luật, pháp lệnh và các văn bản đã được cấp có thẩm quyền
ký ban hành;
m) Tổ chức
đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
n) Tổ chức
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
o) In ấn, sao
chụp, mua tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp các hoạt động
xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây
dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Định mức chi
có tính chất đặc thù, được bảo đảm hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội
dung trong các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được
quy định cụ thể như sau:
1. Chi soạn
thảo đề cương chi tiết dự thảo văn bản.
a) Đối với luật,
pháp lệnh:
Dự án luật,
pháp lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đề cương;
Dự án luật,
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.500.000 đồng/đề cương.
b) Đối với
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương.
c) Đối với
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương.
d) Đối với
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 800.000 đồng/đề cương.
2. Chi soạn
thảo văn bản.
a) Đối với luật,
pháp lệnh:
Dự án luật, pháp
lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 8.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Dự án luật,
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số điều: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
b) Đối với
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
c) Đối với
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
d) Đối với
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước:
Soạn thảo văn
bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Soạn thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
3. Chi soạn
thảo các báo cáo phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp
luật.
a) Báo cáo tổng
hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, thẩm định: mức chi tối
đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
b) Báo cáo nhận
xét, đánh giá của người phản biện, ủy viên hội đồng thẩm định, báo cáo tham luận
theo đơn đặt hàng của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo:
Đối với dự án
luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự án
luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/báo
cáo;
Đối với các
văn bản còn lại: mức chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo.
c) Báo cáo
đánh giá tác động của văn bản:
Báo cáo đánh
giá tác động sơ bộ: mức chi tối đa 4.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh
giá tác động đơn giản: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh
giá tác động đầy đủ: mức chi tối đa 6.000.000 đồng/báo cáo.
d) Báo cáo
theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Báo cáo tổng
hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì
xây dựng: mức chi tối đa 12.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm của các Bộ, ngành: mức chi tối
đa 8.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo
cáo;
Báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/báo
cáo.
4. Soạn thảo
văn bản góp ý, báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản.
a) Văn bản
góp ý:
Đối với dự án
luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản;
Đối với dự án
luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/văn bản;
Đối với các
văn bản còn lại: mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:
Đối với dự án
luật, pháp lệnh: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự thảo
nghị định, nghị quyết, nghị quyết liên tịch, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư liên tịch: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự thảo
thông tư, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước: mức chi tối đa 500.000 đồng/báo
cáo.
5. Chỉnh lý
hoàn thiện đề cương nghiên cứu, các loại báo cáo, bản thuyết minh, tờ trình văn
bản: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần chỉnh lý.
6. Chỉnh lý dự
thảo văn bản: mức chi tối đa 600.000 đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi cho cá
nhân tham gia họp, hội thảo, toạ đàm, hội nghị và họp báo:
a) Tham gia họp,
hội thảo, toạ đàm, hội nghị phục vụ công tác lập đề nghị xây dựng dự kiến
chương trình, soạn thảo, đánh giá tác động, góp ý, thẩm định, thẩm tra văn bản;
điều tra, khảo sát; theo dõi, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật:
Chủ trì: mức
chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Các thành
viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc họp;
Ý kiến tham
luận bằng văn bản của thành viên tham dự: mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
b) Tham dự cuộc họp báo công bố luật, pháp lệnh và các văn bản
đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành:
Người chủ trì
cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Các thành
viên tham dự: mức chi 70.000 đồng/người/cuộc họp.
8. Chi thuê dịch
và hiệu đính tài liệu:
Dịch tài liệu
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: mức chi tối đa 120.000 đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: mức chi tối đa 150.000 đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu
từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số: mức chi tối đa 100.000 đồng/trang
(350 từ);
Hiệu đính tài
liệu dịch: mức chi tối đa 40.000 đồng/trang (350 từ).
Đối với một số
ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức
chi biên dịch nêu trên.
9. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập.
Trong trường
hợp đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
thuyết minh, tờ trình, dự thảo văn bản và các loại báo cáo thuộc chuyên ngành,
lĩnh vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên
gia độc lập thì mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
10. Việc sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
ngoài việc thực hiện theo mức chi cho những nội dung quy định tại khoản 1 đến
khoản 9 Điều này, mức chi cho những nội dung khác được thực hiện và áp dụng
theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, bao gồm:
a) Đối với các
khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi để tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với
các khoản chi cho việc tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đài thọ;
c) Đối với việc
tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
d) Đối với
các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ cho công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và
các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu;
đ) Đối với
công tác nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề phục vụ công tác xây dựng văn bản
và hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng các loại thuyết minh, tờ trình; lập
đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
báo cáo đánh giá, tổng kết thực tiễn; báo cáo đánh giá tác động của văn bản;
báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện và áp dụng theo
quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng
và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Chi rà
soát, hệ thống hoá văn bản phục vụ trực tiếp công tác xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 5. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Định mức
phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phải thực hiện trên cơ sở các hoạt động, nội dung chi, mức chi quy định
tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và được thực hiện như sau:
a) Đối với dự
thảo nghị định của Chính phủ, mức phân bổ kinh phí tối đa 25 triệu đồng/dự thảo
văn bản có nội dung ít phức tạp, chỉ lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành
Trung ương và tối đa 40 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy
ý kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành Trung ương, đoàn thể và địa phương. Trường
hợp dự thảo nghị định phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần với phạm
vi rộng, thì mức phân bổ kinh phí do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo, xây dựng quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường
xuyên được giao;
b) Đối với dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, nghị quyết liên tịch thì mức phân bổ kinh phí tối
đa 20 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp hoặc ít phải tổ chức
các cuộc họp lấy ý kiến và tối đa 35 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức
tạp hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
c) Đối với dự
thảo thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì mức
phân bổ kinh phí tối đa 15 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp,
phạm vi điều chỉnh hẹp và tối đa 30 triệu đồng/dự thảo văn bản hướng dẫn thi
hành luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phạm vi đối tượng
thực hiện rộng trong toàn quốc, phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
d) Đối với dự
án luật, pháp lệnh thì mức phân bổ kinh phí được thực hiện căn cứ theo mức độ
phức tạp của từng dự án luật, pháp lệnh.
2. Ngoài định
mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn
kinh phí, trong trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì sắp
xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được giao
để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Việc lập dự
toán, quản lý kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được thực hiện như sau:
a) Hàng năm,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; các hoạt động, nội dung chi quy định tại
Điều 3 và các định mức chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, các cơ quan,
đơn vị lập dự toán chi tiết kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp trình Chính phủ để trình
Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Việc phân
bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp
luật được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
c) Đối với
khoản kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra Luật, Pháp lệnh trong chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh được
Quốc hội thông qua hàng năm được thực hiện như sau:
Trên cơ sở dự
kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp lệnh trong chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh
được Quốc hội thông qua của Văn phòng Quốc hội; Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ
Tài chính thực hiện thông báo kinh phí hỗ trợ xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh
để các Bộ, cơ quan thực hiện.
2. Việc sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được thực hiện như sau:
a) Việc sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật phải có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành của
pháp luật. Trường hợp cuối năm chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được chi cho
nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với
kinh phí xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật năm 2010, các cơ
quan, đơn vị chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2010 đã được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
PHÓ CHỦ NHIỆM
Kiều Đình Thụ
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTC, BTP, VPCP;
|