BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2057/BC-BNN-PC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2012
|
BÁO CÁO SƠ KẾT
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ
231/2005/QĐ-TTG VỀ VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP NHÀ NƯỚC, BAN QUẢN LÝ RỪNG
ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CƯ TRÚ HỢP PHÁP TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỐ 75/2010/QĐ-TTG VỀ HỖ TRỢ TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ CƯ TRÚ HỢP PHÁP TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Ngày 22 tháng 9 năm
2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg về việc hỗ
trợ doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng
phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh
Tây Nguyên (Quyết định 231/2005/QĐ-TTg). Trên cơ sở Quyết
định 231/2005/QĐ-TTg , Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 25/2006/TT-BTC ngày
30/3/2006 để hướng dẫn thực hiện.
Qua hơn 4 năm triển
khai thực hiện, Quyết định 231/2005/QĐ-TTg đã đi vào cuộc
sống, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động là đồng bào dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây
Nguyên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị trong việc
tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã
phát sinh một số vấn đề không còn phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Ngày 29
tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg
về hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp
pháp tại các tỉnh Tây Nguyên (Quyết định số
75/2010/QĐ-TTg) thay thế Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg.
Ngày 05 tháng 02 năm
2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ban hành một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ban
hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh
vùng Tây Nguyên đến năm 2010; Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ban hành một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010; Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ban
hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến
năm 2010. Trong đó, cho phép mở rộng phạm vi áp dụng Quyết
định số 231/2005/QĐ-TTg về việc hỗ trợ doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
Để tạo thuận lợi cho
tiếp tục việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên
được mở rộng phạm vi áp dụng cho vùng trung du và miền núi Bắc bộ, phát huy kết
quả đạt được, rút ra bài học kinh nghiệm trong gần 06 năm
vừa qua, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc, góp phần thực hiện thành công chính sách hỗ trợ tổ chức, đơn vị
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây
Nguyên, việc sơ kết đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg
và Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg là rất cần thiết.
Thực hiện chỉ đạo của
Chính phủ giao tại công văn 4311/VPCP-KTN ngày 29 tháng 6 năm 2011 giao Bộ Nông
nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức,
đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin báo cáo như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 231/2005/QĐ-TTG , QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2008/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỐ 75/2010/QĐ-TTG
1. Kết quả
triển khai Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg
a) Về chính sách đào
tạo
Qua hơn 4 năm triển khai Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg tại các tỉnh Tây Nguyên
chỉ có tỉnh Gia Lai triển khai chính sách hỗ trợ về đào tạo theo quy định, cụ
thể:
Từ năm 2008 đến năm
2010, trên địa bàn tỉnh Gia Lai tổng ngân sách hỗ trợ cho
các đơn vị trên địa bàn là 2.898.571.945 đồng, trong đó:
ngân sách địa phương hỗ trợ cho 15 đơn vị với 610 lao động là người dân tộc thiểu
số thuộc tỉnh quản lý là 956.400.000 đồng; ngân sách Trung
ương hỗ trợ cho 5 đơn vị thuộc Trung ương quản lý là 1.942.171.945 đồng
Đối với các đơn vị
thuộc tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum, Đắk Nông kinh phí hỗ trợ đào
tạo nghề cấp trực tiếp cho đơn vị theo kế hoạch đào tạo được
UBND tỉnh phê duyệt nhưng các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp Nhà nước, Ban quản
lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư
trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh không xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo
nghề cho lao động đề nghị UBND tỉnh phê duyệt nên các đơn vị sử dụng lao động
không được hưởng chính sách đào tạo.
Riêng tỉnh Lâm Đồng,
hầu hết các đơn vị được hưởng chính sách hỗ trợ khi tiến
hành tuyển dụng lao động đều tuyển lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ
sơ cấp trở lên, một số lao động chưa qua đào tạo đều được tham gia những lớp
đào tạo, tập huấn theo kế hoạch đào tạo nghề hàng năm của UBND tỉnh (theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”.
b) Về Bảo hiểm xã hội
Hầu hết các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Lắk) đã triển khai chính
sách hỗ trợ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động
là người dân tộc được tuyển dụng mới hoặc ký hợp đồng lao
động với các đơn vị trên địa bàn. Trong đó:
- Tỉnh Gia Lai từ năm
2008 đến năm 2010, tổng ngân sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các
đơn vị trên địa bàn là 10.331.046.667 đồng, trong đó: ngân sách địa phương hỗ trợ cho 23 đơn vị với 645 lao động là người dân tộc thiểu số thuộc tỉnh
quản lý là 1.187.664.702 đồng (trong đó: Bảo hiểm xã hội
là 1.020.349.232 đồng, bảo hiểm y tế là 167.295.474 đồng); ngân sách Trung ương
hỗ trợ cho 5 đơn vị thuộc Trung ương quản lý là 9.143.401.965 đồng.
- Tỉnh Đắk Lắk, trong
năm 2010 tổng ngân sách Nhà nước hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho 2 đơn vị (Cty cao su Đắk Lắk và Cty Cà phê Ea Pốk) trên địa bàn tỉnh là 4.431.723.997 đồng (trong đó: Bảo hiểm xã hội là 2.931 lao động với số tiền 3.910.323.000 đồng, bảo hiểm y tế
là 2.931 lao động với số tiền 521.400.997 đồng).
Riêng tỉnh Đắk Nông,
do lao động là đồng bào dân tộc thiểu số làm việc trong các đơn vị được hưởng
chính sách có số lượng quá ít nên các đơn vị được hưởng lợi từ chính sách này
không triển khai áp dụng.
c) Về định mức lao động
Các đơn vị trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, Lâm Đồng đã áp dụng định mức lao động bằng
80% định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công cho người lao động
là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg. Cụ
thể, tại tỉnh Gia Lai các đơn vị đã triển khai như sau:
- Diện tích giao
khoán bình quân chăm sóc vườn cây trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản: đối với cây cà phê định mức chung của đơn vị là 01 ha/người, người lao
động là đồng bào dân tộc thiểu số là 0,8ha/người; đối với
cây cao su định mức chung của đơn vị là 4ha/người, người lao động là đồng bào
dân tộc thiểu số là 3,5ha/người.
- Diện tích giao
khoán bình quân chăm sóc vườn cây trong thời kỳ kinh doanh: đối với cây cà phê
định mức chung của đơn vị là 01ha/người, người lao động là
đồng bào dân tộc thiểu số là 0,8ha/người; đối với cây cao su định mức chung của
đơn vị là 2,5ha/người, người lao động là đồng bào dân tộc thiểu số là 2ha/người.
Riêng tỉnh Đắk Nông,
do lao động là đồng bào dân tộc thiểu số làm việc trong các đơn vị được hưởng
chính sách có số lượng quá ít nên các đơn vị được hưởng lợi từ chính sách này
không triển khai áp dụng.
d) Về tiền thuê đất
Tại các tỉnh Tây
Nguyên các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp,
trạm trại sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ theo quy định tại Quyết định
số 231/2005/QĐ-TTg hầu hết không thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất.
Riêng tỉnh Gia Lai,
trong năm 2010 đã miễn giảm tiền thuê đất cho 30 doanh nghiệp nông, lâm nghiệp
có sử dụng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số là 5.560.218.825 đồng.
2. Kết quả
thực hiện Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg , Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg
Đối với các Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Quyết định
số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một
số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh,
thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, Quyết định số
27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối
với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 được mở rộng phạm vi
áp dụng Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg lại là các tỉnh nghèo nguồn ngân sách chủ
yếu từ phân bổ của ngân sách Trung ương nên các tỉnh không có kinh phí để hỗ trợ
và không xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
3. Kết quả
thực hiện Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg
Qua hơn một năm Quyết
định số 75/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành nhưng hầu hết các
tỉnh Tây Nguyên chưa triển khai thực hiện được do Bộ Tài chính chậm ban hành
Thông tư hướng dẫn, đến ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính mới ban hành
Thông tư số 203/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg .
4. Nguyên
nhân của những kết quả trên
- Chính sách hỗ trợ về đào tạo, bảo hiểm xã hội, định mức lao động, tiền thuê đất cho
doanh nghiệp nông lâm nghiệp nhà nước tại Tây Nguyên theo Quyết định số
231/2005/QĐ-TTg và áp dụng cho cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (không bao gồm
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) theo Quyết định
số 75/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với thực tiễn.
- Có sự đồng thuận cao,
sự ủng hộ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây
Nguyên đặc biệt là các đơn vị được hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ và người lao
động là đồng bào dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Nguyên.
- Có sự hỗ trợ kịp thời
của các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền, quán triệt để nâng cao nhận
thức cũng như lợi ích của các đơn vị khi sử dụng lao động là đồng bào dân tộc
thiểu số.
II. TỒN TẠI, HẠN
CHẾ VÀ KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC CẦN THÁO GỠ
1. Tồn tại, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện
- Các nội dung chính
sách hỗ trợ của Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg và Quyết định
số 75/2010/QĐ-TTg chưa được các tỉnh Tây Nguyên tuyên truyền, phổ biến đến các
đối tượng hưởng lợi từ chính sách này.
- Thiếu hướng dẫn kịp
thời của các Bộ, ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Ngày 29
tháng 11 năm 2010, Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được
ban hành nhưng đến hơn 1 năm Bộ Tài chính mới có Thông tư
hướng dẫn (Thông tư số 203/2011/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2011).
2. Hạn chế của
Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg
a) Hiện nay có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số trên địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên nhưng lại không được hưởng cơ chế hỗ trợ theo Quyết định
này;
b) Các doanh nghiệp
nông, lâm đang áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đòi hỏi lao
động phải có tay nghề và trình độ kỹ thuật ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là lao
động là người dân tộc thiểu số Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về đào tạo lao
động kỹ thuật đối với nguồn lao động này.
c) Mức hỗ trợ đào tạo
nghề không còn phù hợp với mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn đối với lao động
là người dân tộc thiểu số (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) quy
định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
(Quyết định số 1956/QĐ-TTg) nên hầu như các tỉnh khi triển
khai chỉ triển khai áp dụng theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ;
d) Các khu vực miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn nguồn ngân sách địa phương rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào phân bổ ngân sách từ Trung ương. Do đó, gây khó
khăn cho các tỉnh trong việc bố trí kinh phí đào tạo và kinh phí bảo hiểm xã hội
cho các đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
e) Theo quy định tại
khoản 1 Điều 166 Luật Doạnh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày
19 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 doanh nghiệp nhà nước sẽ phải chuyển
đổi sang các loại hình quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, do đó, sẽ không
còn loại hình doanh nghiệp nhà nước nữa;
f) Theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì mức đóng góp của người lao động từ năm 2010
trở đi đã có sự thay đổi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức
đóng là 8%; mức đóng góp của người sử dụng lao động từ năm 2010 trở đi, cứ hai
năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14% nên quy định tại Quyết định 231/2005/QĐ-TTg không còn phù hợp. Cũng theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, các
doanh nghiệp sử dụng từ mười lao động trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
III.
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đề xuất
- Các tỉnh Tây Nguyên
cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chính sách quy định
tại Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg , đến các đối tượng hưởng lợi từ chính sách
này.
- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây
Nguyên cần tăng cường theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo thực hiện
các quy định tại Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ;
2. Kiến nghị
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định một số vấn đề sau:
a) Giao Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn trình Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg).
Các tỉnh miền núi, vùng đặc biệt khó khăn gồm các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia
Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Bình Phước và 30 huyện
nghèo (bao gồm: 25 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ và 05 huyện nghèo theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg để triển khai áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu PC, VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|