BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ
CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015;
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (sau đây gọi chung là Nghị định 49) như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn Điều 4 đối tượng được miễn học phí; Điều
5 đối tượng được giảm học phí; Điều 6 đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập;
Khoản 2,3 Điều 7 cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; Khoản 3,
4 Điều 11 khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông; Khoản 1,2,3 Điều
12 học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của Nghị định 49.
2. Thông tư này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở
các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Điều 2. Hướng dẫn điều 4, 5, 6 Nghị định 49
1. Đối tượng được miễn học phí:
a) Người có
công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Cụ
thể:
- Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là
thương binh);
- Con của người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động
trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng
cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc
xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành. Cụ thể:
- Xã biên giới:
Xã biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa
giới hành chính của xã có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới
quốc gia trên đất liền; Xã biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên
biển vào hết địa giới hành chính của xã giáp biển và đảo, quần đảo; Danh sách
các xã ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy
định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới.
- Xã vùng cao
theo quy định tại các Quyết định dưới đây:
+ Quyết định
số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận
các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 33/UB-QĐ ngày 04/6/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các
xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các
xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 64/UB- QĐ ngày 26/8/1995 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các
xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3
khu vực miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 26/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3
khu vực miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/08/2005 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công
nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07/07/2006 Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định
số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã,
huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
+ Quyết định
số 61/QĐ-UBDT ngày 12/03/2009 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện
là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
- Xã hải đảo
theo quy định tại các Quyết định dưới đây:
+ Quyết định
số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định
số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn
1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
- Các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các Quyết định dưới
đây:
+ Quyết định
số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định
số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết định
số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn
1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định
số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực
vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Quyết định
số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh
sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định
số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ
sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
+ Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
c) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị
tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao
động người tàn tật. Việc xác định đối tượng có khó khăn về kinh tế áp dụng theo
Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên.
d) Trẻ em bị
bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ
năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và
mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
đ) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
nghèo theo
quy định. Chuẩn nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010).
e) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang
phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân: theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BCA- BTC ngày 14/4/2009 của Liên Bộ
Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày
24/4/2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ
quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và điểm 1.1 mục 1
phần II Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04/12/2007 của Liên Bộ
Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày
22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và
binh sĩ tại ngũ.
g) Học sinh,
sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian
đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch
số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC- BNV-UBDT ngày 7/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy
ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP .
h) Học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
i) Học sinh,
sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc
thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng
theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên.
2. Đối tượng được giảm học phí:
a) Các đối tượng
được giảm 70% học phí gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung
đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc,
độc hại. Cụ thể:
- Chuyên
ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc: theo quy định tại
Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù
trong các trường văn hoá - nghệ thuật;
- Chuyên
ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định tại các Quyết định dưới đây:
+ Quyết định
số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Quyết định
số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Quyết định
số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Quyết định
số 190/1999/QĐ-LĐTBXH ngày 03/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc ban hành tạm thời các danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm;
+ Quyết định
số 1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Quyết định số
1152/2003/QĐ-LĐTBXH ngày 18/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b) Các đối tượng
được giảm 50% học phí gồm:
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc
mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường
xuyên;
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo được qui định tại điểm i khoản 1 Điều này.
- Học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
3. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
a) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng
cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc
xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị
tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Việc xác định trẻ em học mẫu giáo
và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật,
khuyết tật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của
Nhà nước, không thuộc các xã quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 3. Hướng dẫn khoản 2,3 Điều 7 Nghị định 49
1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí:
a) Trình tự,
thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30
ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn
theo phụ lục I) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo bản sao chứng
thực một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận
thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ
quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định
tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người
có công với cách mạng và con của họ);
+ Sổ đăng ký
hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;
+ Bản sao Quyết
định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay
theo theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT- BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học
sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận,
huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng
được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo
và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
+ Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông
tư này;
+ Giấy chứng
nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân
dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư
này.
b) Phương thức
chi trả:
Kinh phí thực
hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập
được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Việc phân bổ
dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non
và phổ thông công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương, trong đó khi giao dự toán cho các
cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực
hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học
phí (số lượng người) đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công
lập.
Khi rút dự
toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng
hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên người học
thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học
phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp
bù) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng thuộc diện
được miễn, giảm học phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí được hạch toán
vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo quy định hiện
hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thời điểm
được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
2. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập
trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính
sách được quy định tại điểm b,c,d,đ,e khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của
Thông tư này học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập Các đối tượng chính sách
được quy định tại điểm b,c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này
bao gồm:
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo
và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật,
khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai
nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo.
a) Trình tự,
thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30
ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu
giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn có xác nhận của nhà trường
(mẫu đơn theo phụ lục II) gửi về:
- Phòng giáo
dục và đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học cơ sở.
- Sở giáo dục
và đào tạo: đối với học sinh học trung học phổ thông. Kèm theo bản sao chứng thực
một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận
thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ
quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định
tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người
có công với cách mạng và con của họ);
+ Sổ đăng ký
hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;
+ Bản sao Quyết
định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay
theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ
côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện,
thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo và học
sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
+ Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông
tư này;
+ Giấy chứng
nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân
dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư
này;
+ Bản sao sổ
hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối
với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Cơ sở giáo dục
ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí cho trẻ
em học mẫu giáo, học sinh phổ thông trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ
mới. b) Phương thức chi trả:
- Phòng giáo
dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học
phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu
giáo, học sinh trung học sơ sở.
- Sở giáo dục
và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí
trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh trung học phổ
thông.
Chậm nhất
trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học
phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, phòng giáo dục và đào
tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù
học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ phòng giáo dục và đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm
thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được
đầy đủ hồ sơ).
- Việc chi trả
cấp bù học phí được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm:
Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng
vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Trường hợp
cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông chưa nhận
tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả
tiếp theo.
c) Thời điểm
được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng
được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học công lập.
a) Trình tự,
thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh
viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ
lục III) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập gửi phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện kèm theo bản sao
chứng thực một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận
thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ
quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định
tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người
có công với cách mạng và con của họ);
+ Sổ đăng ký
hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;
+ Bản sao Quyết
định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay
theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha
lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc
của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết
tật có khó khăn về kinh tế;
+ Giấy chứng
nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân
dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
+ Giấy xác nhận
ngành, nghề độc hại của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
cấp cho đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư này;
+ Giấy xác nhận
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng
là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề (kèm theo bản photo bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư
này;
+ Bản sao sổ
hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối
với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
- Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xác nhận cho học
sinh, sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí vào đơn đề nghị cấp tiền miễn,
giảm học phí (theo mẫu phụ lục III) trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ
đối với học sinh, sinh viên đang học (đối với những học sinh, sinh viên mới nhập
học thì thực hiện xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhập học) để học sinh,
sinh viên nộp về phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện làm căn cứ
chi trả tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí.
b) Phương thức
chi trả:
- Phòng lao động
- thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp
bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất
trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học
phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, phòng lao động -
thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn,
giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng
lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học
được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ).
- Tiền hỗ trợ
miễn, giảm học phí được cấp như sau:
+ Đối với học
sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc
tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
+ Đối với học
sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: Hỗ trợ tối
đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định
49 và cấp theo số tháng thực học.
Trường hợp
gia đình học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời
hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp học
sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để
phòng lao động - thương binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh,
sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì phòng lao động - thương
binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
c) Thời điểm
được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
4. Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng theo quy định
tại Điều 6 của Nghị định 49
a) Trình tự,
thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30
ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo
và học sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục
IV) gửi phòng lao động - thương binh và xã hội kèm theo bản sao chứng thực một
trong các giấy tờ sau:
+ Sổ đăng ký
hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;
+ Bản sao Quyết
định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay
theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ
thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận,
huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng
được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo
và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
+ Giấy chứng
nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.
b) Phương thức
chi trả:
- Phòng lao động
- thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập cho cha mẹ học sinh và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập cho gia đình người học.
- Chậm nhất
trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, phòng lao động -
thương binh và xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học
tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để
Ủy ban nhân dân xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ
chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho gia đình người học (danh sách nêu
trên phải được thông báo công khai tại địa phương).
- Việc chi trả
kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện
2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi
trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Trường hợp
cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ
trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả
tiếp theo.
c) Thời điểm
được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011.
Điều 4. Nguồn kinh phí và công tác lập dự toán, phân bổ và
quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh
phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy
định tại Thông tư này được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
hàng năm của địa phương, Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương có khó
khăn, chưa cân đối được ngân sách.
Riêng năm
2010, Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân
đối được ngân sách để thực hiện các chính sách:
- Cấp bù học
phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của
người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông
ngoài công lập;
- Cấp trực tiếp
tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;
- Thời gian
tính mức hỗ trợ kinh phí theo số tháng học thực tế kể từ ngày 01/7/2010.
2. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học
phí và hỗ trợ chi phí học tập:
Hàng năm, căn
cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng
các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí
và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân
sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán
ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:
a) Cấp bù học
phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn,
giảm học phí.
Cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng
dự toán ngân sách và đề nghị cấp bù học phí (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này) như sau:
- Đối với trường
mầm non và trung học cơ sở: gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng hợp, thẩm định phân bổ dự
toán kinh phí.
- Đối với trường
trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: gửi
về sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
làm căn cứ tổng hợp, thẩm định và phân bổ dự toán kinh phí.
b) Cấp bù học
phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của
người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông
ngoài công lập.
- Phòng giáo
dục và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở
công lập trong vùng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng
được miễn, giảm học phí đang học tại các trường mẫu giáo và trung học cơ sở
ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối
tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm
định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ
phân bổ dự toán kinh phí.
- Sở giáo dục
và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập
trong vùng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn,
giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa
bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán
kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ dự toán kinh phí.
c) Cấp trực
tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học
chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Phòng lao động
- thương binh và xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng
ngành, nghề đào tạo được quy định tại Nghị định 49 và số lượng đối tượng được
miễn, giảm học phí để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây
dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh
phí.
d) Hỗ trợ chi
phí học tập trực tiếp cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
49.
Phòng lao động
- thương binh và xã hội cấp huyện căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định
tại Nghị định 49 (70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng
khác...) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách
(kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3
của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh phí.
e) Các cơ
quan có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chi trả cấp
bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập nêu tại khoản 2 của Điều này có trách nhiệm
gửi dự toán kinh phí để thực hiện các chính sách này về cơ quan tài chính cùng
cấp trước ngày 31/5 để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân
sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính.
g) Căn cứ quyết
định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi
trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục
đào tạo địa phương theo chế độ quy định, trong đó chi tiết theo từng nội dung
kinh phí thực hiện chi trả theo các mục chi cụ thể quy định tại khoản 2 Điều
này.
h) Việc chấp
hành dự toán và quyết toán.
Việc chấp
hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học
tập thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản
hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
3. Các chế độ về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định
tại Thông tư này chỉ áp dụng cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian đang theo học. Trường hợp trong
quá trình học tập, người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập không có đơn đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo
quy định tại Thông tư này thì chỉ được cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nhận được đầy
đủ hồ sơ cho đến khi kết thúc khóa học; không được giải quyết và truy lĩnh tiền
cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với thời gian đã học từ
trước thời điểm người học gửi đơn đề nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có
liên quan.
Điều 5. Hướng dẫn khoản 3 Điều 11 và khoản 1,2,3 Điều 12 Nghị
định 49
Trên cơ sở
khung học phí được quy định tại điểm 1 Điều 11 và mức trần học phí tại điểm
1,2,3 Điều 12 của Nghị định 49, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quy định mức học phí cụ thể hàng năm (đối với các trường do địa
phương quản lý) phù hợp với từng vùng, miền; Phù hợp với các cấp học và trình độ
đào tạo (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học và sau đại học); Phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo
(giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên).
Điều 6. Hướng dẫn khoản 4 Điều 11 Nghị định 49
Các trường mầm
non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây
dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo sở giáo dục
và đào tạo, sở lao động - thương binh và xã hội, cơ quan quản lý chuyên ngành để
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.
Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện chương trình chất
lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí
đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho
phép.
Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ ban hành văn bản riêng về
tiêu chí chương trình chất lượng cao phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo
để làm căn cứ triển khai thực hiện.
Điều 7. Công khai học phí
Các cơ sở
giáo dục thực hiện công khai mức học phí theo quy định của Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban
hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân, cụ thể như sau: Cơ sở giáo dục mầm non mầm non được quy định tại điểm a, b
khoản 2 Điều 5; Cơ sở giáo dục phổ thông được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
7; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được quy định tại điểm a, b
khoản 3 Điều 13.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Những quy định trước đây
trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Các đối tượng
thuộc diện được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại
Thông tư này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì
chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.
Học sinh,
sinh viên thuộc diện được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở nhiều trường
(hoặc nhiều khoa trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chế độ ưu đãi về miễn,
giảm học phí tại một trường duy nhất.
Không áp dụng
chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện được
miễn, giảm trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở đào tạo, nay tiếp
tục học thêm ở một cơ sở đào tạo khác cùng cấp và trình độ đào tạo.
Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng
trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới
thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để
phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải
quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở LĐ-TB&XH;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐ-TB&XH;
- Lưu: VT, Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐTB&XH.
|
PHỤ LỤC I
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông)
Kính
gửi: (Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông)
Họ và tên
(1):
Là Cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (2):
Hiện đang học
tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định
49)
Căn cứ vào
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn
này đề nghị được xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
..........,
ngày tháng năm
Người
làm đơn (3)
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
----------------------------------------
(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu
giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của
học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực
tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
PHỤ LỤC II
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ HỌC PHÍ
(Dùng
cho cha mẹ trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông ngoài công lập)
Kính
gửi: Phòng giáo dục và đào tạo/sở giáo dục và đào tạo (1)
Họ và tên (2:
Là cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (3):
Hiện đang học
tại lớp:
Là học sinh
trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định
49)
Căn cứ vào
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, em làm đơn
này đề nghị được xem xét để được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
..........,
ngày tháng năm
Người
làm đơn (4)
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (4)
Xác nhận em:
..................................................................................................
Hiện đang học tại lớp
................ Học kỳ: ................... Năm học: ..................
|
............,ngày
.... tháng ..... năm ...........
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
--------------------------------------------
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học
sinh trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ thông gửi sở
GD và ĐT.
(2) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu
giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của
học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực
tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
(4) Nhà trường xác nhận theo từng
học kỳ.
PHỤ LỤC III
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập)
Kính
gửi: Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên:
Ngày, tháng,
năm sinh:
Nơi sinh:
Họ tên cha/mẹ
học sinh, sinh viên:
Hộ khẩu thường
trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường):
......................... Huyện (Quận): .....................
Tỉnh (Thành
phố): ...................................................................
Ngành học:
Mã số sinh viên:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định
49)
Căn cứ vào
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn
này đề nghị được xem xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí
theo quy định và chế độ hiện hành.
|
..........,
ngày .... tháng .... năm ............
Người
làm đơn
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
Trường:
.........................................................................................................
Xác nhận
anh/chị: .................................................
Hiện là học
sinh, sinh viên năm thứ ..... Học kỳ: ..............Năm học............ lớp
............. khoa ......... khóa học.......... thời gian khóa học..........(năm)
hệ đào tạo .................. của nhà trường.
Kỷ luật:
........................... (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Số tiền học
phí hàng tháng: ....................... đồng.
Đề nghị phòng
lao động - thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học
phí cho anh/chị ............................... theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
............,ngày
.... tháng ..... năm ...........
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng
cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông theo quy định tại điều 6
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP)
Kính
gửi: Phòng lao động -thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên
(1):
Là cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (2):
Hiện đang học
tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định
49)
Căn cứ vào
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn
này đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định
và chế độ hiện hành.
|
..........,
ngày .... tháng .... năm ...........
Người
làm đơn (3)
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
----------------------------------------------------------
(1) Đối với đối tượng là trẻ em
mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi
tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực
tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.