BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng
7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010;
2. Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng
7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011;
3. Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng
02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở
hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 4 năm 2013.
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ như sau:[1]
1.1[2] Các
quyền sở hữu công nghiệp phát sinh hoặc được xác lập dựa trên các căn cứ quy
định tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6
của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP và theo quy định
cụ thể tại điểm này.
1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố
trí”), kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định
của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối
tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và
được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi
trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy
ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng văn
bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào
khác.
1.3 Quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
lý.
1.4 Quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid (sau đây
gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở quyết định chấp
nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt
Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy
chứng nhận nói trên có giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn
hiệu tại Việt Nam.
1.5 Quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến
cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại
Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình
bằng các chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1.6 Quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp
tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí
tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại,
chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể
hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh vực trong đó tên thương mại đã được chủ thể đó
sử dụng.
1.7 Quyền sở
hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt động đầu
tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm ra, tạo
ra hoặc có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông tin đó
mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng
quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật
kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện hoạt động
mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm ra, có được
và biện pháp bảo mật thông tin đó.
1.8 Quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt động cạnh tranh mà không cần
thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ
thể hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt
động cạnh tranh.
2.1 Chủ đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp
đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ.
Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được ghi nhận là người
đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2.2 Chủ đơn
phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các
điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 7, 8, 9 của Nghị định về sở
hữu công nghiệp. Nếu không đáp ứng các điều kiện đó, việc đăng ký sở hữu công
nghiệp bị coi là không hợp lệ.
3.1 Chủ đơn
có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục
đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này và
điểm 4 của Thông tư này.
3.2 Những tổ
chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:
a) Đối với tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:
(i) Trường
hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của
chủ đơn, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của chủ đơn;
(ii) Trường
hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người
thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn ủy quyền; tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền của chủ đơn); người đứng đầu
văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức
nước ngoài).
b) Đối với tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền của chủ đơn).
3.3 Khi tiến
hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép
giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những tổ chức,
cá nhân không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư
này mà thực hiện việc đại diện cho chủ đơn đều bị coi là đại diện không hợp
pháp.
4.1 Việc ủy quyền
đại diện và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy
quyền tại Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này.
4.2 Việc ủy quyền
phải được thể hiện thành văn bản (giấy ủy quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên (họ
tên), địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
b) Tên (họ
tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận thay thế ủy quyền hoặc bên nhận tái ủy quyền
(nếu có);
c) Phạm vi ủy quyền, khối lượng công
việc được ủy quyền;
d) Thời hạn ủy
quyền (giấy ủy quyền không có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền
tuyên bố chấm dứt ủy quyền);
e) Ngày ký giấy
ủy quyền;
g) Chữ ký
(ghi rõ họ tên, chức vụ và con dấu, nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên
ủy quyền (và của bên nhận thay thế ủy quyền, bên nhận tái ủy quyền, nếu có).
4.3 Thời điểm
giấy ủy quyền có giá trị pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được
xác định như sau:
a) Ngày Cục
Sở hữu trí tuệ nhận được giấy ủy quyền hợp lệ;
b) Ngày Cục
Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc thay thế ủy quyền hoặc tái ủy quyền hợp lệ;
c) Ngày Cục
Sở hữu trí tuệ nhận được thông báo thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền
trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên nhận ủy quyền.
4.4 Trong
trường hợp thay thế ủy quyền hoặc tái ủy quyền, giấy ủy quyền chỉ được coi là
hợp lệ nếu bên nhận thay thế ủy quyền hoặc bên nhận tái ủy quyền có cam kết
chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát sinh do bên ủy quyền thực hiện trong giao
dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
4.5 Nếu giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền
gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy ủy quyền đã nộp cho Cục Sở
hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp
bản sao giấy ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy ủy quyền
đó.
5.1 Chủ đơn
và đại diện của chủ đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin,
tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công
nghiệp theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu
giao dịch phải được chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại diện,
được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có). Trường hợp cần có xác nhận công
chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác thì phải được xác nhận theo quy định;
b) Mọi bản
dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của
chủ đơn hoặc của đại diện bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc.
5.2 Chủ đơn
phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ
đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ.
5.3 Đại diện
của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai
báo, cung cấp thông tin không trung thực gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu
trí tuệ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5.4 Sau đây,
trừ những quy định riêng, chủ đơn và đại diện của chủ đơn được gọi chung là “người
nộp đơn”.
6.1 Kể từ
ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
cũng có quyền có ý kiến bằng văn bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng
ký, quyền ưu tiên, điều kiện bảo hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin cho quá
trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
6.2 Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của người thứ ba,
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn
tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn
bản. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần
thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn
định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả
lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của
người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp
và tài liệu có trong đơn.
6.3 Trong
trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí
tuệ không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo
cho người thứ ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong
trường hợp ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy
không thể xác định ý kiến của người thứ ba là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu
trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn cho Tòa án giải quyết. Trong thời hạn
01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba không thông
báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc đã nộp đơn cho Tòa án giải quyết thì Cục Sở
hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến. Nếu Cục Sở hữu trí tuệ được
thông báo trong thời hạn như trên của người thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng
việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận
được kết quả giải quyết của Tòa án việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với
kết quả đó.
6.5 Cục Sở
hữu trí tuệ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để
làm rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết và có yêu cầu của
cả hai bên.
6.6 Thời hạn
dành cho người nộp đơn trả lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào
thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy
định.
7.1 Tài liệu
tối thiểu
Cục Sở hữu
trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu
khi được nộp, đơn có ít nhất các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản
1 Điều 100, khoản 1 Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau
đây:
a) Đối với
đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ
dẫn địa lý, các tài liệu bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai
đăng ký;
(ii) Tài
liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối
với đơn đăng ký sáng chế là bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii)[3] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Nếu thiếu một
trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
b) Đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy
định tại điểm 7.1.a trên đây, đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau
đây:
(i) Quy chế
sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
(ii) Bản
thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang
nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có
tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là
nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
(iii)[4] Bản đồ khu
vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của
sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc
dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
(iv)[5] Văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu theo quy
định tại điểm 37.7.a của Thông tư này (nếu nhãn hiệu đăng ký
là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác
chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
7.2 Yêu cầu
đối với đơn
a) Đơn phải
đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí
tuệ và các yêu cầu riêng đối với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy
định tại các điều 102, 103, 104, 105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng
dẫn chi tiết tại các điểm 23, 28, 33, 37 và
43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm
các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về
hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một
văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối
tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải
được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác
theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải
được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được
trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó
có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn
gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu
thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu
vào những chỗ thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc
in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không
sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả
trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa
các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu
có) của người nộp đơn;
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là
thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu,
đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo
tiêu chuẩn Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ
trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu
đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
số lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng
loại đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
d) Tờ khai và
tài liệu khác của đơn phải bảo đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống
nhất; bản dịch tiếng Việt của tài liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy ủy quyền
phải bao hàm nội dung công việc thuộc phạm vi ủy quyền.
e)[6] Đối tượng nêu
trong đơn phải được phân nhóm, phân loại chính xác theo quy định. Nếu người nộp
đơn không tự phân nhóm, phân loại hoặc phân nhóm, phân loại không chính xác thì
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thực hiện việc này và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ
phân nhóm, phân loại theo quy định.
g) Đối với các tài liệu yêu cầu phải
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã nhận đơn đầu tiên, công
chứng, Ủy ban nhân dân...) thì phải có con dấu xác nhận của cơ quan đó.
7.3 Các tài
liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch
ra tiếng Việt:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu
người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng
nhận hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; hợp
đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
c)[7] Các tài liệu
chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (bản sao đơn (các đơn) đầu tiên, có xác
nhận của cơ quan nhận đơn, trừ đơn PCT); danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đơn
đăng ký nhãn hiệu đầu tiên; giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được
thụ hưởng từ người khác.
7.4 Các tài
liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở
hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được dịch ra tiếng Việt:
a) Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh
cơ sở hưởng quyền ưu tiên;
b) Các tài liệu khác để bổ trợ cho
đơn.
8.1 Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí
theo quy định của Bộ Tài chính.
8.2[8] Thu phí, lệ
phí
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến
hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí,
lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu).
Cục Sở hữu trí tuệ lập 02 liên biên
lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức
phí, lệ phí đã thu, trong đó 01 liên cấp cho người nộp phí, lệ phí và 01 liên
lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định hình thức đơn.
b) Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch
vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp
đơn phải nộp bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí cùng hồ sơ đơn.
c) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ
theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn.
8.3 Hoàn trả
phí, lệ phí
a) Các khoản
phí, lệ phí đã nộp được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu của người
nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
(i) Phí, lệ
phí đã nộp vượt mức quy định;
(ii) Phí, lệ
phí đã nộp nhưng phần việc tương ứng không được tiến hành vì không xảy ra tình
huống phải thực hiện.
b) Trường hợp
chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập phiếu báo hoàn
trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền, phương thức hoàn trả và gửi cho
người nộp đơn.
c) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu
hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ
lý do.
9.1 Các thời
hạn quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định về sở hữu công nghiệp và
trong Thông tư này được tính theo quy định tại Chương VIII Phần thứ nhất của Bộ
luật Dân sự.
9.2 Thời hạn
dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung
tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được
ấn định, với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn
trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp phí theo quy định.
9.3 Người nộp đơn có thể yêu cầu Cục
Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi có văn bản yêu cầu
và nộp phí theo quy định. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận yêu cầu
đó thì phải thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
10.1 Mẫu các
tài liệu đơn được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Người nộp đơn
phải sử dụng các mẫu nói trên để lập các tài liệu của đơn khi tiến hành các thủ
tục đăng ký sở hữu công nghiệp.
10.2 Mẫu các
loại văn bằng bảo hộ được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Cục Sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu mẫu văn bằng bảo hộ đã được ban hành để kiểm tra
tính hợp pháp của các văn bằng bảo hộ được sử dụng. Việc thay đổi mẫu văn bằng
bảo hộ chỉ được thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Tất cả các
loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo
trình tự sau đây: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm
định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm
định nội dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố
quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
12.1 Đơn có
thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do
Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa
điểm tiếp nhận đơn nói trên.
12.2 Khi nhận
được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu đơn và đối chiếu với danh mục
tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không:
a) Trường hợp
đơn có đủ các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông
tư này thì cán bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn,
số đơn vào các tờ khai;
b) Trường hợp
đơn thiếu một trong các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1
của Thông tư này thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông
báo của Cục Sở hữu trí tuệ từ chối tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp
qua bưu điện). Đối với đơn bị từ chối tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải
gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu đơn, nhưng phải hoàn trả các khoản
phí, lệ phí đã nộp theo thủ tục hoàn trả phí, lệ phí quy định tại điểm
8 của Thông tư này;
c) Trường hợp
đơn được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ trao (gửi) một bản tờ khai cho người nộp
đơn trong đó có đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh
mục tài liệu đơn có ghi rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được
trao (gửi) lại nói trên có giá trị thay giấy biên nhận đơn.
13.1 Mục
đích, nội dung của việc thẩm định hình thức đơn
Thẩm định
hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với
đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
Đơn hợp lệ sẽ
được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
13.2 Đơn hợp
lệ
Đơn được coi
là hợp lệ nếu đáp ứng các quy định tại điểm 7 của Thông tư này
và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn được
làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại điểm
7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
b) Trong tờ khai không có đủ thông tin
về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và
đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ
ký và/hoặc con dấu của người nộp đơn hoặc của người đại diện; đơn đăng ký nhãn
hiệu thiếu danh mục hàng hóa, dịch vụ; đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý không liệt kê
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Có cơ sở để khẳng định rằng người
nộp đơn không có quyền đăng ký;
d) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều
89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Đơn có các thiếu sót nêu tại điểm
13.3 của Thông tư này ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và mặc dù đã được Cục
Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa
không đạt yêu cầu;
g) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng,
rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo
quy định tại các điều 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với đơn có nhiều đối tượng, nếu
đơn thuộc các trường hợp quy định tại điểm 13.2.a và các điểm 13.3.b, c của Thông
tư này và thiếu sót chỉ liên quan đến một hoặc một số đối tượng trong đơn thì
đơn bị coi là không hợp lệ một phần (tương ứng với các đối tượng có thiếu sót),
đối với các đối tượng còn lại, đơn vẫn được coi là hợp lệ.
13.3 Xử lý các thiếu sót của đơn trong
giai đoạn thẩm định hình thức
Nếu đơn còn
có các thiếu sót sau đây, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn và
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, người nộp đơn phải sửa chữa
thiếu sót đó:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về
hình thức quy định tại điểm 7.2 của Thông tư này (không đủ
số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thỏa
mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn
đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả
nhãn hiệu, kết quả phân nhóm hàng hóa, dịch vụ không chính xác, thiếu bản dịch
tài liệu hưởng quyền ưu tiên, nếu cần; thông tin về người nộp đơn tại các tài
liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo
đúng quy định...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn và lệ
phí công bố đơn;
c) Không có giấy ủy quyền hoặc giấy ủy
quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
13.4 Xác định
ngày nộp đơn
Ngày nộp đơn
được xác định như sau:
a) Ngày nộp
đơn là ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng
trên tờ khai theo quy định tại điểm 12.2.a của Thông tư này;
b) Đối với
đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn
quốc tế.
13.5 Xác định
ngày ưu tiên
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng không được
Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày ưu tiên.
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nói trên
và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.
c) Việc xác
định ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu
tiên đã nộp tại Việt Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật Sở
hữu trí tuệ và quy định tương ứng tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 10 của Nghị
định về sở hữu công nghiệp.
13.6 Thông
báo kết quả thẩm định hình thức, thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn
thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn
còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí
tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Trong
thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp (nếu đơn được nộp thông qua tổ chức đó); tên đối tượng nêu
trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị
từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
b) Trường hợp
đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn
hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên người được ủy quyền
đại diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên (trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp thuận thì
phải nêu rõ lý do).
13.7 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục
Sở hữu trí tuệ gửi thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định
tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc
sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối
không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp
đơn thông báo từ chối chấp nhận đơn và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được
nộp liên quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp
đơn.
13.8[9] Thời hạn thẩm
định hình thức đơn
a) Thời hạn thẩm định hình thức đơn là
01 tháng kể từ ngày nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
b) Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ
ra thông báo theo điểm 13.6.a của Thông tư này, thì khoảng thời gian để người
nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định hình thức. Khoảng
thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến
ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo
(kể cả được kéo dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản
hồi thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp đơn chủ
động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí
tuệ nêu tại điểm 13.6.a của Thông tư này, thời hạn thẩm định hình thức được kéo
dài thêm 10 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
d) Trước ngày
kết thúc thời hạn quy định tại các điểm 13.8.a, 13.8.b hoặc 13.8.c trên đây,
Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm định xong về hình thức đơn và thông báo kết quả
cho người nộp đơn theo quy định tại điểm 13.6 hoặc điểm 13.7 của Thông tư này.
14.1 Mọi đơn
đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn.
14.2 Thời hạn
công bố đơn
a) Công bố
đơn đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười
chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn
hơn;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế
(sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp
nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;
(iii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công
bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công
bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
b) Công bố các đơn khác: đơn đăng ký thiết kế bố trí, đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
14.3 Nội dung công bố đơn
Các thông tin
liên quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách được công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp, gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức
ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, các thông tin liên quan đến đơn hợp
lệ (chuyển nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản tóm tắt sáng
chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
14.4 Tiếp cận
các thông tin về đơn hợp lệ được công bố
Mọi người đều
có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
cung cấp các thông tin đó và phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định.
15.1 Mục
đích, phạm vi áp dụng
a) Mục đích
của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng
nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ
tương ứng.
b) Thủ tục thẩm định nội dung không áp
dụng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
15.2 Sử dụng
kết quả tra cứu thông tin
a) Trong quá
trình thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp có quyền ưu tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu
thông tin và kết quả thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.
b) Người nộp
đơn có thể (chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các tài
liệu sau đây nhằm phục vụ việc thẩm định nội dung đơn:
(i)
Đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp: kết quả tra
cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu
trong đơn; Bản sao văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp
ở nước ngoài; Tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu
trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp đơn được cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cung cấp và tài liệu khác;
(ii)
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý: tài liệu chứng minh nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ ở
nước ngoài, kể cả tài liệu thuyết minh quá trình sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý và tài liệu khác.
15.3 Sửa chữa
thiếu sót, giải thích nội dung đơn, cung cấp thông tin
a) Cục Sở hữu
trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các
thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn, nếu yêu cầu bộc
lộ đầy đủ bản chất của đối tượng là cần thiết để thẩm định nội dung đơn.
b) Mọi việc
sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn có thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự
thực hiện. Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói
trên, nếu người nộp đơn có yêu cầu bằng văn bản. Người nộp đơn phải nộp lệ phí
sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định. Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được
đính kèm vào tài liệu đơn liên quan và được coi là tài liệu chính thức của đơn.
15.4 Chấm dứt
thẩm định nội dung trước thời hạn
a) Trong các
trường hợp sau đây, việc thẩm định nội dung đơn bị chấm dứt trước thời hạn:
(i) Đơn không
thể hiện rõ bản chất của đối tượng: các tài liệu liên quan đến bản chất của đối
tượng như bản mô tả, danh mục hàng hóa, dịch vụ... còn thiếu thông tin đến mức
không thể xác định được nội dung bản chất của đối tượng hoặc các thông tin về
bản chất đối tượng của đơn đăng ký sáng chế không rõ ràng hoặc quá vắn tắt, quá
tổng quát đến mức không xác định được đối tượng yêu cầu bảo hộ;
(ii) Đối
tượng không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp hoặc đối tượng
không được Nhà nước bảo hộ theo quy định;
(iii) Có lý
do để khẳng định chắc chắn rằng đối tượng không đáp ứng một hoặc một số điều
kiện bảo hộ nhất định, do đó không cần thiết phải đánh giá các điều kiện khác
mà vẫn có thể kết luận rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ;
(iv) Người
nộp đơn không thực hiện yêu cầu sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn
hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ
quy định tại điểm 15.3 của Thông tư này;
(v) Người nộp
đơn có yêu cầu chấm dứt việc thẩm định nội dung đơn hoặc có tuyên bố rút hoặc
từ bỏ đơn.
b) Trừ trường
hợp quy định tại điểm 15.4.a (v) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
gửi cho người nộp đơn thông báo chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn, nêu
rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn
có ý kiến.
15.5 Phục hồi
thẩm định nội dung đơn
a) Trường hợp
người nộp đơn có văn bản phản đối thông báo chấm dứt thẩm định nội dung đơn
trong thời hạn quy định tại điểm 15.4.b của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm xem xét ý kiến phản đối của người nộp đơn.
b) Nếu ý kiến
phản đối là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ phục hồi việc thẩm định nội dung đơn
và thời gian dành cho người nộp đơn có ý kiến không được tính vào thời hạn thẩm
định nội dung.
Nếu ý kiến
phản đối không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ chính thức chấm dứt thẩm định nội
dung đơn và ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền
khiếu nại thông báo này theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông
tư này.
15.6 Nội dung
thẩm định
a) Thẩm định
nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
(i) Đánh giá
sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được
cấp;
(ii) Đánh giá
đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm
tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
b) Việc đánh
giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu
đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối
tượng, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
(i) Đối với
đơn đăng ký sáng chế, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu
trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(ii) Đối với
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với
kiểu dáng của từng sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp
đề cập đến nhiều phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ
phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(iii) Đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần
của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch
vụ.
c) Việc thẩm
định nội dung đối với từng đối tượng nêu tại các điểm 15.6.b (i), (ii), (iii) trên
đây được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ
và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện
bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy
lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một/một số/tất cả các điều kiện bảo
hộ; hoặc
(ii) Không
tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều
kiện bảo hộ.
d)[10] Trước khi ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo
hộ theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ
kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại các điểm
25.7, 35.9 và 39.10 của Thông tư này.
đ)[11]
Thông báo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này được thực hiện đối
với các đơn sau đây:
(i) Đơn không thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký sáng chế thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký nhãn hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Đơn theo thỏa thuận quy định tại khoản
3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
e)[12] Đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
15.6.đ của Thông tư này được xử lý như sau:
(i) Bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì
không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nếu đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc
(ii) Được coi
là đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất và được xử lý theo quy định
tại điểm 15.6.đ trên đây, nếu tất cả các đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm hơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc bị rút bỏ, bị coi như rút bỏ.
15.7 Các công
việc kết thúc thẩm định nội dung
a) Thông báo
kết quả thẩm định nội dung đơn
Chậm nhất là
vào ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại điểm 15.8 của Thông
tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các thông báo sau
đây:
(i) Nếu đối tượng nêu trong đơn không
đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối cấp
văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ lý do từ chối, có thể hướng dẫn việc sửa đổi
phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông
báo để người nộp đơn có ý kiến và đáp ứng yêu cầu. Người nộp đơn có thể yêu cầu
gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư
này;
(ii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp
ứng các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ thiếu sót của
đơn và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý
kiến giải trình hoặc sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn
thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
(iii)[13]
Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa
chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng trong thời hạn
quy định tại các điểm 15.7.a (i) và (ii) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó:
- Đối với đơn thuộc các trường hợp quy
định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ và
ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí
cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng
bạ và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất đối với sáng chế. Người nộp đơn có
thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2
của Thông tư này.
- Đối với đơn không thuộc các trường
hợp quy định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo tiếp tục xử lý đơn
theo điểm 15.6.e của Thông tư này.
b) Nếu kết
thúc thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn
bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại thông báo này theo quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
c) Nếu người nộp đơn không nộp lệ phí
cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng
bạ trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ
chối cấp văn bằng bảo hộ. Riêng đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời
hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây, người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp
văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ
nhưng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất của Bằng độc quyền sáng
chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn bằng đó vẫn được cấp, nhưng bị
chấm dứt hiệu lực ngay sau ngày cấp văn bằng.
15.8[14]
Thời hạn thẩm định nội dung đơn
a) Thời hạn thẩm định nội dung đơn
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ
ra thông báo theo điểm 15.7.a (i) và (ii) Thông tư này, thì khoảng thời gian để
người nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định nội dung. Khoảng
thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến
ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo
(kể cả được kéo dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản
hồi thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp đơn chủ
động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí
tuệ nêu tại điểm 15.7.a (i) và (ii) của Thông tư này, thì thời hạn thẩm định
nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119
của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 06
tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 03
tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp,
không quá 02 tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá
02 tháng.
16.1 Thẩm định lại đơn do có ý kiến
phản đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ
a) Việc thẩm định lại đơn theo quy
định tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
(i) Có ý kiến bằng văn bản của người
nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ ngày ra thông báo dự định
cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước ngày ra quyết định cấp/thông
báo chính thức từ chối cấp văn bằng bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng văn
bản của người thứ ba với lý do xác đáng về việc đã không có điều kiện, cơ hội
hợp lý để thể hiện ý kiến của mình;
(ii) Ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên
đây là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn tới các nguồn
thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ chứng minh ý
kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây khác với lý lẽ, chứng cứ (nếu có) đã được
đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không khác
nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy định tại điểm 6.2 của Thông
tư này.
b) Thời hạn thẩm định lại đơn bằng hai
phần ba thời hạn thẩm định lần đầu quy định tại điểm 15.8 của Thông
tư này; đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều tình tiết cần phải được
xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia thì có thể kéo dài nhưng không
vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
c) Nội dung và thủ tục thẩm định lại
được thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và điểm
15.7 của Thông tư này.
d) Việc thẩm định lại đơn chỉ được
thực hiện một lần.
16.2 Thẩm định lại đơn do có yêu cầu
thu hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ có yêu
cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều
97 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn
tương ứng theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm
15.7 của Thông tư này, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí
theo quy định.
17.1 Sửa đổi, bổ sung đơn
a)
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông
báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp
đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung
các tài liệu đơn.
b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung
các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa
đổi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban
đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế
đối với đơn đăng ký sáng chế;
(ii) Bản vẽ, ảnh chụp, bản mô tả đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(iii) Mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
(iv) Bản mô tả tính chất đặc thù, bản
đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn không
được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ vượt quá nội dung đã bộc lộ trong phần
mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, trong danh mục hàng
hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất
của đối tượng nêu trong đơn. Nếu việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo
hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì người nộp đơn phải nộp đơn mới và
mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
d) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa
chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả.
e) Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải
được làm thành văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy
định tại Phụ lục B của Thông tư này. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng một
nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí
theo số lượng đơn tương ứng.
g) Trường hợp người nộp đơn chủ động
sửa đổi, bổ sung tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thông báo chấp
nhận đơn hợp lệ thì việc sửa đổi, bổ sung nói trên được thực hiện theo quy định
tại các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của Thông tư này. Nội dung
sửa đổi, bổ sung đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy
định tại điểm 14 của Thông tư này và người nộp đơn phải nộp
lệ phí công bố đơn theo quy định.
h) Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả
thay đổi về người được ủy quyền, do người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc theo yêu
cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung sửa
đổi, bổ sung và kèm theo chứng từ nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. Tài liệu sửa
đổi, bổ sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại các điểm
7, 10 và 13 của Thông tư này.
17.2 Tách đơn
a) Người nộp đơn có thể chủ động hoặc
theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ
thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số thành phần của nhãn hiệu
hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một
hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách).
b) Đơn tách mang số đơn mới và được
lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu
có); được công bố theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này
sau khi có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
c) Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn
phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện
độc lập với đơn ban đầu, nhưng không phải nộp phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục
chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được công bố lại và người
nộp đơn phải nộp lệ phí công bố nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi Cục Sở
hữu trí tuệ đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu.
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp
tục được xử lý theo thủ tục thông thường và người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa
đổi, bổ sung đơn.
17.3 Chuyển
đổi đơn
a) Trước khi
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp
Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc
ngược lại theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ,
với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí chuyển đổi đơn theo quy định.
b) Sau khi
nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành
thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng không thực hiện lại
các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
c) Yêu cầu
chuyển đổi đơn nộp sau thời hạn quy định tại điểm 17.3.a trên đây không được
xem xét. Người nộp đơn có thể nộp đơn mới, nhưng được lấy ngày nộp đơn (ngày ưu
tiên, nếu có) của đơn ban đầu.
17.4 Chuyển
giao đơn
Trước khi Cục
Sở hữu trí tuệ ra một trong các thông báo quy định tại điểm 17.1.a của Thông tư
này, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển giao
đơn cho người khác. Yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao làm theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ lục B của Thông
tư này và quy định tương ứng tại điểm 17.1 của Thông tư này. Trong yêu cầu ghi
nhận việc chuyển giao đơn phải có tài liệu chứng minh người được chuyển giao
đáp ứng yêu cầu về quyền đăng ký.
18.1
Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Đơn
bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong các trường hợp này, Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ.
18.2
Cấp văn bằng bảo hộ
a)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản
phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo
quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b)
Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, nếu chủ văn bằng bảo hộ thấy có sai sót thì
có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa chữa văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.2 của Thông tư này.
c) Kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, việc chuyển giao đơn sẽ không được xem xét.
18.3 Cấp phó
bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp
quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp
cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu
chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với điều
kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản.
b) Trong các
trường hợp sau đây, chủ sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản
văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó
bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp lệ phí tương ứng:
(i) Văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất;
(ii) Văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử
dụng được.
c) Yêu cầu
cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
Trừ trường
hợp yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu
công nghiệp, yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ phải được lập thành
văn bản bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai
yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ được làm theo mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ lục C của Thông
tư này;
(ii) 01 mẫu
nhãn hiệu; 01 bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn hiệu,
bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc;
(iii) Giấy ủy
quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
(iv)[15] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý yêu
cầu cấp phó bản, cấp lại văn bằng bảo hộ
(i) Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu
cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn
bằng bảo hộ đáp ứng các quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp
phó bản văn bằng bảo hộ/quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục
đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp;
(ii) Nội dung
phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ tương
ứng. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện
đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và
phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”, “Phó bản” hoặc “Bản cấp lại Phó bản”;
(iii) Trường
hợp yêu cầu cấp lại/cấp phó bản văn bằng bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm
18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp phó bản/thông báo
từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
19.1 Sổ đăng
ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
a) Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà
nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công
nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại
sau đây:
(i) Sổ đăng
ký quốc gia về sáng chế;
(ii) Sổ đăng
ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
(iii) Sổ đăng
ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
(iv) Sổ đăng
ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
(v) Sổ đăng
ký quốc gia về nhãn hiệu;
(vi) Sổ đăng
ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý;
(vii) Sổ đăng
ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
(viii) Sổ
đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
b) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại các điểm 19.1.a (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên
đây bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin
về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ,
phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng
bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên và địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết
kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Thông
tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của
đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp - nếu có);
(iii) Mọi
thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ
(duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số, ngày cấp và
người được cấp phó bản hoặc cấp lại văn bằng bảo hộ.
c) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (vii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với
từng hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được đăng ký, cụ thể là:
(i) Thông tin
về giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (số,
ngày cấp);
(ii) Thông
tin về hợp đồng được đăng ký (tên hợp đồng, ngày ký, nơi ký, tên và địa chỉ của
bên giao và bên nhận, đối tượng chuyển giao, phạm vi chuyển giao);
(iii) Thông
tin về thay đổi liên quan đến hợp đồng (sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ, chấm
dứt hiệu lực hợp đồng);
(iv) Thông
tin về chuyển giao, chấm dứt chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định
bắt buộc.
d) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (viii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với
từng tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể là:
(i) Thông tin
về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tên đầy đủ, tên giao dịch, địa
chỉ, ghi nhận, xóa tên, sửa đổi các thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp);
(ii) Thông
tin về danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức (họ tên, địa chỉ
thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng thành viên trong danh sách);
(iii) Thông
tin về việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề...).
e) Các sổ
đăng ký quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử
hoặc các phương tiện khác. Bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện
tử hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký,
với điều kiện phải nộp phí cấp bản sao.
19.2 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận
đăng ký quốc tế đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn
đã nộp lệ phí công bố theo quy định.
b) Các thông tin được công bố theo quy định tại điểm 19.2.a
trên đây gồm thông tin ghi trong quyết định tương ứng: bản tóm tắt sáng chế; bộ
ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
20.1 Ghi nhận
thay đổi tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa
đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý,
bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu
tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
a) Yêu cầu
sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng
bảo hộ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi trong văn bằng
bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi
về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi
chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập,
phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu,
chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền).
Người yêu cầu
ghi nhận thay đổi tên và địa chỉ, thay đổi về chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ
phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn
bằng bảo hộ.
b) Yêu cầu
thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ có
thể gồm một trong các nội dung sau đây:
(i) Yêu cầu
sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không
thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu
loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản
phẩm trong bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu
loại bỏ một hoặc một số đặc điểm tạo dáng không cơ bản của kiểu dáng công
nghiệp.
c) Văn bản
yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tùy theo nội
dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, văn bản yêu cầu
bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai
yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về
tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ, yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ hoặc sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận,
làm theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C
của Thông tư này;
(ii) Bản gốc
văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài
liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có công chứng
quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay
đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa
chỉ) - nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu
chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) trên
đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa
kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới
của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
(v) Tài liệu
thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 05 mẫu
nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02
bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản
đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi
chỉ dẫn địa lý); 02 quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận);
(vii) Giấy ủy
quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
(viii)[16] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Một đơn yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể liên quan đến nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí cho
từng văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí
tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ. Nếu xét thấy yêu cầu là hợp
lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công
bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp. Trong
trường hợp ngược lại, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người yêu cầu thông báo dự
định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01
tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến
phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến
phản đối không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối yêu cầu
sửa đổi văn bằng bảo hộ.
20.2 Sửa chữa thiếu sót trong văn bằng
bảo hộ
a) Trường hợp phát hiện có thiếu sót
trong văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo yêu cầu của người
phát hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp
văn bằng bảo hộ mới.
b) Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí
sửa đổi văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu
thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của Cục Sở
hữu trí tuệ thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp lệ phí cho việc sửa chữa.
20.3[17] Duy trì hiệu lực văn
bằng bảo hộ sáng chế
a)
Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp
lệ phí duy trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu
lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây,
nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ
văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.
b)
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu duy trì hiệu lực trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và lệ phí duy trì hiệu lực. Trường hợp yêu
cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế.
Trường hợp yêu cầu duy trì hiệu lực có
thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối
hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối
duy trì hiệu lực.
20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
a)[18] Bằng độc quyền sáng
chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
không được gia hạn.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia
hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có
thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần
danh mục hàng hóa, dịch vụ.
b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06
tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí
tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn
hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn
bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng
với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu
cầu gia hạn
Đơn yêu cầu
gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực
văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy
định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường
hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp
đơn thông qua đại diện);
(iv)[19] Bản sao chứng từ nộp phí,
lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào
tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý đơn
yêu cầu gia hạn
Cục Sở hữu trí
tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn.
Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn,
ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ
ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn
01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý
kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ
hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
(ii) Người yêu cầu gia hạn không phải
là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu trong
thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu
sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác
đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
21.1 Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử
lý theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy
định tại điểm này.
21.2 Văn bản yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ
a) Trong một văn bản có thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người
yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ, làm theo mẫu
04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông
qua đại diện);
(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý
do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy định tương ứng tại
các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư này;
(v)[20] Bản sao chứng từ nộp phí,
lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào
tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
21.3 Xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ
a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ do người thứ ba thực hiện, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về
ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02
tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cục Sở hữu trí
tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn
bằng bảo hộ liên quan.
b)[21] Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ
hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản
4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn ra quyết định và thông báo
nêu tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm
21.3.a mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ
văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có
ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng.
Trong trường hợp chính chủ văn bằng
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên
quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
không được tính vào thời hạn nêu trên.
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu
hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo liên quan theo
thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
d) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định.
21.4 Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực của người
thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định
thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ cho
chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn là 03
tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các thủ tục liên quan
theo quy định tương ứng của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid và được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối tượng và thời hiệu khiếu
nại
Người có quyền khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14,
trong thời hiệu quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định về sở hữu công
nghiệp có quyền tiến hành thủ tục khiếu nại các thông báo chính thức và các
quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan tới thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp.
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại đề cập đến một quyết định hoặc thông
báo bị khiếu nại. Một đơn khiếu nại cũng có thể đề cập đến nhiều quyết định
hoặc thông báo nếu có cùng một nội dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người
khiếu nại phải nộp phí khiếu nại theo quy định đối với từng quyết định và thông
báo bị khiếu nại.
b) Đơn khiếu nại phải gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai khiếu nại, làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải trình khiếu nại và chứng cứ chứng minh lý
lẽ khiếu nại (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội dung khiếu nại, danh mục
chứng cứ kèm theo, nếu có);
(iii) Bản sao quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại của
Cục Sở hữu trí tuệ;
(iv) Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất
(đối với khiếu nại lần thứ hai);
(v) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(vi)[22] Bản sao chứng từ nộp phí,
lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào
tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
c) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc hiện vật (vật
chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng yêu
các cầu sau đây:
(i) Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng nước ngoài với điều
kiện phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt trong trường hợp người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ
chức không có con dấu hợp pháp hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài đứng tên
thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký;
(iii) Trong trường hợp bằng chứng là các vật mang tin (ấn
phẩm, băng hình...) thì tùy từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát
hành, công bố của các tài liệu nêu trên, hoặc chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố
của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
(iv) Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có
liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc cung
cấp chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng cứ
không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có thể gửi văn
bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện
bởi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì việc ủy quyền rút đơn khiếu nại
phải được nêu rõ trong giấy ủy quyền.
b) Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại
không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại đã nộp.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các yêu cầu về
hình thức và ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đơn khiếu
nại có được thụ lý hay không, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn hoặc nêu rõ lý do
không thụ lý đơn.
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
(i) Người khiếu nại không có quyền khiếu nại;
(ii) Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
(iii) Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm
22.1 và điểm 22.2 của Thông tư này.
22.6 Bên liên quan
a) Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho
người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp (“bên liên quan”) và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ
chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm 22.6.a trên đây,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin,
chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
c) Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan không có
ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của người khiếu nại.
22.7 Quyết định giải quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên
liên quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải
quyết khiếu nại trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
b) Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan
về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết khiếu nại
cũng như kết luận giải quyết khiếu nại.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
22.8 Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
22.9 Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
Bất kỳ thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp nào phụ
thuộc vào kết quả giải quyết khiếu nại cũng chỉ được thực hiện trên cơ sở:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu sau ngày
kết thúc thời hiệu khiếu nại lần thứ hai mà người khiếu nại không khiếu nại lần
thứ hai và sau thời hiệu khởi kiện hành chính nếu người khiếu nại không khởi
kiện hành chính; hoặc
b) Quyết định
giải quyết khiếu nại lần thứ hai và người khiếu nại không khởi kiện hành chính
trong thời hạn quy định hoặc theo quyết định đã có hiệu lực của tòa án nếu
người khiếu nại tiến hành khởi kiện hành chính.
23.1 Đơn đăng
ký sáng chế (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm
7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm
này.
23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng cần được bảo hộ là sản phẩm
hoặc quy trình phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
23.3 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các hướng dẫn sau đây.
Đơn được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có mối liên hệ kỹ
thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các trường hợp sau đây:
(i) Một đối tượng dùng để tạo ra (sản xuất, chế tạo, điều
chế) đối tượng kia;
(ii) Một đối tượng dùng để thực hiện đối tượng kia;
(iii) Một đối tượng dùng để sử dụng đối tượng kia;
(iv) Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có cùng chức năng
để bảo đảm thu được cùng một kết quả.
23.4 Trường
hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông
tin trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp tài
liệu xác minh các thông tin đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo
yêu cầu, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy
chứng nhận hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc
hợp đồng lao động...); tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm thuốc trên cơ thể
người, động vật hoặc thực vật nêu trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu bảo
hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật).
23.5 Yêu cầu
đối với tờ khai
Người nộp đơn
phải nộp 02 bản tờ khai theo mẫu 01-SC quy định
tại Phụ lục A của Thông tư này. Tại mục “Phân loại sáng chế quốc tế” trong tờ
khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo
Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thỏa ước Strasbourg) mới nhất được Cục
Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn
không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân
loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
23.6 Yêu cầu
đối với bản mô tả sáng chế
Người nộp đơn
phải nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô tả sáng chế phải bao gồm phần mô tả sáng
chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
a) Phần mô tả
thuộc bản mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật
được đăng ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào
đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều
có thể thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo,
khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu
cầu được cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và khả năng áp dụng
công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ
năng thực hành kỹ thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến
trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
b) Phần mô tả
phải bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể hiện vắn tắt đối
tượng hoặc các đối tượng được đăng ký (sau đây gọi là “đối tượng”); tên sáng
chế phải ngắn gọn và không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh
vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan;
(iii) Tình
trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế: tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh
vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết, nếu có);
(iv) Bản chất
kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối tượng, trong đó phải nêu rõ các dấu
hiệu (đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) mới so
với các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết;
(v) Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo
(nếu có);
(vi) Mô tả chi tiết các phương án thực
hiện sáng chế;
(vii) Ví dụ thực hiện sáng chế;
(viii) Những lợi ích (hiệu quả) có thể
đạt được.
c) Phạm vi
bảo hộ sáng chế (sau đây gọi là “phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp
với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối
tượng yêu cầu được bảo hộ (sau đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các
quy định sau đây.
d) Phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ phải được phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu
hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích
đề ra và để phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết.
e) Các dấu
hiệu kỹ thuật trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được
chấp nhận trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
g) Phạm
vi (yêu cầu) bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường
hợp viện dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự
nucleotit và trình tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái....
h) Nếu đơn có
hình vẽ minh họa yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này
không được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
i) Phạm
vi (yêu cầu) bảo hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: “Phần
giới hạn” và “Phần khác biệt”, trong đó: “Phần
giới hạn” bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với
các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với “Phần khác biệt” bởi
cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương; “Phần
khác biệt” bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã
biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của “Phần giới hạn” cấu
thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.
k) Phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ nhiều điểm có thể được dùng để thể
hiện một đối tượng cần được bảo hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm
(các điểm) tiếp theo dùng để cụ thể hóa điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc
thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm
độc lập thể hiện một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc
lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc.
l) Các điểm
của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, sau
đó là dấu chấm.
m) Phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng
các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các
đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được việc lặp lại
hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay
sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.
23.7 Yêu cầu
đối với bản tóm tắt sáng chế
Người nộp đơn
phải nộp 02 bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một
cách vắn tắt (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế. Bản tóm tắt phải bộc
lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích
thông tin. Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng.
23.8 Quy định
bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học
a) Ngoài yêu
cầu chung đối với phần mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này,
đối với đơn đăng ký sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần
mô tả phải có danh mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục
2 (ii) (Tiêu chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin
trong đơn đăng ký sáng chế).
b) Cục Sở hữu
trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm,
đĩa quang...) đọc được bằng các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi
trình tự nucleotit và trình tự axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần
mô tả.
c) Riêng đối
với sáng chế về/liên quan tới vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không
thể mô tả đầy đủ đến mức người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ
sinh học có thể thực hiện được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Mẫu vật
liệu sinh học đã được nộp lưu tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định
tại điểm 23.9 của Thông tư này không muộn hơn ngày nộp đơn;
(ii) Trong phần
mô tả có nêu rõ các thông tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà
người nộp đơn có thể có được;
(iii) Trong tờ
khai có nêu rõ cơ quan lưu giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của mẫu vật
liệu sinh học đã được nộp lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác nhận các
thông tin này được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ
ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tùy
theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông
tư này.
d) Trường hợp
người nộp đơn không phải là người nộp lưu vật liệu sinh học, trong tờ khai phải
nêu rõ tên và địa chỉ của người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc sử dụng hợp
pháp vật liệu sinh học phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng
kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu
có) tùy theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của
Thông tư này.
23.9 Nộp lưu mẫu
vật liệu sinh học
a) Mục đích
của việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học.
b) Mẫu vật
liệu sinh học phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu
sinh học không muộn hơn ngày nộp đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu
sinh học đó.
c) Cơ quan có
thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài
được Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật
liệu sinh học.
d) Việc nộp
lưu mẫu vật liệu sinh học và tài liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế
được thực hiện theo quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
e) Đối với mẫu
vật liệu sinh học nộp lưu tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ
có thể yêu cầu người nộp đơn nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ
quan có thẩm quyền lưu giữ ở Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất
của đối tượng được yêu cầu bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc
tiếp cận với đối tượng đó.
23.10 Quy
định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm
Ngoài yêu cầu
chung đối với bản mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối
với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả
của các thử nghiệm lâm sàng và tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao
gồm các thông tin sau đây:
a) Chất/hỗn
hợp được sử dụng;
b) Phương
pháp (hệ) thử nghiệm được sử dụng;
c) Kết quả
thử nghiệm;
d) Mối tương
quan giữa kết quả về tác dụng dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng
thực tế của dược phẩm trong phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh.
23.11 Quy
định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức
truyền thống
Ngoài các yêu
cầu chung đối với đơn đăng ký sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7 của Thông
tư này, đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
còn phải có tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri
thức truyền thống mà tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng
chế trực tiếp dựa trên nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả
sáng chế hoặc người nộp đơn không xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc
của tri thức truyền thống thì phải nêu rõ như vậy và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực của điều đó.
Các thủ tục
thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
25.1 Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
a) Người nộp
đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật
Sở hữu trí tuệ và được cụ thể hóa như sau:
(i) Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B của Thông
tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu người yêu cầu
là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp đơn);
(ii) Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải được nộp trong thời hạn 42 tháng
kể từ ngày ưu tiên, nếu trong đơn có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, hoặc
trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ưu tiên nếu yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích; Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung có thể kéo dài, nhưng
không quá 06 tháng nếu có lý do xác đáng;
(iii) Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định; nếu yêu cầu thẩm
định nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp thêm
lệ phí gia hạn theo quy định tại điểm 20.4.b của Thông tư này;
nếu không nộp phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho Cục Sở
hữu trí tuệ bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành
thẩm định nội dung đơn.
b) Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu
cầu; nếu yêu cầu đó do người thứ ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho
người nộp đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp trước
ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương ứng.
c) Trường hợp
không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a
trên đây, đơn bị coi như được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
25.2 Trình tự
thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm
định nội dung đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo trình tự chung quy định
tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm
này.
25.3 Đánh giá
sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
a) Đối tượng
nêu trong đơn đăng ký sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ
sáng chế mà người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ
thể không phải là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật
được quy định tại điểm 25.3.b dưới đây.
b) Giải pháp
kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần
và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm
giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ
thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
(i) Sản phẩm
dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc
trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công
dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc
sản phẩm dưới dạng chất thể (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc
trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần
tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất
định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực
vật/động vật biến đổi gen...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về
một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người,
có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy
trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá
trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình
tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao
tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
c) Đối tượng
nêu trong đơn không được coi là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau
đây:
(i) Đối tượng
nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là
cách giải quyết vấn đề, không trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng
phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề
(nhiệm vụ) được đặt ra để giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể
giải quyết được bằng cách thức kỹ thuật;
(iii) Các sản
phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
25.4 Đánh giá
khả năng áp dụng công nghiệp theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp
kỹ thuật nêu trong đơn được coi là “có thể thực hiện được” nếu:
(i) Các thông
tin về bản chất của giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần
thiết được trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc
có thể sử dụng, khai thác hoặc thực hiện được giải pháp đó;
Khái niệm “người
có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo quy định
tại điểm 23.6.a của Thông tư này;
(ii) Việc tạo
ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có thể
được lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản
mô tả sáng chế.
b) Giải pháp
kỹ thuật bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp
sau đây:
(i) Bản chất
của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên
lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng lượng...);
(ii) Đối
tượng bao gồm các yếu tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau
hoặc không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc...) được với nhau;
(iii) Đối
tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
(iv) Chỉ có
thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số giới hạn lần thực hiện
(không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể
thực hiện được giải pháp, người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng
đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho người khác được;
(vi) Kết quả
thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau;
(vii) Kết quả
thu được khác với kết quả nêu trong đơn;
(viii) Hoàn
toàn không có hoặc thiếu các chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các
trường hợp có lý do xác đáng khác.
25.5 Đánh giá
tính mới theo quy định tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn
thông tin tối thiểu bắt buộc
Để đánh giá
tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành tra cứu
thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra
cứu ở nguồn tối thiểu đó):
(i) Tất cả
các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số
phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được thẩm định
- tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày công bố sớm hơn ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định;
(ii) Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các
văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia khác công bố, trong vòng 25
năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn
được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu sáng chế có tại Cục
Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm
vi tra cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong trường
hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng đến các báo cáo khoa học,
báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác
thuộc cùng lĩnh vực kỹ thuật được công bố và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
b) Mục đích
tra cứu
Mục đích của
việc tra cứu thông tin là tìm giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc
trùng lặp với giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn.
Trong điểm này:
(i) Hai giải
pháp kỹ thuật được coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ
bản trùng nhau hoặc tương đương (thay thế được cho nhau);
(ii) Hai giải
pháp kỹ thuật được coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm)
cơ bản trùng nhau hoặc tương đương (thay thế được cho nhau);
(iii) “Giải
pháp kỹ thuật đối chứng” là giải pháp kỹ thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với
giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn;
(iv) “Tài
liệu đối chứng” là tài liệu đã mô tả giải pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ
chứng minh giải pháp kỹ thuật đối chứng đã được bộc lộ công khai.
c) Báo cáo
tra cứu
Kết quả tra
cứu thông tin phải được thể hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ
lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các
giải pháp kỹ thuật đối chứng tìm thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên
tài liệu đối chứng, số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của
tài liệu tương ứng) và phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Cách đánh
giá tính mới của giải pháp kỹ thuật
Để đánh giá
tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các dấu
hiệu (đặc điểm) cơ bản của giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp
kỹ thuật đối chứng được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i) Dấu hiệu
cơ bản của giải pháp kỹ thuật có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu
tạo, liên kết, thành phần... cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một
tập hợp cần và đủ để xác định bản chất (nội dung) của đối tượng;
(ii) Các dấu
hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ
được thể hiện tại phạm vi (yêu cầu) bảo hộ sáng chế;
(iii) Các dấu
hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và
phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật
đó.
e) Kết luận
về tính mới của giải pháp kỹ thuật
Tương ứng với
một điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được
coi là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới nếu:
(i) Không tìm
thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng trong quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm
thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng nhưng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít
nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và
dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt).
25.6 Đánh giá
trình độ sáng tạo theo quy định tại Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn
thông tin tối thiểu bắt buộc
Khi đánh giá
trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông
tin trong nguồn bắt buộc (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối
thiểu đó) quy định tại điểm 25.5.a của Thông tư này.
b) Đánh giá
trình độ sáng tạo
Việc đánh giá
trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách
đánh giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ để đưa ra kết luận:
(i) Dấu hiệu
(các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông
tin tối thiểu bắt buộc hay không, và;
(ii) Tập hợp các
dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Ứng với một điểm
thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng
tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của
giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả
hiển nhiên của hiểu biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong các
trường hợp sau đây (nhưng không phải chỉ trong các trường hợp đó), ứng với một điểm
thuộc phạm vi bảo hộ, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
(i) Tập hợp
các dấu hiệu cơ bản khác biệt mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức
năng đã định hoặc để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các
dấu hiệu đó và ngược lại khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải
đạt được mục đích hoặc thực hiện được chức năng tương ứng);
(ii) Tập hợp
các dấu hiệu cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương
đương trong một/một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin
tối thiểu bắt buộc;
(iii) Giải
pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với
chức năng, mục đích và hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích
và hiệu quả của từng giải pháp kỹ thuật đã biết.
d) Trong điểm
này:
(i) Hai dấu
hiệu được coi là đồng nhất nếu có cùng bản chất;
(ii) Hai dấu
hiệu được coi là tương đương nếu có bản chất tương tự nhau có cùng mục đích và
cách thức đạt được mục đích cơ bản là giống nhau.
25.7[23]
Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với sáng chế
Đối với những đơn đăng ký sáng chế đã
được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định
cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định
tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ
kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây
(nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó): Tất cả các đơn
đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm
tra) có cùng Chỉ số phân loại với Chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn
đang được thẩm định - tính đến Chỉ số phân lớp (Chỉ số hạng thứ ba) và có ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố hoặc có
ngày công bố muộn hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền
ưu tiên) của đơn đang được thẩm định.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường
hợp có nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) đăng ký các sáng chế trùng
hoặc tương đương với nhau và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp
nêu tại điểm 25.7.b trên đây thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích chỉ có thể được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được
cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các
đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm 25.7.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích chỉ có thể được cấp cho sáng chế của một đơn duy
nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu
không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các đơn đó đều bị từ
chối cấp văn bằng bảo hộ.
25.8 Thông
báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông
báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo thủ tục
chung quy định tại điểm 15.7. a của Thông tư này.
Các thủ tục
ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm
18 và điểm 19 của Thông tư này.
27.1 Cơ quan
nhận đơn
Cơ quan có
thẩm quyền nhận đơn quốc tế về sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm:
a) Nhận đơn
quốc tế nguồn gốc Việt Nam;
b) Thu phí
gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ phí theo quy định để người nộp đơn
chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp
ước hợp tác về sáng chế - PCT (sau đây gọi là “Hiệp ước”);
c) Kiểm tra
các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay không;
d) Kiểm tra
và xử lý đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
e) Xác định
đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí
mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các công việc tiếp theo và các khoản lệ
phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ lệ phí gửi và lệ phí sao đơn quốc
tế;
g) Gửi một
bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một
bản (bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu quốc tế;
h) Gửi và
nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan quốc tế.
27.2 Ngôn ngữ
Đơn quốc tế
nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi
đơn được làm thành 03 bản.
Trong trường
hợp không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần
thiết và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn quốc tế.
27.3 Cơ quan
tra cứu quốc tế và cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế
Đối với các
đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét
nghiệm sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công
nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn
Quốc và Cơ quan Sáng chế châu Âu.
27.4 Đơn quốc
tế có chỉ định Việt Nam
a) Nếu trong
đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ
định. Trong trường hợp này, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31
tháng kể từ ngày ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Tờ khai
yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC
quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản sao
đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày
công bố quốc tế);
(iii) Bản
dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ,
chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu
đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn
quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước);
(iv) Phí và
lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc
tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời
hạn quy định tại điểm 27.4.a trên đây có thể được chấp nhận với điều kiện người
nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định.
27.5 Đơn quốc
tế có chọn Việt Nam
a) Nếu trong
đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn.
Trong trường hợp này, nếu việc chọn Việt Nam được tiến hành trong thời hạn 19
tháng kể từ ngày ưu tiên, để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng
kể từ ngày ưu tiên, người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu
sau đây:
(i) Tờ khai
yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC
quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản dịch
ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú
thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn
chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc
tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34(2)(b) của Hiệp ước);
(iii) Bản
dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế (khi có yêu
cầu xét nghiệm nội dung đơn);
(iv) Phí và
lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc
tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời
hạn quy định tại điểm 27.5.a trên đây có thể được chấp nhận với điều kiện người
nộp đơn nộp lệ phí theo quy định.
27.6 Yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng
quyền ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng định lại điều đó trong tờ khai, nộp phí
xin hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ, phải nộp bản
dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế các tài liệu
cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp ước.
Đối với đơn
PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy chế
thi hành Hiệp ước.
27.7 Xử lý
đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia
a) Sửa đổi,
bổ sung tài liệu trong giai đoạn quốc gia
Phù hợp với
Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn phải nộp giấy ủy quyền,
giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có) trong thời
hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Phù hợp với Điều
28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành
Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung các tài liệu của đơn trong giai
đoạn quốc gia. Ngay tại thời điểm vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn cũng có
thể sửa đổi, bổ sung bản mô tả. Việc sửa đổi, bổ sung nói trên phải phù hợp với
quy định tại điểm 17 của Thông tư này.
Các tài liệu
bổ sung, sửa đổi do người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng
tiếng Việt.
b) Thời điểm
bắt đầu giai đoạn quốc gia
Thời điểm bắt
đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai đoạn
quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu
người nộp đơn không có văn bản yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời
hạn nêu trên.
c) Thẩm định
đơn quốc tế
Sau khi vào
giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung
theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp
đơn có văn bản yêu cầu thẩm định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định,
đơn quốc tế sẽ được thẩm định trước thời hạn quy định tại điểm 27.7.b trên đây
phù hợp với quy định tại Điều 23(2) của Hiệp ước.
d) Đơn quốc
tế bị coi là rút bỏ
Ngoài những
trường hợp bị coi là rút bỏ theo quy định của Hiệp ước và Quy chế thi hành Hiệp
ước, trong trường hợp lệ phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc không có bản dịch ra tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc
tế có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
27.8 Phí, lệ
phí đăng ký quốc tế
a) Người nộp
đơn quốc tế vào giai đoạn quốc gia phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với
đơn đăng ký sáng chế nộp trực tiếp tại Việt Nam.
b) Người nộp
đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định
của Quy chế thi hành Hiệp ước và theo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp của Bộ Tài chính.
28.1 Đơn đăng
ký thiết kế bố trí (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ
thể quy định tại điểm này.
28.2 Tài
liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện thiết kế bố trí quy định tại điểm
7.1.a (ii) của Thông tư này bao gồm:
a) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế
bố trí, gồm 04 bộ;
b) Mẫu mạch tích hợp sản xuất theo
thiết kế bố trí, gồm 04 mẫu, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại;
c) Bản mô tả mạch tích hợp sản xuất
theo thiết kế bố trí, bao gồm các thông tin nhằm làm rõ bản chất của thiết kế
bố trí.
28.3 Đơn phải
đảm bảo tính thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí
tuệ, cụ thể là chỉ yêu cầu bảo hộ duy nhất một thiết kế bố trí của một mạch
tích hợp bán dẫn.
28.4 Trường
hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông
tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời
hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài
liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn
của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thỏa thuận chuyển
giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
28.5 Yêu cầu
đối với tờ khai
Người nộp đơn
phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 02-TKBT quy định
tại Phụ lục A của Thông tư này.
28.6 Yêu cầu
đối với bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí
a) Yêu cầu
chung: Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc
không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích
hợp bán dẫn sao cho căn cứ vào bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể
xác định được một thiết kế bố trí duy nhất.
Nhằm mục đích
nêu trên, bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại các điểm 28.6.b, c và d dưới đây.
b) Loại tài
liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm ít nhất một trong ba
loại tài liệu sau đây:
(i) Bản vẽ
bằng máy thiết kế bố trí đối với từng lớp mạch tích hợp;
(ii) Bản vẽ
hoặc ảnh chụp mặt nạ quang khắc để sản xuất từng lớp mạch tích hợp;
(iii) Ảnh
chụp từng lớp thiết kế bố trí được thể hiện trong mạch tích hợp;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản
vẽ thiết kế bố trí phải được nộp dưới dạng giấy và có thể kèm theo tài liệu bổ
trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ
thiết kế bố trí đó.
d) Hình thức của tài liệu
(i) Bộ ảnh
chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách
biệt đối với mỗi lớp thiết kế bố trí, kèm theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch
tích hợp và độ phóng đại;
(ii) Tất cả
các ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải theo cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu
dạng giấy: mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải là bản phóng đại tối thiểu
20 lần kích thước trong mạch tích hợp sao cho mắt thường nhìn thấy được thiết
kế mạch cơ bản;
(iii) Mỗi ảnh
chụp/bản vẽ thiết kế bố trí có thể được trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy
lớn hơn với điều kiện phải gấp thành khổ A4;
(iv) Ảnh
chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải rõ ràng, sắc nét.
28.7 Yêu cầu đối với mẫu mạch tích hợp
sản xuất theo thiết kế bố trí
a) Mẫu được nộp phải là toàn bộ hoặc
một phần mạch tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết kế bố trí nêu trong đơn.
Nếu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần không thể tách rời
của một sản phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có tài liệu chỉ ra
một cách chính xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế bố trí đó.
b) Nếu thiết kế bố trí đã được khai
thác thương mại tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn, người nộp
đơn phải nộp mẫu đã được khai thác thương mại đầu tiên đó.
28.8 Yêu cầu đối với bản mô tả mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
Bản mô tả phải bao gồm các thông tin
chi tiết sau đây về mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí
yêu cầu được bảo hộ:
a) Tên gọi/ký hiệu: là tập hợp các chữ
cái và/hoặc chữ số được sử dụng để phân biệt mạch tích hợp này với các mạch
tích hợp khác khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
b) Mô tả các chức năng cơ bản của mạch
tích hợp (ví dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc chức năng khác);
c) Mô tả cấu trúc cơ bản của mạch tích
hợp (ví dụ: cấu trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi-MOS hoặc quang - điện tử hoặc
cấu trúc khác);
d) Mô tả công nghệ để sản xuất mạch
tích hợp (ví dụ: công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL hoặc ITL hoặc CMOS hoặc NMOS
hoặc PMOS hoặc công nghệ khác);
e) Mô tả các đặc điểm chính phân biệt
với các mạch tích hợp bán dẫn khác trên thị trường vào thời điểm nộp đơn hoặc
thời điểm khai thác thương mại lần đầu tiên trên thế giới, tùy theo thời điểm
nào sớm hơn.
Người nộp đơn có thể yêu cầu bảo mật
thông tin nộp theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo quy định sau đây:
29.1 Mức độ giữ bí mật tối đa được
phép:
a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai
thác thương mại: 50% bề mặt mỗi lớp;
b) Đối với thiết kế bố trí đã khai
thác thương mại: 2 lớp trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên xuống.
29.2 Để được bảo mật thông tin, người
nộp đơn phải có yêu cầu bảo mật thông tin làm theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí
tuệ và phải chỉ dẫn về tài liệu, vật liệu chứa thông tin bí mật.
29.3 Tài liệu chứa thông tin mật phải
được tách riêng thành gói tài liệu mật và có thể được nộp dưới các dạng tài
liệu sau đây:
a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối
với tài liệu thể hiện kích thước của thiết kế trên bản vẽ bằng máy tính;
b) Dữ liệu điện tử;
c) Bản vẽ hoặc ảnh chụp có phần không
nhìn thấy được, với điều kiện các đặc tính của thiết kế bố trí về cơ bản phải
nhìn thấy được.
29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ
bảo mật đối với thông tin theo yêu cầu của người nộp đơn phù hợp với quy định
tại điểm 29.1 của Thông tư này.
30.1 Thủ tục thẩm định hình thức đơn
đăng ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định chung tại các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và điểm 13.8 của Thông tư này và
các thủ tục riêng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí quy định tại điểm này.
30.2 Thông báo kết quả thẩm định hình
thức
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có
các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục quy định tại điểm 13.6.a
của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ
gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên,
địa chỉ người nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và các thông tin về đối
tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối tượng nêu trong đơn có
khả năng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nếu sau thời hạn 03
tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
mà không có ý kiến xác đáng nào của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế
bố trí đó.
30.3 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp
người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình
thức trong đó có chỉ ra thiếu sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy
định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không
sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản
đối hoặc có ý kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở
hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận đơn đăng ký thiết
kế bố trí và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên quan đến công việc
sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
31.1 Đơn đăng
ký thiết kế bố trí đã được chấp nhận hợp lệ được công bố theo thủ tục chung quy
định tại điểm 14 của Thông tư này và theo quy định tại điểm
này.
31.2 Tiếp cận
với các thông tin chi tiết về đơn đăng ký thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày
đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, mọi người đều có thể tiếp
cận với các thông tin chi tiết về bản chất thiết kế bố trí nêu trong đơn đã
được công bố, trừ các thông tin được bảo mật theo quy định tại điểm
29 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ
quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực
hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mới được phép
tiếp cận với các thông tin được bảo mật về thiết kế bố trí.
32.1 Thông
báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu sau thời
hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp mà không có ý kiến của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố
trí hoặc mặc dù có ý kiến phản đối nhưng kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến
phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí đối với đối tượng nêu trong đơn; thời hạn để người
nộp đơn nộp lệ phí công bố văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và cấp văn bằng bảo
hộ. Thời hạn nêu trên là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo.
32.2 Cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Các thủ tục
cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí được tiến hành
theo thủ tục chung quy định tại điểm 18.2 và điểm 19 của Thông
tư này.
32.3 Từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp mà có ý kiến của người thứ ba phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thiết kế bố trí và ý kiến đó được chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành thủ tục từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ
tục chung quy định tại điểm 18.1 của Thông tư này.
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1
của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
33.2 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật
Sở hữu trí tuệ và theo các quy định sau đây.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một
kiểu dáng công nghiệp tương ứng; hoặc
c) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu
dáng công nghiệp đó.
33.3 Yêu cầu cung cấp thông tin
a) Trường hợp có cơ sở (thông tin,
chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời
hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu
xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của
người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc văn bản thỏa
thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
b) Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu
cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác nhận quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại), kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở
để nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối tượng đó.
33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo
mẫu 03-KDCN quy định tại Phụ lục A của Thông
tư này. Ngoài các mục cần khai khác, trong tờ khai phải nêu chỉ số phân loại
quốc tế kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phù hợp với Bảng phân loại quốc tế
về kiểu dáng công nghiệp (theo Thỏa ước Locarno). Nếu người nộp đơn không phân
loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và
người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định.
33.5 Yêu cầu đối với bản mô tả kiểu
dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô tả
kiểu dáng công nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là tên
của chính sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện bằng các từ ngữ
thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú thích, chỉ
dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp:
là lĩnh vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, trong đó
nêu rõ mục đích sử dụng của sản phẩm đó;
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần
nhất: nêu rõ kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng công nghiệp
của cùng loại sản phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách rộng rãi trước
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), trong
đó phải chỉ ra nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp tương tự
gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ: liệt
kê lần lượt các ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình chiếu, mặt cắt...
của kiểu dáng công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh chụp, bản vẽ;
e)[24] Phần mô tả
kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Sở
hữu trí tuệ, và nên được mô tả chi tiết như sau:
(i)
Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó
nêu đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp,
đồng thời chỉ ra các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công
nghiệp tương tự gần nhất nêu tại điểm 33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm
tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ;
(ii)
Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ được trình bày
lần lượt theo thứ tự: các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các
đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
(iii)
Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp
hoặc có thể gập lại được...) thì mô tả kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các
trạng thái khác nhau;
(iv)
Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì chỉ rõ các đặc điểm khác biệt
của những phương án còn lại so với phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu
trong đơn);
(v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu
dáng của bộ sản phẩm thì mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ đó.
g) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp (hoặc “yêu cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm tạo dáng cần
và đủ để xác định bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và phạm vi
quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh
chụp, bản vẽ nêu trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với
kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.
33.6[25] Yêu cầu đối với bộ
ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 04 bộ ảnh chụp
hoặc 04 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy
đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn
cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều
có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc
nét; bản vẽ phải được thể hiện bằng đường nét liền; nền ảnh chụp, bản vẽ phải
có màu đồng nhất và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp, bản vẽ
chỉ được thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ (không kèm
theo sản phẩm khác).
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu
dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp
trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn
190mm x 277mm.
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu
dáng công nghiệp theo cùng một chiều và lần lượt theo thứ tự: hình phối cảnh
(ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp từ
phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các
hình chiếu phải được thể hiện chính diện.
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp có
hình chiếu đối xứng thì ảnh chụp, bản vẽ có thể không cần thể hiện thêm các
hình chiếu đối xứng, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh
chụp, bản vẽ thuộc bản mô tả.
e) Đối với kiểu dáng công nghiệp của
sản phẩm có thể khai triển được (ví dụ: hộp đựng, đồ bao gói...), các hình
chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển.
g) Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của
kiểu dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh từ
các góc độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời của sản
phẩm... đủ để thể hiện rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt của kiểu dáng
công nghiệp yêu cầu bảo hộ.
h) Đối với sản phẩm có các trạng thái
sử dụng khác nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được), phải có
ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau.
i) Đối với kiểu dáng công nghiệp của
bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh, phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ minh họa vị trí
lắp đặt, sử dụng bộ phận trên sản phẩm hoàn chỉnh.
k) Mỗi phương án của kiểu dáng công
nghiệp phải có bộ ảnh chụp, bản vẽ thể hiện đầy đủ từng phương án theo quy định
tại điểm này.
l) Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối
cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm trong bộ đó
theo quy định tại điểm này.
33.7 Đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng
công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu dáng
công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc, tương
quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm (dấu
hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công nghiệp
đó.
b) Các yếu tố sau đây không được coi
là đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được quyết
định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ: hình dạng dẹt, phẳng của
đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu
đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó trong
tập hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng của
sản phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ: sự
thay đổi một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để
nhận biết, do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là
hình khối, đường nét cũ);
(iii) Vật liệu dùng để chế tạo sản
phẩm;
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán... lên
sản phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn về nguồn gốc, đặc điểm,
cấu tạo, công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ: các từ ngữ trên nhãn
hàng hóa;
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ trường
hợp thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương tự.
c) Đặc điểm tạo dáng cơ bản và đặc điểm
tạo dáng không cơ bản
Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm
tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định kiểu dáng công nghiệp
và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp khác dùng cho sản
phẩm cùng loại.
Đặc điểm tạo dáng không đáp ứng điều
kiện trên gọi là “đặc điểm tạo dáng không cơ bản”.
Các thủ tục thẩm định hình thức, công
bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định
tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
35.1 Đánh giá sự tương tự của kiểu
dáng công nghiệp:
a) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là
trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có cùng
tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là
tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có một
số đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau;
c) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là
tương tự gần nhất khi hai kiểu dáng công nghiệp tương tự có số các đặc điểm tạo
dáng cơ bản giống nhau nhiều hơn so với tất cả các kiểu dáng công nghiệp tương
tự khác.
35.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm
định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
35.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối
tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng nêu trong đơn bị coi là
không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a) Đối tượng đó không phải là hình
dáng bên ngoài của sản phẩm;
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm
do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(ii) Hình dáng bên ngoài của công
trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
(iii) Hình dáng bên trong (phần không
nhìn thấy được) trong quá trình sử dụng sản phẩm (khai thác công dụng của sản
phẩm theo cách thức thông thường, được thực hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào,
không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm).
35.4 Tra cứu thông tin
a) Mục đích tra cứu thông tin
Mục đích tra cứu thông tin là tìm kiếm
trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các kiểu dáng công nghiệp trùng lặp
hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn.
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
được sử dụng trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm các tài liệu sau
đây:
(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công bố đơn sớm hơn ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền
ưu tiên);
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp và các văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ chức, quốc gia
khác công bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong cơ
sở dữ liệu kiểu dáng công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông tin khác liên quan đến
kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
của đơn đang được thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy
định tại điểm 35.9 của Thông tư này).
c) Trong trường hợp cần thiết và có
thể, việc tra cứu được mở rộng hơn so với nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc.
35.5 Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu phải được thể hiện
trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu,
kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp
đối chứng tìm được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin tương ứng) và
phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong điểm này, “kiểu dáng công nghiệp
đối chứng” là kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc kiểu dáng công nghiệp tương
tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh với kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.
35.6 Đánh giá khả năng áp dụng công
nghiệp của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67 của Luật Sở hữu trí
tuệ
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn
được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào các thông tin về
kiểu dáng công nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế tạo
bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên
ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đó.
Khái niệm “người có hiểu biết trung
bình” về lĩnh vực tương ứng được hiểu theo quy định tương ứng tại điểm 23.6.a của Thông tư này.
b) Trong các trường hợp sau đây, đối
tượng nêu trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình
dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí,
chất lỏng...);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có
hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể
lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong
đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do xác
đáng khác.
35.7 Đánh giá tính mới của kiểu dáng
công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
a) Cách đánh giá tính mới của kiểu
dáng công nghiệp
Để đánh giá tính mới của kiểu dáng
công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng
cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản
của kiểu dáng công nghiệp trùng lặp/tương tự gần nhất dùng làm kiểu dáng công
nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về tính mới của kiểu dáng
công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn
được coi là mới nếu:
(i) Không tìm thấy kiểu dáng công
nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng công
nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc nhưng kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản không có mặt trong
(không thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp
đối chứng, hoặc
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối chứng
chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố/bộc lộ thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
35.8 Đánh giá tính sáng tạo của kiểu
dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Cách đánh giá tính sáng tạo của
kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo
dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ
bản của từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng trùng lặp hoặc tương tự tìm được
trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về tính sáng tạo của kiểu
dáng công nghiệp
Trong các trường hợp sau đây, kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là không có tính sáng tạo:
(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết
hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm tạo dáng đã được bộc
lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn thuần như thay
thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là hình
dáng sao chép/mô phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự nhiên vốn có của cây
cối, hoa quả, các loài động vật..., hình dáng của các hình hình học (hình tròn,
hình elíp, hình tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các hình lăng
trụ có mặt cắt là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao
chép đơn thuần hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi tiếng hoặc được biết
đến một cách rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng
kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng đó đã được biết đến
rộng rãi trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy...).
Nếu không thuộc các trường hợp nói
trên, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
35.9[26]
Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với kiểu dáng công nghiệp
Đối với những đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp đã được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra
thông báo dự định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm
tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy định tại điểm
35.4.b (iv) của Thông tư này.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường
hợp có nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) đăng ký các kiểu dáng công
nghiệp của bộ phận sản phẩm và/hoặc sản phẩm trùng hoặc không khác biệt đáng kể
với nhau và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp
nêu tại điểm 35.9.b trên đây thì Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có
thể được cấp cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn
bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp
nêu tại điểm 35.9.b, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm nhất thì Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể được cấp cho kiểu
dáng công nghiệp của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của
tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng
tương ứng của các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
35.10 Thông báo kết quả thẩm định nội
dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội
dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo quy định chung tại điểm 15.7.a của Thông tư này.
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng
bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được thực hiện
theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư
này.
37.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp
ứng các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại điểm 7 và điểm
10.1 của Thông tư này và các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
37.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mỗi đơn chỉ
được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ.
37.3 Trường hợp có nghi ngờ về tính
xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu
người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu sau đây nhằm xác
minh các thông tin đó:
a) Tài liệu chứng minh tư cách người
nộp đơn:
(i) Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng
hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của
người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Thỏa thuận, thư xác nhận người
sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của
người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của người sản xuất theo quy định
tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Quyết định hoặc giấy phép thành
lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng
hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
(iv) Thỏa thuận, giấy đăng ký kinh
doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các đồng chủ sở hữu
theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Tài liệu xác nhận người nộp đơn
thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo quy định tại khoản 6 Điều
87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(vi) Thỏa thuận, thư đồng ý của chủ sở
hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người đại diện, đại lý theo
quy định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6 septies
của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
b) Tài liệu chứng minh tư cách đại
diện của chủ đơn: giấy ủy quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại
diện của chủ đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu
hoặc là người được người đó ủy quyền; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của
người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy
định tại điểm 3 của Thông tư này.
c) Tài liệu chứng minh quyền sử
dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
(i) Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của
cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu
bảo hành của tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 73 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tên nhân vật, hình tượng của tác
phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến rộng rãi hoặc tên
thương mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc
ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn theo
quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp của người khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 74
của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
e) Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc
khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo
mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A của Thông
tư này với các lưu ý sau đây:
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai
phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký là
nhãn hiệu liên kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu
hoặc về hàng hóa, dịch vụ tuân theo quy định sau đây:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết
là nhãn hiệu (tương tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho cùng
một hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau) thì
phải chỉ rõ trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là cơ
bản hay không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các
nhãn hiệu đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải
chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết
là hàng hóa, dịch vụ (một nhãn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự
nhau hoặc có liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hóa, dịch vụ
đó có hàng hóa, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là
hàng hóa, dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hóa, dịch vụ đó đã được đăng ký
trước hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo
hộ, số đơn nộp trước đó;
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ rõ
nhãn hiệu cơ bản hoặc hàng hóa, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và tất
cả các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người nộp
đơn được coi là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nêu trong đơn sẽ không được áp dụng ngoại lệ đối với nhãn hiệu liên kết
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ, mà phải tuân theo
quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm
39 của Thông tư này.
c) Đối với nhãn hiệu chứng nhận, người
nộp đơn phải chỉ rõ trong tờ khai mục đích, nội dung và phương thức của việc
chứng nhận đó (chứng nhận cái gì: chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc địa lý hay kết
hợp giữa các mục đích đó; nội dung chứng nhận: các điều kiện cụ thể về chủ thể,
hàng hóa, dịch vụ; chứng nhận như thế nào: trình tự, thủ tục cấp phép chứng
nhận, cách thức kiểm tra, duy trì mục đích và nội dung chứng nhận).
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu
và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ
nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố
đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu
tố hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu
thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ,
từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng
Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số
không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
e)[27] Phần “Danh mục
các hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp
với Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice được Cục Sở
hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không
tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại
và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
37.5[28]
Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên Tờ
khai, đơn phải kèm theo 05 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày
rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và
không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn
hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều
thì mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh
và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ
màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu
không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng
đen trắng.
37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và
quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn
đề sau đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu,
chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Các điều kiện để được người đăng ký
nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng
nhãn hiệu;
c) Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn
hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu…);
d) Quyền của người đăng ký nhãn hiệu
(kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình
chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của
quy chế sử dụng nhãn hiệu …);
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm
tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu;
g) Cơ chế giải quyết tranh chấp.
37.7[29]
Yêu cầu về văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có
chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của
Việt Nam
a) Văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý của đặc sản địa phương do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
(i) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu
hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong trường hợp khu
vực địa lý thuộc một địa phương);
(ii) Tất cả các Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh
hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong
trường hợp khu vực địa lý thuộc nhiều địa phương).
b) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với
địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương
phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý đó
và phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm 37.7.a trên đây.
37.8[30] Tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của sản phẩm
a) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của
sản phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn
nguồn gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương
đó).
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản
phẩm thường là địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa
phương (hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ,
cờ, huy hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương…), hoặc cũng có
thể là bất kỳ dấu hiệu nào khác.
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành
hay tên gọi trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu
vực địa lý (xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
b) Một địa danh, dấu hiệu biểu trưng
của địa phương sử dụng cho sản phẩm thông thường (không phải là đặc sản) có thể
có hoặc không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm, tùy thuộc vào
sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương.
c) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường
hợp sau đây:
(i) Dùng cho đặc sản của địa phương
(sản phẩm đặc biệt, có danh tiếng nhờ những đặc trưng nhất định, được sản xuất
tại địa phương);
(ii) Dùng cho cây trồng, vật nuôi và
các sản phẩm chế biến từ cây trồng, vật nuôi của địa phương;
(iii) Dùng cho sản phẩm khai thác nguyên
liệu thiên nhiên (than, sắt, thép, nhôm, xi măng, đá, muối, gỗ…) ở địa phương;
(iv) Dùng cho những sản phẩm thuộc các
ngành công nghiệp phát triển ở địa phương;
(v) Các trường hợp khác được xác định
theo sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương
cho sản phẩm.
d) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các
trường hợp sau đây:
(i) Đã được sử dụng với chức năng nhãn
hiệu thông thường và được thừa nhận rộng rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn
nguồn gốc thương mại (khả năng phân biệt) và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa
lý, ví dụ: bia Hà Nội, bia Sài Gòn;
(ii) Địa phương tương ứng không thể là
nơi sản phẩm được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc Cực...
Những địa danh, dấu hiệu biểu trưng
của địa phương mà không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm có thể
được bảo hộ như nhãn hiệu thông thường, không cần sự cho phép của chính quyền
địa phương.
đ) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương thuộc kiến thức địa lý phổ thông được nhiều người biết đến (ví dụ:
tên các tỉnh, thành phố, các danh lam, thắng cảnh) dùng cho sản phẩm thông
thường của địa phương (kể cả sản phẩm mà địa phương có lợi thế kinh doanh nhưng
chưa có danh tiếng, đặc trưng về chất lượng), được nhiều chủ thể kinh doanh ở
địa phương sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ của mình có ý nghĩa mô tả địa điểm sản
xuất (nhưng không có đủ căn cứ để xếp vào loại (c) và (d) trên đây), sẽ là đối
tượng không được bảo hộ.
Tuy nhiên, những địa danh, dấu hiệu biểu
trưng của địa phương như vậy vẫn có thể được sử dụng làm một yếu tố phụ cấu
thành nhãn hiệu thông thường của các tổ chức, cá nhân ở địa phương tương ứng,
với điều kiện địa danh đó bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng) và
không phải xin phép chính quyền địa phương.
Các thủ tục thẩm định hình thức, công
bố đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
39.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
thực hiện thẩm định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
39.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối
tượng nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 72
của Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với danh nghĩa là nhãn hiệu phải
là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện bằng
một hoặc một số màu sắc nhất định.
b) Các loại dấu hiệu sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu:
(i) Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không
được kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành
dạng dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình;
(ii) Dấu hiệu thuộc đối tượng không
được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu trái với trật tự xã
hội, có hại cho an ninh quốc gia.
39.3 Đánh giá khả năng phân biệt của
dấu hiệu dạng chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu chữ”) theo quy định
tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định
tại điểm 39.5 của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả
năng phân biệt:
a) Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu
dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được
(không đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc La-tinh:
chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ
Thái...; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác tạo
nên tổng thể có khả năng phân biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc
dạng đặc biệt khác;
b) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh
nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có
hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số;
trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc
biệt khác;
c) Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc
từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký
tự không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc một văn bản, một
đoạn văn bản;
d) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh
nhưng đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông
dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;
e) Một từ hoặc một tập hợp từ được sử
dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hóa, dịch vụ liên
quan;
g) Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội
dung mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời
gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn
hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc nhãn hiệu tập thể), phương
pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn
hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hóa, dịch vụ),
thành phần, công dụng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ;
h) Một từ hoặc một tập hợp từ có ý
nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
i) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự
với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của
người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
k) Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây
nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính
năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu
tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng
dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm
thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng
rãi, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.4 Đánh giá khả năng phân biệt của
dấu hiệu dạng hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu hình”) theo quy định
tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định
tại điểm 39.5 của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là không có khả năng phân
biệt, nếu:
a) Dấu hiệu hình là hình hoặc hình
hình học phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác... hoặc hình vẽ
đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí
sản phẩm, bao bì sản phẩm;
b) Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức
tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và không dễ ghi nhớ được đặc điểm
của hình như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau;
c) Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu
hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi;
d) Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả
chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn
gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng,
giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
e) Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác;
g) Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của
Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình
ảnh của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền
tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được
phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.5 Các ngoại lệ sau đây được áp dụng
khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình:
a) Dấu hiệu thuộc các trường hợp nêu
tại các điểm 39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c, d, e của Thông tư này
đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng biết
đến một cách rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối
với hàng hóa, dịch vụ liên quan.
b) Để được áp dụng ngoại lệ này, người
nộp đơn phải cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi nhãn hiệu đó
(thời gian bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện nay..., trong đó nhãn
hiệu chỉ được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành trong
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp) và
bằng chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hóa, dịch vụ liên
quan của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa nhận
là có khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được sử
dụng liên tục và phổ biến trong thực tế.
39.6 Đánh giá tính phân biệt của dấu
hiệu kết hợp giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết
hợp”)
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có
khả năng phân biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình kết hợp thành một tổng thể
có khả năng phân biệt, cụ thể:
a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều
có khả năng phân biệt và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu
tố tác động mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú ý và ấn tượng về nhãn
hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có khả năng phân biệt,
mặc dù thành phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt;
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các
dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng cách
thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng riêng biệt thì
tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
d) Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần
chữ và hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng tổng thể kết hợp đó đã
đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo quy định tại điểm 39.5
của Thông tư này.
39.7 Nguồn thông tin tối thiểu
a) Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn
của dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành tra cứu trong
nguồn thông tin tối thiểu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được
nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
đang được thẩm định cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(ii) Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo
hộ hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu
nổi tiếng) dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan;
(iii) Các nhãn hiệu được đăng ký đã
chấm dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ trường hợp nhãn hiệu bị
chấm dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
95 của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(iv) Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo
hộ tại Việt Nam;
(v) Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hóa,
dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy
của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và
thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân
Việt Nam và nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
b) Trong trường hợp cần thiết có thể
tra cứu các nguồn thông tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu tại điểm
39.7.a trên đây, như các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại…;
39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức gây
nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng
ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu
khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về cấu
trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể
hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải
tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu đối chứng theo quy định tại điểm này.
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối
chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống
hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện.
c) Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
(i) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn
hiệu đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý
nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng
hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc
hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc
dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi
tiếng.
39.9 Đánh giá sự tương tự của hàng
hóa, dịch vụ
a) Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị
coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm
sau đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu
tạo...) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau và
cùng chức năng, mục đích sử dụng;
b) Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị
coi là tương tự nhau khi hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau
đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục
đích sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng
một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau
hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng...);
c) Một hàng hóa và một dịch vụ bị coi
là tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan với
nhau về bản chất (hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hóa,
dịch vụ này được cấu thành từ hàng hóa, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với
nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hóa, dịch vụ này phải sử
dụng hàng hóa, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt
chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hóa, dịch vụ này là kết quả của
việc sử dụng, khai thác hàng hóa, dịch vụ kia...).
39.10[31] Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
nhãn hiệu
Đối với những đơn đăng ký nhãn hiệu đã
được kết luận là đáp ứng điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 15.7.a (iii)
của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu
trí tuệ theo quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, phải tiến hành tra cứu tất cả các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được Cục Sở
hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm tra) có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) của đơn đang được thẩm định.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường
hợp có nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) của nhiều người khác nhau đăng
ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các
sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau, hoặc có nhiều đơn của cùng một
người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng
nhau; và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp
nêu tại điểm 39.10.b trên đây thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được
cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất
trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp
nêu tại điểm 39.10.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên sớm nhất thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn
hiệu của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những
người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các
đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
39.11 Kết luận về khả năng gây nhầm
lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng dùng cho hàng hóa trùng hoặc tương
tự hoặc có liên quan trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối
chứng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu đối chứng;
(ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối
chứng và hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ trường hợp ngoại
lệ khi tính tương tự về hàng hóa, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu không đủ
tạo ra khả năng nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu
tuy không trùng, không tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó, nhưng
việc sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng
rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở
hữu nhãn hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt
của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
39.12 Thẩm định khả năng gây nhầm lẫn
khác của dấu hiệu
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn
khác của dấu hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74
của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về
nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy,
quốc hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
gọi, biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng rằng
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có
nguồn gốc từ nước, vùng khác;
(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho
người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa; dấu hiệu trùng
với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm
từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu
cầu đăng ký làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ
từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc
tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp
cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm
tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói
trên sản xuất, thực hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu
tượng thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại
hàng hóa, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản
xuất, thực hiện;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh
nhân của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc
hình ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng
rãi, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng
rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất,
thực hiện;
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so
với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
b) Trong các trường hợp sau đây, dấu
hiệu bị coi là có khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về bản chất, giá trị
của hàng hóa, dịch vụ:
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, ký hiệu... gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng hóa,
dịch vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu
khác được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng, công
dụng của một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm
tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây
ấn tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hóa, dịch vụ như mô tả hàng
hóa, dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên ấn
tượng sai lệch rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có
bản chất như hàng hóa, dịch vụ được mô tả.
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng
bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung
quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
41.1 Các thủ tục đối với đơn đăng ký
quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Các quy định về thủ tục xử lý đơn đăng
ký nhãn hiệu quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng để xử lý đơn đăng ký
quốc tế nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu
dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng
theo Thỏa ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt
Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có
nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ
định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thỏa ước Madrid và không chỉ
định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng
tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ
định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ
định nước là thành viên Thỏa ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu
cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu
06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ
các nước là thành viên Thỏa ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị
định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp
đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm
bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn
và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại
Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng
số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu
trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế.
Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng
quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục
Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các
thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hóa, dịch vụ và phân
nhóm hàng hóa, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác,
kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng.
Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa
đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không
chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp
đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế
liên quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được
nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể
từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được
người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên
thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu.
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển nhượng
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn phòng
quốc tế, mọi giao dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế liên quan đến
việc sửa đổi tên, địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu được làm theo mẫu 08-SĐQT
quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đều thông qua Cục Sở hữu trí
tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí cho các giao dịch đó theo quy
định.
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ (hoặc có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế đối với
đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid) để
yêu cầu Văn phòng quốc tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu
theo đăng ký quốc tế nhãn hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên
quan và phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
41.6 Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có chỉ định Việt Nam
a) Sau khi nhận được thông báo của Văn
phòng quốc tế về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu
trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả
năng bảo hộ của nhãn hiệu.
b) Đối với nhãn hiệu có khả năng được
bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày ra quyết định. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác nhận theo nội dung yêu
cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ghi
nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận.
c) Đối với nhãn hiệu không có khả năng
bảo hộ hoặc bị từ chối từng phần thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nói
trên, Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo bằng văn bản về việc từ chối đơn cho Văn
phòng quốc tế để thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do và nội dung từ
chối.
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo từ chối, người nộp đơn có quyền khiếu nại
thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở
hữu trí tuệ. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.
e) Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn
hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở
hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp lệ phí theo quy định.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng trước ngày kết
thúc thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu (20 năm kể từ ngày nộp đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thỏa ước Madrid, kể cả với
nước đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể từ ngày nộp đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid),
chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
41.8 Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi
do đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị hủy bỏ hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ là thành
viên Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9 quinquies
của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi theo mẫu 07-ĐKCĐ quy định tại Phụ lục C
của Thông tư này cho Cục Sở hữu trí tuệ để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu
đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực.
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi
được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hóa, dịch vụ mô tả trong đơn
đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong
đăng ký quốc tế nhãn hiệu thông thường;
(iii) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi
đáp ứng tất cả các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật
Việt Nam và người nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi
được hưởng ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày ưu tiên của đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được
hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế).
d) Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý
đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi như đối với nhãn hiệu thông thường.
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp
luật Việt Nam bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và phù
hợp với quy định tại Điều 6 bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng
được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng ký.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm 42.3 của Thông
tư này để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng minh nhãn
hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
42.3 Tài liệu chứng minh quyền sở hữu
nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm các thông tin về
phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có
thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số
lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi
tiếng; danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà
nhãn hiệu được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản
của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn
đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả
cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm,
tranh chấp và các quyết định, phán quyết của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng
và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc
gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn
hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ.
42.4 Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng
được công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo quyết định công nhận của
Cục Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục
nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
43.1 Đơn đăng
ký chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm
7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm
này.
43.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 Điều
101 của Luật Sở hữu trí tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký
một chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm.
43.3 Các tài liệu đơn: Tờ khai - theo mẫu 05-CDĐL quy định tại Phụ lục A của Thông tư này; Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý (đều phải được làm thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách trình bày chỉ dẫn
địa lý sẽ được sử dụng với kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ
hơn 20mm x 20mm (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ).
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm
a) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm phải có các
thông tin chủ yếu sau đây:
(i) Liệt kê các tính chất/chất lượng
đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được
xác định bằng các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hóa học,
sinh học, có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên
gia theo một phương pháp thử xác định; và/hoặc
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác định thông qua sự biết đến
sản phẩm đó một cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng kiểm
chứng được; và
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên tính
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm
các yếu tố độc đáo về khí tượng, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và
các điều kiện tự nhiên khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người
sản xuất, bao gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao
gồm một, một số hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến
nguyên liệu đến tạo ra sản phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm,
nếu công đoạn đó có ảnh hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản
phẩm), nếu quy trình đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ
ràng và chi tiết đến mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên
có các thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết
đến một cách rộng rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối
cung cấp các thông tin chi tiết về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết
bảo mật các thông tin đó theo yêu cầu của mình); và
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại
các điểm 43.4.a (i) và (ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên
đây.
b) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm phải kèm theo tài liệu xác nhận rằng các thông tin về tính
chất/chất lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo nghiệm, nghiên
cứu, điều tra…).
43.5 Yêu cầu
đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác
vùng địa lý hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù,
danh tiếng của sản phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu
vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Các thủ tục
thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ
tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
45.1 Trình tự
thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm
định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành theo trình tự chung quy
định tại điểm 15 của Thông tư này và các quy định cụ thể
tại điểm này.
45.2 Đánh giá
sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý
Đối tượng nêu
trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu nhìn thấy được dùng
để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia
cụ thể theo quy định tại khoản 22 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
45.3 Đánh giá
chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
a) Đối tượng
nêu trong đơn được chấp nhận đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ
dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật Sở
hữu trí tuệ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu
trí tuệ, cụ thể là phải chứng minh được đầy đủ các điều kiện:
(i) Tồn tại
một vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
(ii) Sản phẩm
có nguồn gốc từ vùng địa lý nói trên;
(iii) Sản
phẩm đó có tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều
kiện địa lý của vùng địa lý nói trên theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
b) Trong các
trường hợp sau đây, chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không được đăng ký:
(i) Chỉ dẫn
địa lý đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam;
(ii) Chỉ dẫn
địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị
chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
(iii) Chỉ dẫn
địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, nếu
việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc
của sản phẩm;
(iv) Chỉ dẫn
địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
c) Cách thức
đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
Việc đánh giá
chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ nêu tại các điểm 45.3.a và b trên đây
được thực hiện trên cơ sở các thông tin do người nộp đơn cung cấp và trên cơ sở
các thông tin tìm thấy được từ nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc sau đây:
(i) Các nhãn
hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
(ii) Các nhãn
hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trường hợp
tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu trí tuệ
thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để có ý kiến về việc đăng ký chỉ dẫn
địa lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo, trong đó nêu rõ quyền
phản đối đăng ký chỉ dẫn địa lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nếu có đủ căn cứ chứng
minh chỉ dẫn địa lý thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80 của Luật Sở
hữu trí tuệ. Việc xem xét ý kiến của chủ sở hữu nhãn hiệu được thực hiện theo
quy định về việc xem xét ý kiến của bên thứ ba quy định tại điểm
6 của Thông tư này.
Chỉ dẫn địa
lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó khi bị coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân
biệt với một dấu hiệu đang được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh
nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ.
45.4 Thông
báo kết quả thẩm định nội dung
Kết quả thẩm
định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại
điểm 15.7 của Thông tư này.
Các thủ tục
ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được
thực hiện theo quy định chung tại điểm 18 và điểm 19 của Thông
tư này.
47.1[32] Hồ sơ đăng ký
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a)
02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm
theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư
này;
b)
01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp
đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra
tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của
các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c)
Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d)
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp,
nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e)
Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản
của Cục Sở hữu trí tuệ).
47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hợp đồng lixăng sở hữu công nghiệp)
phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai
đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông
tư này;
b) 02 bản hợp đồng
(bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì
từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở
hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu
công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông
qua đại diện);
e)[33] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
48.1 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót nêu tại điểm
48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp/chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp;
b) (Đối với hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp): Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong
trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên nhận và xác
định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần
chuyển nhượng đó; hoặc (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp): Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp
đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
c)
Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
d) Công bố quyết định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
48.2 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại điểm
48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng
ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 01 tháng
kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý
kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra thông báo từ chối đăng ký hợp
đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu
cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ
chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong
danh mục tài liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác
nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao
trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ
hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ
khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với
tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con
dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ
văn bằng bảo hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên
quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội
dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp
với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất
hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy
định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
bên thứ ba.
48.4 Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian
dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
49.1 Việc sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục Sở hữu trí tuệ theo
quy định tại điểm này.
49.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi
nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi
nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản gồm các tài liệu
sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận
việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu
03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trường hợp đăng ký
sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
(iii) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi
tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
(iv) Thỏa thuận, tài liệu ghi nhận về
những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng, kể cả việc gia hạn
hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
(v) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu
thông qua đại diện);
(vi)[34] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
b) Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải
được nộp không muộn hơn 01 tháng trước ngày kết thúc thời hạn hợp đồng ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp.
49.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp
đồng, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp
hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa
đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; công
bố các quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định;
b) Trong trường hợp hồ sơ có thiếu
sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01
tháng kể từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa các
thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; ra thông
báo từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong trường hợp người nộp hồ
sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót của hồ sơ không đạt yêu cầu, không có
ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã được ấn
định.
50.1 Tổ chức, cá nhân có khả năng, có
nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các điểm a, b và c hoặc
bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật
Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho
mình theo quy định cụ thể tại Mục này.
50.2
Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải
bao gồm các tài liệu sau đây:
a)
02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại Phụ lục D của Thông
tư này;
b)
Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
(i)
Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì
trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có
nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc
phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm
đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền
sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục đích nêu trên;
(ii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu
trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền
sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều
136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại thời điểm nộp hồ sơ đã
kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời
hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền;
(iii) Trong trường hợp yêu cầu ra
quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu
chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế
mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời
gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà
người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất;
(iv) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng
minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là
hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(v)
Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng
minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc
xuất trình tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực
hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông
qua đại diện);
d)[35] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
51.1
Hồ sơ được nộp theo quy định sau đây:
a)
Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật
Sở hữu trí tuệ được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ;
b)
Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
tuệ được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.
51.2
Thẩm định hồ sơ
Khi
có hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm 51.1.b của Thông tư này, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
Trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định
hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”) xem
xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế
và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất
đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần
thiết; trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét
thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu
yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu
trí tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có
ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
b)
Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có
căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan
thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo dự định
từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời
hạn dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản
đối không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c)
Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở
hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ
để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) trước
khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định theo quy định tại
các điểm a và b trên đây. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
51.3
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của
Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông
báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét và ra quyết định
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo
từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong
trường hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do.
51.4
Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế,
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế và Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục
Sở hữu trí tuệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
52.1
Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - người đã ra quyết định bắt buộc chuyển
giao - quyết định.
52.2
Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài
liệu sau đây:
a)
Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
b)
Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng
thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu
thông qua đại diện);
d)[36] Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
52.3 Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu
chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và ra quyết định chấm
dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm 51 của Thông tư này.
53.1 Điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề
Chỉ người đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp chứng
chỉ, người đó phải nộp hồ sơ yêu cầu cho Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm
này.
53.2[37] Hồ sơ
yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
Hồ
sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01
bộ tài liệu sau đây:
a)
02 bản Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (Chứng chỉ hành nghề), làm theo mẫu 01-CCHN
quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b)
Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;
c)
02 ảnh 3x4 (cm);
d)
Bản sao Chứng minh nhân dân;
đ) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản
của Cục Sở hữu trí tuệ).
53.3 Xử lý hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ
hành nghề:
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, căn cứ trên cơ sở xem xét hồ sơ, Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp chứng chỉ hành nghề
cho người nộp hồ sơ; ghi nhận việc cấp chứng chỉ hành nghề vào Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc cấp chứng chỉ hành nghề trên
Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định; hoặc
thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng để người nộp hồ
sơ sửa chữa thiếu sót; hoặc ra thông báo từ chối cấp chứng chỉ hành nghề, trong
đó nêu rõ lý do từ chối, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp lệ.
Nếu người đại diện sở hữu công nghiệp
vi phạm và bị xử phạt bằng hình thức thu hồi chứng chỉ hành nghề thì trên cơ sở
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Cục Sở hữu trí tuệ ra
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; xóa tên người đại diện sở hữu công
nghiệp trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc thu hồi chứng chỉ hành nghề trên Công
báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục
cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo đề nghị
bằng văn bản làm theo mẫu 02-CLCC quy định
tại Phụ lục E của Thông tư này của người đại diện sở hữu công nghiệp trong
trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến
mức không thể sử dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng
chỉ hành nghề được thực hiện tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quy
định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
56.1 Để chính thức
được thực hiện quyền kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề phải làm thủ tục ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại điểm này và phải nộp lệ phí theo
quy định.
56.2 Hồ sơ yêu cầu
ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về
đại diện sở hữu công nghiệp phải do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
154 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu
cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư
này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người đại diện
của tổ chức có chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức (xuất trình bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc
hợp đồng lao động của tổ chức đối với người có chứng chỉ hành nghề là người đại
diện theo ủy quyền của tổ chức và bản sao văn bản ủy quyền đại diện của người
đứng đầu tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực);
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường
hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
56.3. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại
diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp
do cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ đứng
tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận
người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư
này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc
hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá
nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng
thực);
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường
hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
56.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành việc xem xét hồ sơ theo trình tự tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm
53.3 của Thông tư này.
57.1 Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi
nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại
điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định.
57.2 Hồ sơ yêu cầu
ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu
cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại
diện sở hữu công nghiệp làm theo mẫu 04-YCSĐ
quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi
của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên,
địa chỉ hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức (xuất trình bản chính để
đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Tài liệu quy định tại điểm 56.2 c) Thông tư này trong trường hợp thay đổi người có
chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đại diện sở hữu
công nghiệp;
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường
hợp nộp lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
57.3 Thủ tục
xử lý hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục
quy định tại điểm 56.4 của Thông tư này.
58.1. Trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xóa tên
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp
trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; và công bố việc xóa
tên trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký
quyết định.
58.2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xóa tên tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp, người
đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định tổ chức, cá nhân không còn
đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
58.3. Người đại diện sở hữu công
nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và
phải làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.
Việc kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “kiểm tra”) theo quy định tại Điều
28 Nghị định về sở hữu công nghiệp được tiến hành theo quy định cụ thể như sau.
59.1 Hội đồng kiểm
tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
Hội đồng kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) do
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra đề bài kiểm tra, tổ
chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (sau đây gọi là “Quy
chế kiểm tra”).
Hội đồng Kiểm tra gồm
có Chủ tịch Hội đồng - là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Phó Chủ tịch Hội đồng,
ủy viên thư ký và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định từ Danh
sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng kiểm tra. Danh sách các chuyên gia
có thể tham gia Hội đồng kiểm tra gồm các chuyên gia am hiểu pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu
trí tuệ và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức
đó.
Các quyết định của
Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết với hai phần ba ý kiến đồng
ý của các thành viên Hội đồng.
Thù lao cho công việc
của các thành viên Hội đồng được chi bằng nguồn thu từ phí kiểm tra nhiệm vụ
đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra.
59.2[41] Đăng
ký dự kiểm tra:
a)
Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại điểm
này.
b)
Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ gồm 01 bộ tài liệu
sau đây:
(i)
02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại Phụ lục E của Thông tư
này;
(ii)
Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực);
(iii)
Tài liệu chứng minh người đăng ký dự kiểm tra đã được đào tạo về pháp luật sở
hữu công nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm trong hoạt động này:
-
Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được
Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực); hoặc
-
Luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp và giấy
xác nhận của cơ sở đào tạo nơi thực hiện luận văn; hoặc
-
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác (có xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác) chứng minh thời gian ít nhất 05 năm
liên tục trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp hoặc công tác pháp luật về sở
hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ,
bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp luật
về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng
dạy về sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp
bản sao đã được chứng thực);
(iv)
02 ảnh 3x4 (cm);
(v) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
59.3 Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở
hữu trí tuệ thông báo cho người nộp hồ sơ về việc người đó có đủ điều kiện tham
dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo cụ thể về thời gian, địa điểm, lịch kiểm
tra.
59.4 Nội dung
và đề bài kiểm tra:
a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công nghiệp
của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo đuổi đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp;
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai thác
thông tin sở hữu công nghiệp;
(iv) Nội dung khác nếu cần.
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo đáp án
và thang điểm do hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được Chủ tịch hội đồng kiểm tra
phê duyệt và được bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
59.5[42]
Tổ chức kiểm tra
a)
Việc kiểm tra được tổ chức định kỳ 02 năm/lần.
b)
Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm theo đáp án và thang điểm được duyệt.
c)
Kết quả kiểm tra được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người dự kiểm tra. Người
dự kiểm tra có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ phúc tra và Hội đồng kiểm tra
có trách nhiệm phúc tra theo quy định của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị trong
thời hạn 05 năm cho việc đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp.
60.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp nhằm đáp ứng
một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về thông tin sở hữu công
nghiệp phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và các hoạt
động kinh tế - xã hội khác.
60.2 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
công nghiệp gồm các thông tin đã được công bố nêu dưới đây, được tập hợp một
cách chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và
các quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam;
c) Các bằng độc quyền sáng chế (patent)
đã được cấp bởi các nước/khu vực có nền khoa học và công nghệ tiên tiến nhất;
d) Một số loại văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin.
61.1 Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công
nghiệp sau khi đăng ký người dùng tin với Cục Sở hữu trí tuệ.
61.2 Người có nhu cầu tiếp cận, khai
thác thông tin sở hữu công nghiệp (“người dùng tin”) phải tự mình tra cứu, tìm
kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Người dùng tin có thể yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia và phải
nộp phí tra cứu theo quy định.
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
tra cứu, tìm kiếm thông tin sở hữu công nghiệp, người dùng tin phải lập phiếu
yêu cầu tra cứu (theo các mẫu 01-YCTCSC, 02-YCTCKD và 03-YCTCNH quy định tại Phụ lục F của Thông
tư này), trong đó
phải nêu rõ mục đích và phạm vi yêu cầu tra cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang
tin, thời gian, nước hoặc khu vực cần tra cứu...).
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận được phiếu yêu cầu tra cứu, Cục Sở hữu trí tuệ trả lời cho người dùng
tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu hợp
lệ (có phiếu yêu cầu tra cứu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông tư
này và có nộp phí tra cứu), Cục Sở hữu trí tuệ trả lời bằng cách gửi “báo cáo
tra cứu” cho người dùng tin, trong đó ghi rõ kết quả tra cứu, tìm kiếm thông
tin theo đúng yêu cầu của người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu không
hợp lệ (phiếu yêu cầu tra cứu không hợp lệ, không rõ mục đích, phạm vi tra cứu,
không nộp phí tra cứu...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối thực hiện yêu
cầu tra cứu, có nêu rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra cứu chỉ bao gồm các
thông tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin nói trên. Nếu không
tìm thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu, trong báo cáo tra
cứu cũng phải nêu rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không được có các nội
dung bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra cứu phải nêu rõ họ
tên người thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả tra cứu.
63.1 Tùy theo điều kiện và khả năng
của mình, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (Sở Khoa học và Công
nghệ) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thiết lập và quản lý cơ
sở dữ liệu sở hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp cho các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền
sở hữu công nghiệp tại địa phương.
63.2 Cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm và
có quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp theo quy
định của Thông tư này.
64.1 Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan
đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao các tài liệu do Cục Sở hữu
trí tuệ phát hành hoặc lưu giữ, trong đó có xác nhận sao y bản gốc hoặc bản
lưu. Riêng các tài liệu liên quan đến đơn chưa công bố, chỉ có người nộp đơn
mới có quyền yêu cầu cấp bản sao. Người yêu cầu cấp bản sao phải nộp phí theo
quy định.
64.2 Yêu cầu cấp bản
sao tài liệu gồm:
a) Văn bản
yêu cầu cấp bản sao tài liệu, gồm 02 bản;
b) Bản gốc tài liệu do Cục Sở hữu trí
tuệ phát hành (trường hợp tài liệu không được lưu tại Cục Sở hữu trí tuệ);
c)[43] Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản
của Cục Sở hữu trí tuệ).
64.3
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở
hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc ra thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp phù
hợp với quy định của Nghị định về sở hữu công nghiệp và Thông tư này.
66.1 Đơn đăng ký sáng chế theo quy
định tại Thông tư này được hiểu là bao gồm cả đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền
sáng chế và đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định
trước đây.
66.2 Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế
đã được công nhận bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định trước đây, thì Công báo
của WIPO hoặc Công báo sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ công bố nhãn
hiệu đăng ký quốc tế đó có giá trị làm căn cứ xác nhận quyền đối với nhãn hiệu
đó.
66.3 Trước khi có quy định mới về phí
và lệ phí, các mức phí, lệ phí tại Thông tư này được áp dụng theo Thông tư số
132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
66.4 Các mẫu tài liệu theo các quy
định trước đây được tiếp tục sử dụng cho đến khi Cục Sở hữu trí tuệ hoàn tất
các điều kiện kỹ thuật và có thông báo chính thức áp dụng các mẫu tài liệu quy
định tại Thông tư này.
67.1 Thông tư
này thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư
số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu công
nghiệp và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm
1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp;
b) Thông tư số 29/2003/TT-BKHCN ngày
05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ
tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp;
c) Thông tư số 30/2003/TT-BKHCN ngày
05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ
tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế/giải pháp hữu ích.
67.2 Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website của Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, Cục SHTT, PC.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|