BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 05 năm 2014
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ
CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2013/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 49/2010/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011
đến năm học 2014-2015 (sau đây gọi là Nghị định 49) và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
(sau đây gọi là Nghị định 74).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tất cả
các loại hình nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục
khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với trẻ em
học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh,
sinh viên, học viên học chính quy, học liên thông theo hình thức đào tạo chính
quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; học viên học ở các
trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
Chương 2.
CÁC
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ, ĐƯỢC MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC
TẬP
Điều 3. Đối tượng
không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Học sinh, sinh viên ngành sư phạm hệ
chính quy đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập, theo chỉ tiêu đào tạo của Nhà nước, được Ngân sách nhà nước cấp bù học
phí.
3. Người theo học các khóa đào tạo
nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 4. Đối tượng được
miễn học phí
1. Người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng. Cụ thể:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;
b) Con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
con của liệt sỹ; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật
có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015).
3. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy
định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực,
khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong
lực lượng vũ trang nhân dân: theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính phủ quy định chế độ,
chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời
hạn trong Công an nhân dân và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch
số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể
cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở
lên).
7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo và hộ cận nghèo. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
9. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê
nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh, sinh viên, học viên học
một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp Y, Giải phẫu bệnh tại các
cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập, theo chỉ tiêu đào tạo của Nhà nước.
11. Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
a) Người dân tộc thiểu số rất ít người
bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố
Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu.
b) Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại các văn bản dưới đây:
- Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
- Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II;
- Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt
danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt
danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn và các Quyết định bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015;
- Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2014 và năm 2015;
- Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách
thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương
trình 135;
Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 1791/QĐ-TTg
ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai
Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các
cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo.
Các quyết định khác của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn (nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định
phê duyệt danh sách các xã, thôn hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng
thuộc phạm vi các xã, thôn đó không được hưởng chế độ kể từ khi Quyết định có
hiệu lực thi hành.
Điều 5. Đối tượng được
giảm học phí
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí
gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải
lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề.
Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí
gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo từng thời kỳ;
c) Học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở trong thời gian 3 năm kể từ ngày tốt nghiệp đi học trung cấp
nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 6. Đối tượng được
hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc
diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ.
Chương 3.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ CHI TRẢ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 7. Đối với người
học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập
- Trình tự, thủ tục và hồ sơ
Trong vòng 30 ngày kể
từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học có đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập gửi cơ sở giáo dục như sau:
- Đối với các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm học phí học mầm non và phổ thông: Mẫu đơn theo phụ lục I.
- Đối với các đối tượng thuộc diện được
hỗ trợ chi phí học tập học mầm non và phổ thông: Mẫu đơn theo phụ lục II.
- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn,
giảm học phí học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Mẫu đơn theo
phụ lục III.
a) Tùy theo từng đối
tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, kèm theo
đơn là bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận thuộc đối tượng được
quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này do cơ quan quản
lý đối tượng người có công hoặc Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
- Quyết định
về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng
được quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ
không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng
là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ; Kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ
cấp xã hội cấp xã (Mẫu số 01- ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng được
quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị
tàn tật, khuyết tật và giấy chứng nhận hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp cho đối tượng có khó khăn về kinh tế;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã đối với đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư
này;
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại Khoản 4 Điều
4 Thông tư này;
- Giấy chứng nhận được miễn học phí
theo Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính phủ quy định chế độ,
chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong
Công an nhân dân; Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo
mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012
của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP
ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông
tư này;
- Giấy khai sinh và giấy chứng nhận hộ
nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định
tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường
trú đối với đối tượng được quy định tại Khoản 11 Điều 4 Thông tư
này;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức
bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối
với đối tượng được quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 của Thông
tư này;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học căn cứ vào chuyên ngành học của người học để quyết định miễn, giảm học
phí đối với: Học sinh, sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ
Chí Minh; học sinh, sinh viên, học viên học chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần,
Pháp Y, Giải phẫu bệnh; học sinh, sinh viên học một số nghề học nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm đối với dạy nghề.
b) Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh
phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các
đơn theo mẫu (phụ lục I và II) của Thông tư liên tịch này.
c) Người học thuộc diện miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời
gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì
hàng năm phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ
xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
2. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định
hồ sơ
a) Đối với trường mầm non và trung học
cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học
sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Phòng giáo dục đào tạo
để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán kinh phí hàng năm.
b) Đối với trường trung học phổ thông
và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: Hiệu trưởng nhà trường
có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Sở giáo dục và đào tạo để thẩm định, tổng hợp
báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh
phí hàng năm.
c) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học: Giám đốc các Đại học, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn,
giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học
sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại phụ lục
VII, XI báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm
định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại phụ lục VIII, XI gửi Bộ Tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán
ngân sách hàng năm.
Thời gian học sinh, sinh viên bị kỷ luật
ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không được
tính trong dự toán để cấp bù tiền miễn, giảm học phí.
Điều 8. Đối với người
học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc
doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu
khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh
phổ thông; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học phải làm đơn có xác nhận của nhà trường gửi về:
- Phòng giáo dục và
đào tạo: Đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học cơ sở (đơn cấp bù
tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục IV; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu
theo phụ lục II).
- Sở giáo dục và đào tạo: Đối với học
sinh học trung học phổ thông (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục
IV; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu theo phụ lục II).
- Phòng lao động-thương binh và xã hội:
Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học (mẫu đơn theo phụ lục V).
a) Tùy theo từng đối tượng được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một
trong các giấy tờ được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông
tư này. Riêng đối với người học học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình,
chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
(đối với dạy nghề), kèm theo đơn đề nghị miễn, giảm học phí là giấy xác nhận của
Nhà trường.
b) Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh
phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các
đơn theo mẫu (phụ lục II và phụ lục IV) của Thông tư liên tịch này.
c) Người học thuộc diện miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời
gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì
hàng năm phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ
xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
2. Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ
sơ và xác nhận:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù học phí và hỗ
trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các
nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục IV của Thông tư liên tịch
này.
b) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù
tiền miễn, giảm học phí, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ
các nội dung được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư liên tịch này.
c) Thủ trưởng các cơ sở giáo dục hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị của người học.
d) Đối với các lần cấp bù tiền miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập các lần sau, người học không phải làm
đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Trong vòng
30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận
được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này.
Chương 4.
PHƯƠNG
THỨC CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 9. Phương thức cấp
bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập
Kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc
phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được thực
hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi
giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh
phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn,
giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền
miễn, giảm học phí, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch
bản tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên
người học thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức
thu học phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề
nghị cấp bù).
Nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được hạch toán vào tài
khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo quy định hiện hành
về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 10. Phương thức
chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông công lập
1. Phòng giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học
sinh trung học cơ sở hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
2. Sở giáo dục và đào
tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông và học sinh học tại
các cơ sở giáo dục khác do Sở giáo dục và đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ
sở giáo dục chi trả.
3. Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được
cấp đủ trong 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4
tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc
tháng 4.
4. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám
hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo
thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Điều 11. Phương thức
chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở
các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
thuộc doanh nghiệp nhà nước
1. Phòng giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ
chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em
học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở.
2. Sở giáo dục và đào tạo chịu trách
nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông.
3. Phòng lao động - thương binh và xã
hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng
tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật
ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương binh
và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau
khi hết thời hạn kỷ luật, theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học thì phòng lao động - thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi
trả. Thời gian học lưu ban, học lại, ngừng học, học bổ sung sẽ không được tính
để chi trả tiền cấp bù miễn, giảm học phí.
4. Kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học (đối với học
sinh mầm non và phổ thông), 10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm:
Lần 1 chi trả đủ 4 tháng (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối
với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học)
vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
5. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám
hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền
cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy
lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Chương 5.
CÔNG
TÁC LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, QUYẾT TOÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ CẤP BÙ HỌC PHÍ,
HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 12. Lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng các đối tượng thuộc diện
được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các Bộ ngành, cơ quan Trung ương xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp
bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự
toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính cùng
thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:
1.1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo
dục công lập:
a) Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
công lập căn cứ mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng
đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề
nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo
quy định tại Điều 7 của Thông tư này) như sau:
- Đối với trường mầm non và trung học
cơ sở: Gửi về Phòng giáo dục và đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực
hiện.
- Đối với trường trung học phổ thông
và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở giáo dục và đào tạo: Gửi về Sở giáo dục và
đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học công lập căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào
tạo của trường (không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 49) và số
lượng đối tượng được miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng dự toán kinh
phí gửi Cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
1.2. Hỗ trợ chi phí học tập cho các đối
tượng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 49 và Nghị định
74.
Phòng giáo dục và đào tạo hoặc Sở giáo
dục và đào tạo căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định 49
(70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác...) và số lượng
đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách bao gồm cả các đối tượng
học công lập và ngoài công lập (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy
định tại Điều 7, Điều 8 của Thông tư này), thẩm định, tổng
hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
1.3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm
học phí cho người học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước.
a) Phòng giáo dục và đào tạo căn cứ mức
thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí
đang học tại các trường mầm non và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn
để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự
toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí dự toán kinh phí thực hiện.
b) Sở giáo dục và đào tạo căn cứ mức
thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học
tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách
(kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Điều 8
của Thông tư này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh
phí thực hiện.
c) Phòng lao động - thương binh và xã
hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được
quy định tại Nghị định 49 và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí học ở
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập và thuộc các
doanh nghiệp nhà nước để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng
theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này) thẩm định, tổng
hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
1.4. Căn cứ tổng hợp danh sách, kinh
phí thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập do Phòng giáo dục và
đào tạo, Phòng lao động thương binh và xã hội thẩm định, cơ quan tài chính cùng
cấp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt và thông
báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; đồng thời gửi Sở tài
chính và Sở giáo dục và đào tạo tổng hợp bố trí kinh phí.
Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và của Sở giáo giáo dục và đào tạo, Sở tài chính chủ trì phối hợp với Sở
giáo dục và đào tạo tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh phí để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài
chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Phụ lục số IX, X, XI và phụ lục XII).
2. Phân bổ dự toán:
Căn cứ quyết định giao dự toán ngân
sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học
phí và hỗ trợ chi phí học tập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa
phương theo chế độ quy định.
b) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
quyết định phân bổ kinh phí cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học công lập trực thuộc theo chế độ quy định.
3. Quản lý và quyết toán kinh phí
a) Các cơ quan, đơn vị được giao kinh
phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập có trách nhiệm
quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách này về
cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày
20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch.
b) Số liệu quyết toán kinh phí chi trả
cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập được tổng hợp chung trong báo cáo quyết
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy
định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 13. Nguồn kinh
phí
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ
cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư này được
giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương, của
các Bộ, ngành và cơ quan Trung ương theo nguyên tắc sau đây:
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân
sách địa phương để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập cho người học theo nguyên tắc: Hỗ trợ 100% đối với địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ
lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại tự đảm bảo
kinh phí.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương cùng với nguồn hỗ trợ của
ngân sách trung ương để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập cho người học theo quy định.
3. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh
phí thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý.
4. Trường hợp kết thúc năm ngân sách, phần
ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 49 và Nghị định 74 không sử dụng hết
(nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được sử dụng cho
mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí phần ngân sách trung ương hỗ
trợ theo quy định, các bộ, ngành và địa phương có báo cáo cụ thể để Bộ Tài
chính xem xét bổ sung kinh phí để thực hiện.
Đối với kinh phí thực hiện Nghị định
49 và Nghị định 74 năm học 2013-2014, các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp (theo
biểu mẫu quy định tại Thông tư này) gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 8 năm
2014 để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh phí.
Chương 6.
QUY
ĐỊNH MỨC HỌC PHÍ VÀ CÔNG KHAI HỌC PHÍ
Điều 14. Hướng dẫn khoản
3 Điều 11 và khoản 1, 2, 3 Điều 12 Nghị định 49
Trên cơ sở khung học phí được quy định
tại khoản 1 Điều 11 và mức trần học phí tại khoản 1, 2, 3 Điều
12 của Nghị định 49, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quy định mức học phí cụ thể hàng năm (đối với các trường do địa phương quản
lý) phù hợp với từng vùng, miền; Phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo
(giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
và sau đại học); Phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo
(giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên).
Điều 15. Công khai học
phí
Các cơ sở giáo dục thực hiện công khai
mức học phí theo quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm
2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
2. Thời điểm thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Thông tư liên tịch này được
tính hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
3. Thông tư liên tịch này thay thế
Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010
của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49.
4. Thông tư liên tịch này bãi bỏ nội
dung hỗ trợ học phí đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở đào tạo dân lập,
tư thục quy định tại điểm a khoản 2 phần II của Thông tư liên
tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Liên Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn
về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng
và con của họ.
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Đối với các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm học phí học hệ dân sự trong các trường thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an; học các chuyên ngành khác (không phải ngành sư phạm) trong trường sư phạm
công lập: Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 9 và điểm
b Khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này.
2. Đối với đối tượng thuộc diện được
miễn học phí là học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học
nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên): Các địa phương thực hiện
chi trả kinh phí đào tạo (bao gồm tiền học phí, học bổng và trợ cấp) trên cơ sở
hợp đồng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo quy định tại
Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về chế độ cử
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
ngày 7 tháng 4 năm 2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP .
3. Các đối tượng thuộc diện được miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch này
mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng
một chế độ ưu đãi cao nhất.
4. Học sinh, sinh viên, học viên thuộc
diện được miễn, giảm học phí nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều
khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì được hưởng một chế độ ưu đãi.
5. Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn,
giảm học phí đối với học sinh, sinh viên, học viên trong trường hợp đã hưởng chế
độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học.
6. Không áp dụng chế độ miễn, giảm học
phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các trường
hợp học sau đại học (trừ đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 4
Thông tư liên tịch này).
7. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật nếu tại Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng
văn bản mới thì sẽ được thực hiện theo văn bản mới đó.
8. Các Phòng lao động-thương
binh và xã hội cấp huyện tiếp tục chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập cho năm học 2012-2013 đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đã nộp đầy đủ hồ sơ
trước ngày 31 tháng 8 năm 2013 nhưng chưa được nhận tiền hỗ trợ theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010
của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào
tạo để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu,
giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Phi
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở LĐTBXH;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐTBXH.
|
PHỤ LỤC
I
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho cha
mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập)
Kính gửi:
(Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông)
Họ và tên (1):
Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
…….,
ngày tháng năm…….
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
__________________________________________________________________________
(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu
giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của
học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
PHỤ LỤC
II
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Kèm theo
Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ
TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng cho các
đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định 74/2013/NĐ-CP)
Kính gửi: cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông/Phòng giáo dục đào tạo/Sở giáo dục đào tạo (1)
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(3):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……., ngày …
tháng … năm ..……
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
Cơ sở giáo dục ngoài công lập (5)
Xác nhận em:
………………………………………………………………………..
Hiện đang học tại lớp ………… Học kỳ: …………… Năm học:
…………………
|
……., ngày …
tháng … năm ………
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
__________________________________________________________________________
(1) Gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông nếu học công lập; gửi phòng giáo dục đào tạo nếu học mầm non và trung học
cơ sở ngoài công lập; gửi Sở giáo dục đào tạo nếu học trung học phổ thông ngoài
công lập.
(2) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu
giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của
học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
(5) Dùng cho cơ sở giáo dục ngoài công
lập.
PHỤ LỤC
III
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học
sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập)
Kính gửi: (Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Lớp: Khóa: Khoa:
Mã số sinh viên:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà
trường xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định.
Xác nhận của Khoa
(Quản lý sinh viên)
|
……., ngày …
tháng … năm ………
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC
IV
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo
Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho cha
mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông ngoài công lập)
Kính gửi:
Phòng giáo dục và đào tạo/sở giáo dục và đào tạo (1)
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(3):
Hiện đang học tại lớp:
Là học sinh trường:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để
được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
…….,
ngày tháng năm
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
Cơ sở giáo dục ngoài công lập (5)
Xác nhận em:
………………………………………………………………………..
Hiện đang học tại lớp ………… Học kỳ: …………… Năm học: …………………
|
……., ngày …
tháng … năm ….……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
__________________________________________________________________________
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh
trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ thông gửi sở GD
và ĐT.
(2) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu
giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của
học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
(5) Dùng cho cơ sở giáo dục ngoài công
lập.
PHỤ LỤC
V
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học
sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
ngoài công lập hoặc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc
doanh nghiệp nhà nước)
Kính gửi:
Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Lớp: Khóa Khoa:
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường): ………..………. Huyện (Quận):
………………….
Tỉnh (Thành phố): ………………….………………….……………
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế
độ hiện hành.
|
……., ngày …
tháng … năm ..……
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
__________________________________________________________________________
Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
Trường: ……………………………………………………………………………………
Xác nhận anh/chị: ………………………………………………
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ
……… Học kỳ: ……… Năm học………….. khoa……… khóa học……… thời gian khóa học……… (năm);
Hình thức đào tạo: ………… (ghi rõ hình
thức đào tạo: chính quy, liên thông …).
Kỷ luật: ……………. (ghi rõ mức độ kỷ luật
nếu có).
Mức thu học phí: …………đồng/tháng (nếu
thu học phí theo tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị phòng lao động - thương binh
và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho anh/chị …………………
theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……., ngày …
tháng … năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
VI
GIẤY
XÁC NHẬN
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN
(Dùng cho các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp
nhà nước)
Kính gửi: …………………………….(1)
Phần I: Dùng cho cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông ngoài công lập xác nhận
Trường: ……………………………………………………………………………………..
Xác nhận em: ………………………………………………………………………………
Hiện đang học tại lớp …………… Học kỳ:
…………… Năm học: ……………
Phần II: Dùng cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước xác nhận
Trường: ……………………………………………………………………………………..
Xác nhận anh/chị: ……………………………………………………………
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ ………
Học kỳ: ……… Năm học……… khoa……… khóa học ……… thời gian khóa học ……… (năm);
Hình thức đào tạo: …………… (ghi rõ hình
thức đào tạo: chính quy, liên thông ...).
Kỷ luật: …………… (ghi rõ mức độ kỷ luật
nếu có).
Mức thu học phí: ……………đồng/tháng (nếu
thu học phí theo tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị phòng giáo dục đào tạo/sở giáo
dục và đào tạo/phòng lao động-thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ
trợ miễn, giảm học phí cho ………………. theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……., ngày …
tháng … năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
__________________________________________________________________________
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh
trung học cơ sở: gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ thông: gửi sở
GD và ĐT; học sinh, sinh viên học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học: gửi Phòng lao động-thương binh và xã hội.
PHỤ LỤC
VII
DỰ
TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học: ……………
DỰ TOÁN KINH
PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
Năm ....
Thực hiện
theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP
Đơn vị tính:
1.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
Số HS, SV được
miễn, giảm học phí
|
Mức thu học
phí/tháng
|
Số tháng
|
Tổng KP cấp
bù tiền miễn, giảm học phí
|
Ghi chú
|
1
|
Sau Đại học
|
|
|
|
|
(chỉ áp dụng cho
các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp Y, Giải phẫu bệnh
|
|
- Cao học
|
|
|
|
|
|
|
- NCS ...
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng, Cao đẳng nghề
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp
nghề
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
5
|
Dạy nghề
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
……., ngày tháng
năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
VIII
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
Bộ, ngành, địa phương ……….
TỔNG HỢP DỰ
TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
Năm ...
Thực hiện
theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT
|
Tên cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trực thuộc
|
Số lượng đối
tượng được miễn, giảm học phí
|
Tổng dự
toán kinh phí
|
Ghi chú
|
1
|
Trường A
|
|
|
|
2
|
Trường B
|
|
|
|
3
|
Trường C
|
|
|
|
…
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|