BỘ
CÔNG THƯƠNG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ
SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế
độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc
liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và
tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh
mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp; thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp tại Việt Nam.
Điều
3. Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại
Việt Nam
1. Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam (Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp) bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác
dầu khí và vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức sản xuất, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp mới chưa có trong Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (không bao
gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí) gửi văn bản
đăng ký đến Bộ Công Thương để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và bổ sung vào
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp. Mẫu văn bản đăng ký quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc thử nghiệm, nghiệm
thu vật liệu nổ công nghiệp mới thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công
nghiệp QCVN 01:2012/BCT.
4. Vật liệu nổ công nghiệp
thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức sản xuất,
nhập khẩu phải ghi tên vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được
phép ghi thêm tên thương mại của sản phẩm.
5. Tổ chức sản xuất, nhập
khẩu, xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí thực
hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Điều
4. Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
Danh mục tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Giấy phép kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp.
4. Giấy phép kinh doanh
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.
6. Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
7. Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
8. Giấy phép dịch vụ nổ
mìn.
Điều
6. Thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi:
a) Giấy phép, giấy chứng
nhận quy định tại khoản 1, 2, 3, 8 Điều 5 của Thông tư này;
b) Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp cho tổ chức là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước
giữ cổ phần chi phối do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước hoặc các Bộ, ngành làm đại diện chủ sở hữu
vốn, doanh nghiệp hoạt động dầu khí, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp hoặc tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học trừ tổ chức, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Cục Hóa chất cấp, cấp
đổi, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi giấy phép quy định tại khoản
4, 5, 6 Điều 5 của Thông tư này.
3. Sở Công Thương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Sở Công Thương) cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ trên
địa bàn trừ các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Mẫu giấy phép, giấy
chứng nhận theo quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương
II
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ
DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở
dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.
2. Việc
cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và
hiệu quả.
3. Việc
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm
quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội.
4. Bảo
đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu
1. Việc
xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin
quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ
sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định
mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin
và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng
dụng.
2. Thiết
kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.
3. Cơ sở
hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Hệ
thống số hóa và tạo dựng nội dung số;
b) Hệ
thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);
c) Hệ
thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;
d) Hệ
thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;
đ) Hệ
thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;
e) Hệ
thống cơ sở phần mềm hạ tầng.
Điều
9. Quản lý Cơ sở dữ liệu
1. Cơ
quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ
chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
2. Các tổ
chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm
tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và
công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Các tổ
chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.
2. Mọi tổ
chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những
thông tin sau:
a) Văn
bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
c) Số
liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
d) Thông
tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Các tổ
chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy
cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu
do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu
của bộ, ngành và địa phương.
Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu
Cơ quan
quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên
cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm của Cơ sở dữ liệu
Hoạt động
vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:
1. Thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.
2. Thực
hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự
cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử
hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
3. Thực
hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt
động liên tục 24 giờ trong ngày.
4. Thực
hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.
5. Thực
hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu
1. Kinh
phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách
nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.
2. Kinh
phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ
liệu;
b) Bảo
đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ
liệu;
c) Thu
thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;
d) Thực
hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC
NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
14. Trách nhiệm chung
1. Tuân thủ quy định tại
giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành lập
bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định tại Điều 36 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động.
Bộ phận này do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ
trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại
mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về mất an toàn, tai nạn, sự cố, cháy, nổ.
3. Ban hành và niêm yết
nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy,
cứu nạn cứu hộ và bảo vệ môi trường; có biển cấm, biển báo,
biển chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa
cháy.
4. Bảo quản,
lưu trữ sổ sách, chứng từ:
a) Tổ chức nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng
từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10
năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy;
b) Tổ chức nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo
quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử
dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo
quản, tồn kho, tiêu hủy.
5. Tổ chức có Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn
và Môi trường công nghiệp cấp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
15. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn
1. Tổ chức nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật
liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn theo nội
dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Định kỳ hàng năm hoặc
khi có thay đổi liên quan đến các điều kiện an toàn, tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp phải rà soát, cập nhật để đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn.
Điều
16. Phương án, hộ chiếu nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải lập Phương án nổ mìn theo nội dung quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và được lãnh
đạo của tổ chức phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung của
Phương án nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập Hộ chiếu nổ
mìn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này cho mỗi lần nổ mìn.
Điều
17. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
1. Tổ chức nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo nội dung quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp phải thể hiện đầy đủ các phương án xử lý tình huống khẩn cấp theo kết quả
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn quy định tại Điều 14 của Thông
tư này.
3. Định kỳ hàng năm tổ
chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu
hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện luyện tập, diễn tập xử lý các tình
huống khẩn cấp. Kết quả luyện tập, diễn tập được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện
kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
4. Định kỳ hàng năm hoặc
khi có thay đổi liên quan đến công tác ứng cứu khẩn cấp, tổ chức nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp phải thực hiện rà soát, cập nhật, phê duyệt Kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp để phù hợp với thực tiễn.
Điều
18. Báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổ chức sản xuất, kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất,
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu
tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05
tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu
2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tổ chức sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được
Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
2. Báo cáo định kỳ trong
hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổ chức sản xuất, kinh
doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ
Công Thương tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng,
trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Tổ chức sử dụng tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công
Thương về tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05
tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu
2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tổ chức sản xuất, kinh
doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ
công nghiệp.
3.[2] Chế độ
báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và trong hoạt động tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp được quy định tại Thông tư này được thực hiện thông qua phương thức trực
tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Điều
19. Báo cáo đột xuất
1. Tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo Công an cấp
huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể
từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất
cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Báo cáo Sở Công Thương
nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Thực hiện báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Nội dung báo cáo đột
xuất theo quy định tại Mẫu 4, Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều
20. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Bộ Công Thương
1. Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ trì, tổ chức thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;
c) Tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, cấp điều
chỉnh hoặc thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép theo quy định tại khoản
1 Điều 6 của Thông tư này;
đ) Tổng hợp báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Sở Công Thương và tổ chức
sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; định kỳ tổng kết công tác quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công; đề xuất các giải pháp
bảo đảm an toàn;
e) Quản lý chất lượng công
trình xây dựng liên quan đến sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh mục vật liệu
nổ công nghiệp, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp.
2. Cục Hóa chất
a) Hướng dẫn việc thực
hiện các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;
b) Cấp, cấp lại, cấp đổi,
cấp điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều
6 của Thông tư này;
c) Chủ trì, tổ chức thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và kinh doanh tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;
d) Định kỳ tổng kết công
tác quản lý và báo cáo về công tác xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, phát triển
ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Vụ Khoa học và Công
nghệ
a) Chủ trì xây dựng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; tổ chức quản lý công tác nghiên
cứu, chế thử và thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Tiếp nhận đăng ký vật
liệu nổ công nghiệp mới để công nhận
kết quả đăng ký, xem xét và bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tiếp nhận, thẩm định,
trình Bộ trưởng phê duyệt đề án nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ
chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục
vật liệu nổ công nghiệp.
4. Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác Cơ sở
dữ liệu;
b) Bảo trì,
giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu.
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp
luật.
2. Cấp, cấp lại
hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
3. Tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
4. Báo cáo Bộ Công Thương,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a)[3] Tình hình
quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với
báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo định kỳ hằng
năm theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này được thực hiện theo phương thức gửi trực tiếp hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính.
b) Khi trên địa bàn quản
lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc
xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ theo quy định
tại Mẫu 5, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Quản lý chất lượng công
trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng.
Điều
22. Điều khoản thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số
45/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại
Việt Nam; Thông tư số 61/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương hướng dẫn thực hiện và quy định cụ thể một số điều của Nghị định số
76/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Trong quá trình thực
hiện, các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng
theo các văn bản mới đó.
4. Vật liệu
nổ công nghiệp thuộc Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại
Việt Nam quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BCT sản xuất trước ngày Thông tư
này có hiệu lực được phép sử dụng tên vật liệu nổ công nghiệp quy định tại
Thông tư số 45/2013/TT-BCT theo thời hạn sử dụng của vật liệu nổ công nghiệp.
5. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, KHCN.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|