BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/TTHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông
tư số 13/2010/TT-BNV), có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số 05/2012/TT-BNV
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV), có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.
2. Thông tư số 06/2013/TT-BNV
ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ Điều 19 Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2013/TT-BNV), có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2013.
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/ NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ1;
Bộ Nội vụ quy định chi tiết
một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP) như
sau:2
Chương 1.
VỀ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 1. Điều
kiện
đăng ký dự tuyển
công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP. Riêng các
điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển do cơ quan sử dụng công chức
xây dựng trên cơ sở bản mô tả công việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ
năng, kinh nghiệm theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí
dự tuyển.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức có văn bản báo cáo về các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định
tại khoản 1 Điều này để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
3.3 Khi
quy định và thông báo các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, cơ quan quản lý
công chức không phân biệt loại hình đào tạo và văn bằng, chứng chỉ (chính quy, tại
chức, liên thông, chuyên tu, từ xa, theo niên hạn hoặc theo tín chỉ), không
phân biệt trường công lập và trường ngoài công lập.
Điều 2. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển công chức
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
bao
gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Bản chụp các văn bằng,
chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí
dự
tuyển.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời
hạn 30 ngày, tính
đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được
cơ quan
có
thẩm quyền chứng thực.
Điều 3. Cơ
quan
có thẩm quyền tuyển
dụng công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện việc tuyển
chọn công chức
bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
b) Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
e) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức: Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
cơ quan quản lý công chức quy định tại các điểm a, c, đ, e, g khoản 1 Điều này
nếu được giao biên chế công chức, kinh phí hoạt động, có con dấu và tài khoản
riêng thì được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại khoản này phải
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê
duyệt. Kế hoạch tuyển dụng công chức bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng biên chế công chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
b) Số lượng vị trí việc làm cần
tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao;
c) Điều kiện đăng ký dự tuyển,
hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Các nội dung khác (nếu có) theo
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý công chức.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc cơ quan quản lý công chức nếu chưa được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý công chức quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP trực tiếp thực hiện việc tuyển dụng
công chức vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Tổ
chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào
vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực hiện như sau:
a) Công chức loại D (ngạch nhân
viên, cán sự hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển hoặc xét
tuyển;
b) Công chức loại C (ngạch
chuyên viên hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển, xét tuyển
hoặc theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển;
c) Công chức loại B (ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức loại A (ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương) thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển.
Trường hợp đối tượng dự tuyển
vào vị trí việc làm quy định tại điểm c này không đủ điều kiện thực hiện theo
quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển thì cơ quan quản lý công chức căn cứ
vào yêu cầu của từng vị trí việc làm tương ứng với công chức loại B, loại A xây
dựng đề án thi tuyển đối với các vị trí việc làm này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương để thống nhất theo thẩm quyền trước khi tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển
và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức:
a) Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quy định tại Điều 3 Thông tư này tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng công chức theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển và báo
cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b)4 Cơ
quan quản lý công chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP:
- Căn cứ vào báo cáo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý;
- Quyết định việc tuyển dụng
vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
công chức theo quy định của Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV .
3. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức được thực hiện theo Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức (phụ lục số
2) và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức (phụ lục số 3) ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần thiết phải có quy định cụ thể hơn về nội
dung, hình thức thi tuyển, xét tuyển công chức theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực
quản lý so với quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư
này thì phải thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 5. Trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
Khi tổ chức tuyển dụng công chức,
nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người trở xuống
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức không phải thành
lập Hội đồng tuyển dụng.
Điều 6.
Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải được đăng tải ít nhất trên một
trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo viết, báo nói, báo hình; đồng
thời phải đăng trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong thời hạn nhận hồ
sơ của người đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP .
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần
tuyển theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự
tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi
tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí
thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; trường hợp không thành
lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để
thực hiện việc tuyển dụng.
Điều 7. Thời gian các môn thi
trong
kỳ
thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển
công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: thi viết
thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
thi viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời
gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi
thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển
công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: thi viết
thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
thi viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời
gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi
thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển
công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì
môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại
ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển
công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn
thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng
dân tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 8. Nội
dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ
thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau
thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chưa xây dựng được ngân hàng đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao
người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, gửi cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xem xét, quyết định đề thi chính thức.
Điều 9. Quyết
định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để
hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm
quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở
Tư pháp nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền
chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được
thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người trúng tuyển
có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể
từ ngày kết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi người trúng tuyển
hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng
tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
5. Người được tuyển dụng vào
công chức phải đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP .
6. Trường hợp người trúng tuyển
bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp
người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc
trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp
hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong
trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 Điều
14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển
công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong
trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Điều 10.
Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem
xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại
các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học,
sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua
thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký
dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước
hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài; trường
hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác
này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học,
sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại
bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý
công chức báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp
để Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền quản
lý công chức.
b) Người có kinh nghiệm công
tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được
xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký
dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60
tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời
gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05
năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc
thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận
không qua thi tuyển:
a) Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện,
tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của
vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;
- Các ủy viên khác là đại diện
một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện,
tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các trường hợp không phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
Các trường hợp sau đây, có
trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể
thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác
05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức không
phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Những người đã là cán bộ,
công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển
sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp
nhà nước;
- Viên chức đã được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều này);
- Những người đang giữ chức
danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;
- Những người là sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
d) Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý
kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều này, cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản
về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến;
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến.
đ)5 Đối
với trường hợp là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để xem xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và cơ quan, tổ
chức, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
xem xét, quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra
theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị thống nhất ý
kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển gửi Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương, bao gồm:
a) Công văn đề nghị do người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ký, trong đó có bản
mô tả công việc của vị trí việc làm cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề
nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; số chỉ tiêu biên chế được giao mà chưa sử dụng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển; dự kiến xếp ngạch, bậc lương đối với
trường hợp đề nghị bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư
này;
b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường
hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì
phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi dự kiến bố trí công tác đối với người được tiếp nhận không qua thi tuyển;
c) Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận không qua thi tuyển bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp
nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp
hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo
yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở
Tư pháp nơi thường trú cấp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng
đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý công chức theo quy định tại
khoản 3 Điều này, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải có văn bản trả lời;
nếu không trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương phải có văn bản yêu cầu cơ quan quản lý công chức bổ sung, hoàn
thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5. Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận không qua
thi tuyển. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định về
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận không qua thi
tuyển.
6. Việc xét chuyển thành công
chức không qua thi tuyển đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
58 Luật Viên chức thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Viên chức.
Điều 11. Xếp
ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Đối với trường hợp đang được
xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
a) Trường hợp bổ nhiệm và xếp
lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định xếp ngạch, bậc lương theo thẩm quyền và theo đúng hướng dẫn
tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và
các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty
nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước;
b) Trường hợp bổ nhiệm và xếp
lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng
trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương thống nhất ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
quyết định theo thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
- Bản chụp các quyết định xếp
lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
c) Trường hợp bổ nhiệm và xếp
lương vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng
trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử
dụng công chức;
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
- Bản chụp các quyết định xếp
lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Đối với trường hợp chưa được
xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng
trường hợp và có văn bản kèm theo bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận của từng trường hợp, đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương thống nhất ý kiến trước khi thực hiện.
3. Thời hạn Bộ Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Trung ương trả lời đề nghị xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
Điều 12.
Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng được
miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại
khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được
tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng
đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng nếu
không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế
độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Điều 13.
Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
1. Cán bộ cấp xã theo quy định
tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, nếu
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
và có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên phải có hồ sơ cá
nhân gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét. Hồ
sơ cá nhân bao gồm:
a) Đơn đề nghị xét chuyển thành
công chức từ cấp huyện trở lên;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá
trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã;
c) Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển đang công tác;
d) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
đề nghị xét chuyển.
2. Khi xét chuyển cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh
giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được xét chuyển;
- Các ủy viên khác là đại diện
một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một số ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện,
tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức
và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền quyết định xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên:
a) Trường hợp cơ quan quản lý
công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP thực hiện
việc xét chuyển thì căn cứ vào kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức xem xét, quyết định xét chuyển;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện việc xét chuyển thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có văn bản (kèm theo biên bản
họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch) gửi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
xem xét, quyết định.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được
xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên thì được bổ nhiệm vào ngạch
công chức tương ứng với vị trí việc làm đảm nhiệm. Việc xếp lương vào ngạch được
bổ nhiệm và bảo lưu lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) thực hiện như sau:
a) Đối với công chức cấp xã
đang xếp lương như công chức hành chính thì tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng;
b) Đối với cán bộ cấp xã:
- Trường hợp đang xếp lương như
công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì tiếp tục hưởng bậc
lương hiện hưởng. Nếu công việc mới đảm nhiệm không có phụ cấp chức vụ lãnh đạo
hoặc có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn thì được bảo lưu mức phụ cấp chức
vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được xét chuyển;
- Trường hợp đang xếp lương chức
vụ thì phải thực hiện xếp lại lương vào ngạch được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27
tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã. Nếu tổng hệ số lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương chức vụ hiện
hưởng thì được bảo lưu chênh lệch trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được xét
chuyển.
Chương 2.
NÂNG
NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 14.
Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Kỳ thi nâng ngạch theo
nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản
lý công chức và khi cơ quan quản lý công chức có đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan quản lý công chức đã
xây dựng được cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý và được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt theo thẩm
quyền;
b) Cơ quan quản lý công chức đã
mô tả, xác định được vị trí việc làm còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm cơ sở xác định chỉ
tiêu nâng ngạch theo từng ngạch công chức.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu
nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số
lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.
Điều 15.
Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý công chức phải
có văn bản báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của
từng ngạch công chức theo mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến
trước khi tổ chức các kỳ thi nâng ngạch theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản
về Bộ Nội vụ;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương, đồng thời gửi Bộ Nội vụ một bản
để phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức
thi nâng ngạch công chức:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương về số lượng chỉ tiêu nâng ngạch theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý công chức xây dựng kế hoạch tổ chức thi
nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt trước
khi tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP .
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Căn cứ đề nghị số lượng chỉ
tiêu nâng ngạch của các cơ quan quản lý công chức, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức để tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP .
Điều 16. Hồ
sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
công chức bao gồm:
a) Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử
dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá công
chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
c) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự thi nâng ngạch;
đ) Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
2. Việc xem xét, quyết định
công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch và việc lưu
giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức được thực hiện như
sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham
dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ thi;
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
- Cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức đăng ký tham dự kỳ thi
và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ thi;
- Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức
đăng ký tham dự kỳ thi và thông báo danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi.
c) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương chịu trách nhiệm xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ thi.
Điều 17. Tổ
chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi
nâng ngạch công chức được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương;
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi và báo cáo kết quả kỳ thi về Bộ Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15
Thông tư này, cơ quan quản lý công chức lập danh sách công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này và có
văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thẩm định và tổ chức thi
nâng ngạch theo thẩm quyền;
b) Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Nội quy thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức (phụ lục số 3) và
Quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức (phụ lục số 4)
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, việc bổ nhiệm ngạch đối với
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính
hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và
báo cáo kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch
lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
- Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm
ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
- Ban Tổ chức Trung ương quyết
định bổ nhiệm ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
2. Việc xếp lương đối với công
chức được bổ nhiệm vào ngạch mới sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 02/2007/ TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Điều khoản chuyển tiếp về thi nâng ngạch công chức 6(được
bãi bỏ)
Đối với các kỳ thi nâng ngạch chưa đủ điều kiện thực hiện theo nguyên tắc
cạnh tranh quy định tại Điều 14 Thông tư này thì cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi nâng ngạch công chức
theo hướng dẫn tại phụ lục số 5 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng chịu trách nhiệm thực hiện việc
tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp bảo đảm đúng quy định tại Thông
tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng và nâng ngạch công chức bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này;
b) Khẩn trương triển khai xác định
vị trí việc làm và xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch
công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
3. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan quản lý công chức theo thẩm
quyền quản lý thực hiện việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức, xác định vị trí
việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành7,8
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số 08/2004/TT-BNV
ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
b) Thông tư số 09/2004/TT-BNV
ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
c) Thông tư số 06/2007/TT-BNV
ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
chế độ công chức dự bị và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
d) Thông tư số 07/2007/TT-BNV
ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ.
3. Bãi bỏ các quy định áp dụng
đối với công chức tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ
chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Nội quy kỳ
thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
c) Thông tư số 07/2008/TT-BNV
ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số quy định về
thi nâng ngạch công chức.
Điều 22.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Bình
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------
.....,
ngày..... tháng..... năm 20...
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ
TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
Họ và tên:
Nam, nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Đối tượng ưu tiên (nếu
có): (1)
Sau khi nghiên cứu điều
kiện đăng
ký dự
tuyển công chức của............... (2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức. Vì vậy, tôi
làm
đơn này đăng ký dự tuyển công
chức theo thông báo của
quý
cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp
hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ
dự tuyển, gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản chụp
các
văn
bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập, gồm:............... (3)
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
5. 2 phong bì ghi rõ địa chỉ
liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của
tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật./.
|
Kính đơn
(Ký
và
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên
theo quy định;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thông báo tuyển dụng công chức;
(3) Ghi rõ tên của các bản chụp
gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
PHỤ
LỤC SỐ 2
QUY CHẾ TỔ CHỨC
THI TUYỂN, XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
Chương I
THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG
CHỨC
Điều 1. Hội đồng thi tuyển
công chức
1. Hội đồng thi tuyển công chức
(sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức.
3. Hội đồng thi được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt
động của Hội đồng.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề
thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật
đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản
lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả
thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi
do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của
Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài
liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong
bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài
thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả
thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ
ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Mục 2. CÁC BỘ
PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3.
Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội
đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám
thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ
thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công
nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị
hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí
sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02
giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị
1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số
báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi;
kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm
phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề
thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi
theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm
nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu
vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời
gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo
danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết
cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải
quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị
phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị
không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4.
Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi
đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy
định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách
các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban
phách:
a) Người được cử làm thành viên
Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban
phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 5.
Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực
hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi
hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề
thi:
a) Người được cử làm thành viên
Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học,
giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban
đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 6.
Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội
đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực
hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành
viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả
chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi,
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi
trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với
điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo
đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm
trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học,
giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban
chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Mục 3. TỔ CHỨC
KỲ THI TUYỂN
Điều 7.
Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15
ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh
có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội
đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ
vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng
môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01
ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị
cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên
quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để
thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành
viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban
giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8.
Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải
tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc
như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành
lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ
thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ
chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban
coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn
cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá
trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước
giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng
phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác
trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám
thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 10.
Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo
hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi
thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh
vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo
hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả
lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức
thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường
hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng
thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để
thi thực hành.
Điều 11.
Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo
Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ
vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải
lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng
hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự
phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng
hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề
thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần
nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng
hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí
sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến
khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12.
Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết,
giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng
thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất
một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng
thi.
Điều 13.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề
thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập
biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông
báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám thị
1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi
thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi
mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14.
Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết:
thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi
lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho
từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết
đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong
đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi
ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn
đáp: thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực
hành: thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15.
Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết
và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi,
giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng
thi kiểm tra số tờ, số trang của của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh
sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp
bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn
giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh
và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài
thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn
đáp và thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng
hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho
Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến
của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng
môn thi.
Điều 16.
Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức,
quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi
của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ
vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội
đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều
chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu,
bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành
viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10%
trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10%
so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức
thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm
thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả
lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức
thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất
ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì
chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được
thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên
bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký
của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm
thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh
nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của
từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng
hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết
quả
thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi
xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí
sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để
xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các
thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của
các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc
thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của
người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi
làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc
phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ
thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành
viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của
kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập
biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi
thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ
thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ
thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng
đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm
thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức
đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời
hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào
Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội
đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê
duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm:
các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh
sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản
bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về
các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi,
bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi),
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được
phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết
quả thi.
Điều 21.
Tổ chức thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập
Hội đồng thi tuyển công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn
phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này, trong đó
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức thực hiện.
Chương II
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 22. Hội đồng xét tuyển
công chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức
(sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng
kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng xét tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng xét tuyển được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt
động của Hội đồng.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền
hạn
của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức
xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm
tra sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa
chọn đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ
tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng
hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả
xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển: giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét
tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét
tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các
hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét
tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài
liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét
tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả
xét tuyển với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ
ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 24.
Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy
viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực
hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng
vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng
vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng
vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết quả phỏng vấn của
thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với
điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng Ban kiểm
tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang
điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với
Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch phải là công chức,
viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên
môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực
phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người là
cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự
xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
Điều 25. Tổ
chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm
tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều
kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị
trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng
vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: danh sách
thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng
vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý
vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên
bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát
hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng
ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành
viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp
Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn
trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn
cần thiết để ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh
thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm
tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc
xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít
nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí
sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60
phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo
đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi
tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo
chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản
theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30
phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của
02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy
điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên
chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết
quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký
của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết
quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết
quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và
điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm
quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm
a khoản 4 Điều này đều phải
có
biên bản xác
nhận.
Điều 26. Giám sát kỳ xét
tuyển
1. Người
đứng
đầu cơ quan
quản lý công chức quyết định
thành lập Ban
giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm
các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát
viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám
sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển
phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét
tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; về thực hiện
quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi
tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn;
có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy
chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản
thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển,
thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ
và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm
lộ,
lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo cáo cơ
quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm
vụ giám sát kỳ xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn
khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ
ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp
thì
người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả
xét
tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận
đơn
đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội
đồng xét
tuyển quyết định thành lập Ban
phúc khảo;
kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả
phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 28. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ
xét
tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội
đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp
người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi
phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển,
quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ
quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng
xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ,
bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ
xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ
sơ cá nhân của người dự xét tuyển.
Điều 29. Tổ chức xét tuyển trong trường hợp
không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức thì cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ
xét tuyển theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực hiện.
PHỤ LỤC SỐ 3
NỘI QUY KỲ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG
CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy
định
đối
với thí sinh
tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc các
giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác
(có
dán
ảnh) để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác
lên
mặt bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy
ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy
tờ,
tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để
làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ
giấy
thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là
không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh
hoặc màu đen. Không
được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ
ký
của thí
sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài
thi.
8. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi.
9. Không được
trao
đổi với người khác trong thời gian thi, không được
trao
đổi giấy thi, giấy nháp,
không được quay
cóp
bài
thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ
một
hành
động gian lận nào khác
để đạt được
kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại
thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải
được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài
phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho
Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm
bài
và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay sau khi giám thị
phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy
theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình
thức
sau:
a) Khiển
trách:
áp
dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
- Trao đổi với người
khác đã bị nhắc nhở
nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được
mang tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám
thị
phòng thi lập biên bản và công bố
công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả
điểm
thi của bài
thi đó.
b) Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài
của người khác;
- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả
điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm
đã
bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công
khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được
chấm
điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh
cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm
ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố
công
khai tại phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho
giám
thị, Trưởng ban coi thi hoặc
Hội
đồng thi.
Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng
chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy
chế và nội quy của
kỳ
thi.
3. Giữ
trật tự, không
được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động,
máy ảnh trong phòng thi.
4. Không
được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành
lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội
quy này thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi
có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài,
chuyển đáp án từ
ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ
nhiệm vụ giám
thị. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả
kỳ thi thì bị xem
xét
xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
PHỤ
LỤC SỐ 4
QUY CHẾ TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
Chương I
HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH,
CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG
CHỨC
Điều 1. Hội đồng thi
nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức (sau đây
viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức trong
các hoạt động của
Hội
đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy
định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội
quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi, trong số các thành viên phân công
một người làm Ủy viên thường trực Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi,
Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
xem
xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức
kỳ
thi.
2. Ủy viên thường trực Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi
theo sự phân công
của
Chủ
tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ
cụ thể để bảo đảm các hoạt động của
Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các
văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và
ghi biên bản các cuộc
họp
của Hội đồng thi;
b) Tổ chức
và chuẩn bị các
tài
liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi nâng ngạch, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi nâng ngạch theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm
tra
niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi
cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc
phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch xem xét, quyết định.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng
ban
và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và
nội
quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và
bảo
quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo
Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của
kỳ
thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công
của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám
thị,
trong đó có một giám
thị được
Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức thi tại
phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám
thị
1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám
thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy
tờ
tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo
đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn
thí sinh các quy định về
làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc
phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban
coi
thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm
bảo
đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm
(nếu
có) cho Trưởng ban
coi
thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm
nghiêm
trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn
giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và
các
ủy
viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban
phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban
phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo
đúng quy định. b) Ủy viên
Ban
phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải
là công chức, viên chức đang
ở ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm
thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem
xét
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban
và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban đề
thi:
a) Trưởng ban đề
thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức
thực hiện việc xây
dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của
bộ
đề thi hoặc ngân hàng
câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên
Ban
đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của
Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của
bộ
đề thi hoặc ngân hàng
câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề
thi:
a) Người được cử làm
thành viên Ban đề thi phải là công chức,
viên chức, nhà quản lý,
nhà
nghiên cứu khoa học,
giảng
viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em
ruột
của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem
xét
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
đề
thi không được
tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và
các
ủy
viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo
đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm
nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết
của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi
cho
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và
giải quyết khi phát hiện bài thi của
thí
sinh vi phạm nội
quy, quy chế
của
kỳ
thi;
- Tổng hợp kết quả chấm
thi,
bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi.
Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm
thi
chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa
đối
với cùng một bài thi.
b) Ủy viên
Ban
chấm thi:
- Chấm điểm các
bài thi theo đúng đáp án và
thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm
thi
phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem
xét
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham
gia
vào Ban coi thi và Ban phách.
Chương II
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG NGẠCH
Điều 7. Công tác
chuẩn
bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập
thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và
địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo
số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức
thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí
sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản
bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội
quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật
dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám
sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng
ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ
của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai
mạc
kỳ
thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới
thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ
chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ
tịch Hội đồng thi nâng ngạch tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi,
quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến
kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên
Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng
dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp
Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại
giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những
hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối
với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức
họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp trong
phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi
phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách
nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh
của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí
bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và
bàn để hỏi thi vấn đáp. Đối với môn thi bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí như
phòng bảo vệ luận án, luận văn.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố
trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí
nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm
và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 11. Đề
thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định lựa
chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, kết
cấu đề thi phải bảo đảm
tính
chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo
chế độ tài liệu tuyệt mật; việc
giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề
thi
chính thức và một đề
thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề
thi
dự
phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được
sử
dụng đề
thi
giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản
được niêm
phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham
gia
nhân bản đề thi phải được cách ly cho
đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để
làm
bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi
và mở đề thi
1. Giám
thị
phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra
niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm
đề thi, thiếu trang, nhầm
trang...) thì giám
thị
phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên
bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét,
giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời gian
làm bài
thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi
giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được
nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm
bài
thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi. Trường hợp thi viết
đề án thì thời gian làm bài là 01 ngày theo hướng dẫn của
Hội
đồng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp: Thời
gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề
thi.
5. Đối với hình thức thi bảo vệ đề án: Thời gian bảo vệ đề án của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 15. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài
thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm
bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu
thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào
danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao bài
thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành hoặc thi
bảo vệ
đề án:
Kết quả chấm
thi
phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm
thi
và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi
niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban
chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết
thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16.
Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi
tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm
đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ
là bài thi làm
trên
giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng
cho
kỳ
thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục,
bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở
lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch như từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, thi thực hành và thi bảo vệ đề án thì các thành viên chấm thi trao
đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để
báo
cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội
đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã
quyết định.
4. Sau khi chấm
xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi quản
lý
theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết
quả
thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban
phách niêm
phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết
quả
thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ
chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch để xem xét, công nhận kết quả
kỳ
thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy
định tại Điều 31 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám
sát viên. Nhiệm
vụ cụ thể của các giám sát
viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội
dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh
số
phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm
đến
mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban
coi
thi, Ban phách và
Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của
kỳ
thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của
kỳ
thi hoặc
làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo
cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải
xem
xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm
phúc khảo và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn
đề nghị phúc
khảo nhận được sau thời gian quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức) và các đơn
đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội
đồng
thi
quyết định thành
lập Ban phúc khảo, không bao
gồm
những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được
tổng hợp vào kết quả thi. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết
quả phúc khảo,
Chủ
tịch Hội đồng thi báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, văn bản của Hội đồng thi,
biên bản các cuộc họp Hội đồng thi,
danh sách tổng hợp người dự
thi,
đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy
thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết
định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân
của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời
hạn 02 năm, kể
từ
ngày công bố kết quả thi.
Điều 22. Áp dụng quy chế đối với trường hợp ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Đối với kỳ thi nâng ngạch công chức do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch ủy quyền cho cơ quan quản lý công chức thực hiện thì việc thành lập
Hội đồng thi, việc xây dựng đề thi và tổ chức chấm
thi thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức và quy định tại Quy chế này.
MẪU SỐ 1
Tên Bộ, ngành, địa
phương:.....................................
BÁO CÁO SỐ
LƯỢNG, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG
CHỨC HIỆN CÓ VÀ ĐỀ NGHỊ SỐ LƯỢNG CHỈ TIÊU
NÂNG NGẠCH CỦA TỪNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
TT
|
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Tổng số
|
Số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có
|
Đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức
|
Ghi chú
|
CVCC hoặc tương đương
|
CVC hoặc tương đương
|
CV hoặc tương đương
|
CS hoặc tương đương
|
Nhân viên
|
CVCC hoặc tương đương
|
CVC hoặc tương đương
|
CV hoặc tương đương
|
CS hoặc tương đương
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
I
|
Ngạch hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngạch thanh tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngạch kế toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng trong kỳ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công
chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương.
|
..............., ngày..... tháng.....
năm 20............
Thủ trưởng Bộ, ngành,
địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 2
Tên Bộ, ngành, địa
phương:.............................
BÁO CÁO SỐ
LƯỢNG CÔNG CHỨC HIỆN CÓ VÀ ĐĂNG KÝ NHU CẦU CỬ CÔNG CHỨC CÓ ĐỦ CÁC TIÊU CHUẨN,
ĐIỀU KIỆN DỰ
THI
NÂNG NGẠCH
NĂM....
(Ban hành kèm theo Thông tư số…/2010/TT-BNV ngày … tháng … năm 2010
của Bộ Nội vụ)
TT
|
Ngạch công chức chuyên ngành
|
Tổng số
|
Số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức
|
Đăng ký nhu cầu cử công chức có đủ các tiên chuẩn, điều kiện dự thi
nâng ngạch
|
Ghi chú
|
CVCC hoặc tương đương
|
CVC hoặc tương đương
|
CV hoặc tương đương
|
CS hoặc tương đương
|
Nhân viên
|
CVCC hoặc tương đương
|
CVC hoặc tương đương
|
CV hoặc tương đương
|
CS hoặc tương đương
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thanh tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Kế toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hải quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quản lý thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng trong kỳ thi nâng ngạch chưa theo nguyên tắc cạnh tranh được gửi kèm theo văn bản của cơ
quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương.
|
..............., ngày..... tháng.....
năm 20............
Thủ trưởng Bộ, ngành,
địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 3
Tên Bộ, ngành, địa phương:.................................
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC CÓ ĐỦ CÁC TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ
THI
NÂNG NGẠCH TỪ NGẠCH...... LÊN NGẠCH...... NĂM.............
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ quan, đơn vị đang làm việc
|
Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch TĐ)
|
Mức lương hiện hưởng
|
Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch
dự thi
|
Có đề án, công trình
|
Được miễn thi
|
Ngoại ngữ đăng ký thi
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Hệ số lương
|
Mã số ngạch hiện giữ
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ lý luận chính trị
|
Trình độ QLNN
|
Trình độ tin học
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu
báo cáo này áp dụng chung đối với các kỳ thi nâng ngạch (theo nguyên tắc cạnh tranh và chưa theo nguyên tắc cạnh
tranh) được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương.
|
..............., ngày..... tháng.....
năm 20............
Thủ trưởng Bộ, ngành,
địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 4
Tên Bộ, ngành, địa
phương:................................
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC ĐƯỢC BỔ NHIỆM NGẠCH SAU KHI TRÚNG
TUYỂN KỲ THI NÂNG NGẠCH TỪ
NGẠCH...... LÊN NGẠCH...... NĂM.............
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Cơ quan, đơn vị đang làm việc
|
Ngạch, bậc lương hiện hưởng trước khi thi nâng ngạch
|
Ngạch, bậc lương được bổ nhiệm sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
|
Ghi chú
|
|
Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch TĐ)
|
Mã số ngạch hiện giữ
|
Hệ số lương
|
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau
|
Ngày bổ nhiệm ngạch
|
Mã số ngạch được bổ nhiệm
|
Hệ số lương
|
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng
chung đối với các kỳ thi nâng ngạch (theo nguyên tắc cạnh tranh và chưa theo nguyên tắc cạnh
tranh) được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương.
|
..............., ngày..... tháng.....
năm 20............
Thủ trưởng Bộ, ngành,
địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Nghị định số số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ đã được thay thế bởi Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
2 - Thông
tư số 05/2012/TT-BNV
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV),”;
- Thông tư số 06/2013/TT-BNV có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy đinh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ:
Bộ trưởng
Bộ
Nội vụ ban hành
Thông tư bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ
quy
định chi tiết một số
điều
về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông
tư số 13/2010/TT-BNV) như sau:”.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 05/2012/
TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012.
5 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản
3 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT- BNV
ngày 24 tháng 10 năm 2012.
6 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17 tháng
7 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013;
7,8 Điều 2 Thông tư số 05/2012/TT-BNV quy định “Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012”;
Điều 2 Thông tư số 06/2013/TT-BNV quy định “Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013”.