BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
181/2007/TTLT-BQP-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2007/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG
6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH HẠ SĨ QUAN VÀ
BINH SĨ TẠI NGŨ
Căn cứ Nghị định số
106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Y
tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 106/2007/NĐ-CP như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực
hiện về chế độ miễn học phí, trợ cấp khó khăn đột xuất, chế độ bảo hiểm y tế
cho thân nhân và gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
1.2. Thời gian tại
ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ là thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự; ôn, luyện
thi; chờ đi học; học tập tại trường trong và ngoài quân đội; chờ chuyển chế độ...
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Thân nhân hạ
sĩ quan và binh sĩ bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp
pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp.
2.2. Gia đình hạ
sĩ quan và binh sĩ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai bao gồm: nhà bị đổ, sập,
trôi, cháy, hư hỏng nặng; hoặc gia đình phải di dời chỗ ở hoặc có thân nhân mất
tích... do thiên nhiên hoặc do con người gây nên.
Gia đình của hạ sĩ
quan và binh sĩ là nơi hạ sĩ quan và binh sĩ thường xuyên sinh sống trước khi
nhập ngũ.
3. Đối tượng không
áp dụng
3.1. Đối tượng quy
định tại khoản 2 nêu trên thôi hưởng chế độ, chính sách khi hạ sĩ quan và binh sĩ
thôi phục vụ tại ngũ (có quyết định xuất ngũ) hoặc có quyết định hưởng chế độ
khác: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động
hợp đồng..., hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân
hoặc trả về địa phương.
3.2. Thân nhân của
hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ quy định tại điểm 2.1, khoản 2 nêu trên thuộc một
trong những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không được hưởng chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.
II. CÁC CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ miễn học
phí
1.1. Đối tượng và
chế độ được hưởng:
Con đẻ, con nuôi hợp
pháp của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
1.2. Hồ sơ và
trách nhiệm thực hiện:
1.2.1. Hạ sĩ quan
và binh sĩ có con được hưởng chế độ miễn học phí làm Tờ khai (Mẫu số 01), có
xác nhận của chỉ huy đơn vị (đại đội hoặc tiểu đoàn), gửi cấp trung đoàn và
tương đương trở lên để được cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn
học phí. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, hạ sĩ quan và binh sĩ có trách nhiệm
gửi về gia đình;
1.2.2. Đơn vị cấp
trung đoàn và tương đương trở lên, căn cứ Tờ khai của hạ sĩ quan và binh sĩ,
xác nhận của chỉ huy đơn vị, cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn
học phí (Mẫu số 02);
Thời gian hưởng chế
độ miễn học phí đối với con của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được tính trong khoảng
thời gian từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí
đến hết thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ.
Ví dụ 1: Đồng chí
Nguyễn Văn An nhập ngũ tháng 02 năm 2007 (thời gian tại ngũ của đồng chí An là
18 tháng), xuất ngũ tháng 7/2008; con của đồng chí An học tại Trường Mầm non của
xã. Thời gian hưởng chế độ miễn học phí đối với con của đồng chí An trong khoảng
từ tháng 02/2007 đến tháng 07/2008.
Trường hợp, trong
thời gian tại ngũ nếu phát sinh đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí thì hạ
sĩ quan và binh sĩ lập Tờ khai bổ sung; thời gian hưởng chế độ tương ứng với thời
gian tại ngũ còn lại của hạ sĩ quan và binh sĩ.
1.2.3. Cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, có trách nhiệm tiếp nhận Giấy
chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí do gia đình hạ sĩ quan và
binh sĩ chuyển đến và thực hiện chế độ miễn học phí cho đối tượng được hưởng;
1.2.4. Con của hạ
sĩ quan và binh sĩ nếu thuộc đối tượng không áp dụng (quy định tại khoản 3, Mục
I Thông tư này), thì đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ từ cấp trung đoàn và
tương đương trở lên thông báo về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi con của hạ sĩ quan và binh sĩ
cư trú, để phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập
nơi con của hạ sĩ quan và binh sĩ học tập ngừng thực hiện chế độ miễn học phí.
2. Chế độ trợ cấp
khó khăn đột xuất
2.1. Đối tượng và
chế độ được hưởng:
2.1.1. Trợ cấp khó
khăn đột xuất trong trường hợp gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ gặp tai nạn,
hoả hoạn, thiên tai quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Mục I Thông tư này; được hưởng
mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần;
2.1.2. Trợ cấp khó
khăn đột xuất trong trường hợp thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ quy định tại điểm
2.1, khoản 2, Mục I Thông tư này ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị
một lần tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên; được hưởng mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp quy
định tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 nêu trên được thực hiện không quá hai lần trong một
năm đối với một hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
Ví dụ 2: Đồng chí
Nguyễn Văn Chung, năm 2008, gia đình đồng chí Chung vừa bị thiên tai (phải di dời
chỗ ở để tránh lũ quét) vừa có hai người thân bị ốm đau đủ điều kiện hưởng chế
độ trợ cấp (bố ốm đau phải điều trị tại bệnh viện huyện 20 ngày, vợ đồng chí
Chung điều trị tại bệnh viện tỉnh 15 ngày). Tuy nhiên, đồng chí Chung chỉ được
trợ cấp hai lần trong năm 2008, mỗi lần 300.000 đồng.
2.1.3. Trợ cấp khó
khăn đột xuất trong trường hợp thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ quy định tại điểm
2.1, khoản 2, Mục I Thông tư này từ trần; được hưởng mức trợ cấp 600.000 đồng/người;
Trường hợp, cùng một
thời điểm, nếu gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ vừa có thân nhân ốm đau, đủ điều
kiện hưởng trợ cấp, vừa có thân nhân từ trần; hoặc vừa gặp tai nạn, hỏa hoạn,
thiên tai, đủ điều kiện hưởng trợ cấp, vừa có thân nhân từ trần thì chỉ được hưởng
mức trợ cấp một suất của người từ trần (600.000 đồng).
Trường hợp, cùng một
thời điểm, nếu gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ có nhiều thân nhân từ trần
thì chỉ được hưởng trợ cấp một suất (600.000 đồng).
2.2. Hồ sơ và
trách nhiệm thực hiện:
2.2.1. Hạ sĩ quan
và binh sĩ làm Tờ khai hưởng chế độ trợ cấp khó khăn (Mẫu số 03) có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình
cư trú về mức độ thiệt hại của gia đình do gặp tại nạn, hoả hoạn, thiên tai; thời
gian ốm đau, điều trị bệnh hoặc thân nhân từ trần;
Trường hợp nếu
thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ có các giấy tờ như: giấy xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã về mức độ thiệt hại đối với người, vật chất; giấy xuất viện của
cơ sở y tế, đối với thân nhân ốm đau dài ngày, nằm viện hoặc giấy chứng tử của
thân nhân từ trần gửi cho hạ sĩ quan và binh sĩ, thì Tờ khai hưởng trợ cấp khó
khăn của hạ sĩ quan và binh sĩ kèm theo các giấy xác nhận đó, không phải xin
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã như quy định nêu trên.
2.2.2. Đơn vị quản
lý hạ sĩ quan và binh sĩ (đại đội, tiểu đoàn) kiểm tra, đề nghị đến cấp quyết định
hưởng trợ cấp;
2.2.3. Đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh sĩ cấp trung đoàn và tương
đương trở lên, căn cứ Tờ khai của hạ sĩ quan và binh sĩ và đề nghị của đơn vị cấp
dưới, xem xét, ra quyết định trợ cấp cho đối tượng và thanh quyết toán tài
chính theo quy định;
2.2.4. Cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện
chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất vào dự toán chung của cơ quan, đơn vị, gửi Bộ
Quốc phòng (qua Cục Tài chính và Cục Chính sách); chỉ đạo thực hiện và thanh
quyết toán tài chính theo quy định.
3.
Chế độ bảo hiểm y tế
3.1. Đối tượng và
chế độ được hưởng:
Thân nhân của hạ
sĩ quan và binh sĩ tại ngũ theo quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Mục I Thông tư
này được khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế nếu không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc;
Mức phí đóng bảo hiểm y tế hàng
tháng bằng 3% mức tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời
điểm mua thẻ bảo hiểm y tế.
3.2. Hồ sơ, trình tự, trách nhiệm
của cá nhân, cơ quan, đơn vị trong việc mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với thân
nhân hạ sĩ quan và binh sĩ được thực hiện như việc mua, cấp thẻ đối với thân
nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số
154/2007/TT-BQP ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại
ngũ. Liên Bộ hướng dẫn thêm như sau:
3.2.1. Đối với hạ sĩ quan và
binh sĩ thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, thời hạn thẻ bảo hiểm y tế của thân
nhân tương ứng với thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ (18 tháng
và 24 tháng) kể từ khi mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân hạ sĩ quan và
binh sĩ; có thể mua, cấp một lần thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
Sau thời gian huấn luyện chiến
sĩ mới, khi hạ sĩ quan và binh sĩ về đơn vị mới, thì cấp trung đoàn và tương
đương trở lên hướng dẫn kê khai thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; tổng
hợp, lập danh sách, mua cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân hạ sĩ quan và binh
sĩ.
Trường hợp hạ sĩ quan và binh sĩ
phục vụ tại ngũ trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn thẻ bảo
hiểm y tế của thân nhân tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ còn lại của hạ
sĩ quan và binh sĩ.
Trường hợp hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời gian chờ đi học, ôn, luyện
thi; chờ chuyển chế độ; học viên học tập tại các nhà trường quân đội (kể cả số
học viên học tại các nhà trường ngoài quân đội trong nước và ngoài nước), việc
mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế như việc mua, cấp thẻ đối với thân nhân sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
3.2.2. Việc kê khai thân nhân được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế, thực hiện theo quy định sau:
Trường hợp trong gia đình (cả
gia đình vợ hoặc chồng) hạ sĩ quan và binh sĩ có sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đã kê khai thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì hạ sĩ quan và binh sĩ
không kê khai;
Trường hợp gia đình hạ sĩ quan
và binh sĩ có nhiều hạ sĩ quan và binh sĩ thì trách nhiệm kê khai thực hiện
tương tự như đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
Trong quá trình phục
vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, khi có bổ sung đối tượng được hưởng chế độ
bảo hiểm y tế thì quy trình kê khai, báo cáo và mua, cấp thẻ được thực hiện như
đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế
tương ứng với thời hạn phục vụ tại ngũ còn lại của hạ sĩ quan và binh sĩ.
3.2.3. Trường hợp
hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc đối tượng không áp dụng (quy định tại điểm 3.1 khoản
3, Mục I Thông tư này), căn cứ thông báo của đơn vị quản lý hạ sĩ quan và binh
sĩ từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, cơ quan quân sự cấp huyện, nơi
thân nhân của hạ sĩ quan và binh sĩ cư trú thu hồi thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn
và gửi về đơn vị đã mua thẻ bảo hiểm y tế để thông báo với cơ quan bảo hiểm xã
hội.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc phòng thực hiện việc
chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất và mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với
thân nhân hạ sĩ quan và binh sĩ và thanh quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Quốc phòng bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột
xuất và chế độ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực
hiện chế độ miễn học phí; chỉ đạo việc thực hiện chính sách trên địa bàn theo
quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan chức
năng các cấp thực hiện chế độ bảo hiểm y tế theo quy định về bảo hiểm y tế.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho đối
tượng theo quy định tại Thông tư này.
6. Kinh phí thực hiện chế độ bảo
hiểm y tế, chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân hạ sĩ quan và
binh sĩ được ngân sách nhà nước đảm bảo và tính trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Quốc phòng;
Kinh phí thực hiện chế độ miễn học
phí cho con của hạ sĩ quan và binh sĩ do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy
định của Luật Ngân sách.
7. Những người có hành vi cố ý
làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để thực hiện chế độ theo quy định tại Thông tư
này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
8. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ, chính sách được thực
hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về liên Bộ để xem
xét giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Được
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu VT BQP, VT BTC
|
|
MẪU SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18 /2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm
2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
TỜ KHAI HƯỞNG CHẾ ĐỘ
MIỄN HỌC PHÍ
Họ và tên hạ sĩ quan, binh
sĩ:........................................... Nhập ngũ
tháng............năm........
Cấp bậc:
.................................Chức vụ: ………………….......... Đơn vị:
...............................
Con tôi là (chữ in
hoa):...................................Sinh
ngày........./.........../...........Nam, Nữ:.......
Học sinh lớp:
......................................................Trường:
.............................................................
Xã (phường).....................................
huyện (quận) .....................tỉnh (thành phố)...................
Căn cứ vào Nghị định số
106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số
181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và
binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Thủ trưởng đơn vị xác nhận,
để thực hiện chế độ miễn học phí cho con tôi theo quy định hiện hành./.
|
..........,
ngày.......tháng.....năm.......
|
XÁC
NHẬN CỦA CHỈ HUY ĐƠN VỊ (c,d)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 02
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC, ngày 04 tháng 12 năm
2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài chính)
(1)
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
|
............,
ngày......tháng ........năm.......
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ MIỄN HỌC PHÍ
Kính
gửi: Ban Giám hiệu Trường ..........................huyện (quận)..........
tỉnh (thành phố).........................
(2)................................................................................................
chứng nhận và giới thiệu:
Cháu (chữ in
hoa):...................................Sinh ngày..../.........../.........Nam,
Nữ:...................
Học sinh lớp: ...................................Trường:
.......................................................................
Xã (phường)......................................huyện
(quận) ..................tỉnh (thành phố)..................
Là con của đồng chí:.................................Nhập
ngũ tháng................năm.........................
Cấp bậc:
....................................................Chức vụ: .............. Đơn
vị: ................................
Căn cứ vào Nghị định số
106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số
181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và
binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Ban Giám hiệu Trường thực
hiện chế độ miễn học phí cho cháu từ tháng..... năm……… đến tháng…. năm……….theo
quy định hiện hành./.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Đơn vị cấp trên của
đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn
học phí.
(2) Đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ
miễn học phí (trung đoàn và tương đương).
MẪU SỐ 03
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC, ngày 04 tháng 12 năm
2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
TỜ KHAI HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
Kính
gửi:
(1).................................................................................
Tên tôi là:
............................................... Nhập ngũ tháng.........
năm..........................
Cấp bậc:
...................................................Chức vụ.....................................................
Đơn vị:
...........................................................................................................................
Nơi cư trú của gia đình:
..................................................................................................
Hiện nay tôi có (2):
..........................................................................................................
Căn cứ vào Nghị định số
106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số
181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Quốc phòng - Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và
binh sĩ tại ngũ;
Đề nghị Thủ trưởng các cấp xem
xét, giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình tôi theo quy định
hiện hành.
|
|
....,
ngày.....tháng.....năm....
|
XÁC
NHẬN
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN
CẤP TIỂU ĐOÀN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1). Thủ trưởng cấp trung đoàn
và tương đương trở lên.
(2). Ghi rõ lý do: có bố, mẹ; vợ
hoặc chồng; con ốm đau, nằm viện hoặc từ trần hoặc gia đình gặp tai nạn,
hoả hoạn, thiên tai