ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
368/2012/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 12 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN GIAO
NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN
LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ “Về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình”;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ “Về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư”;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ “Về quy hoạch xây dựng”;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ “Về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ “Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ “Về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng”;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ “Về quản lý chất lượng
công trình xây dựng”;
Căn cứ Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ “Về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng”;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ “Về bảo trì công trình
xây dựng”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng (tại Tờ trình số 22/TTr-SXD ngày 09 tháng 3 năm 2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm
vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định
này thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND
ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc ban hành Quy định phân cấp, ủy
quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do
tỉnh Phú Yên quản lý”;
2. Quyết định số
168/2010/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý ban hành theo Quyết
định số 1068/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Phú Yên”.
Các quy định đã được UBND tỉnh
Phú Yên ban hành trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công
nghệ, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban ngành liên quan và các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 368/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2012 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích yêu cầu
Quy định các nội dung liên quan
đến việc phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng đối
với các cấp của Tỉnh trong công tác: thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; quản lý giá vật tư, thiết bị; đấu thầu; quyết toán dự án hoàn thành và cấp
Giấy phép xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý, nhằm thực hiện
đúng quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và phù hợp với thực tế địa
phương.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho các
dự án:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước bao gồm cả dự án thành phần.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm
cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
- Dự án sử dụng vốn đóng góp của
nhân dân (áp dụng theo Quy định này và
“Quy chế tổ chức huy động, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
của các xã, thị trấn”, ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày
16/4/1999 của Chính phủ).
2. Riêng các nội dung về thẩm
quyền thẩm định dự án; quản lý giá, vật tư, trang thiết bị; đấu thầu; quản lý dự
án; quyết toán dự án hoàn thành trong Quy định này được áp dụng cho các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước bao gồm cả dự án thành phần và các dự án sử dụng vốn
đóng góp của nhân dân.
3. Các dự án đầu tư xây dựng
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế thực hiện theo các quy định của Chính phủ và
các Bộ, ngành có liên quan. Riêng các dự án do doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
phát triển kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu
kinh tế; đầu tư vào các khu chức năng trong Khu kinh tế chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng được duyệt và các dự án đầu tư trong Khu kinh tế có sử dụng vốn
nhà nước, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên phải trình UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Các dự án sử dụng vốn ODA thực
hiện theo các quy định của Nhà nước.
5. Các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội) thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, các
luật khác và các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan.
6. Phần ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự
án ứng dụng công nghệ thông tin độc lập và được thực hiện theo Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ “Về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước”.
7. Các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các cơ quan Trung ương đầu tư trên địa bàn Tỉnh
thực hiện theo các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thời gian thẩm định, phê duyệt:
là thời gian được tính bằng ngày làm việc.
2. “Dự án” theo Quy định này được
hiểu là dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình.
3. Phân loại dự án:
a) “Dự án cấp tỉnh” là dự án mà
chủ đầu tư là các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
b) “Dự án cấp huyện” là dự án mà
chủ đầu tư là các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố.
c) “Dự án cấp xã” là dự án mà chủ
đầu tư là UBND xã, phường, thị trấn.
4. Phân cấp và ủy quyền, bao gồm:
a) Đối với cấp huyện được phân cấp,
ủy quyền các công tác thẩm định, phê duyệt: chủ trương đầu tư; dự án đầu tư;
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đấu thầu;
công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án cấp huyện và cấp Giấy phép
xây dựng.
b) Đối với cấp xã được phân cấp các
công tác thẩm định, phê duyệt: dự án đầu tư, đấu thầu các dự án do mình quyết định
đầu tư và cấp Giấy phép xây dựng.
c) Đối với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng được ủy quyền hoặc được
giao một số nhiệm vụ trong các công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình; quản lý giá vật tư, thiết bị; đấu thầu; quyết toán dự án hoàn thành đối
với dự án cấp Tỉnh và cấp Giấy phép xây dựng.
d) Chủ đầu tư được ủy quyền phê
duyệt thiết kế BVTC - dự toán (không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình) và kế hoạch đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN
Điều 4. Phê
duyệt chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
- Chủ tịch UBND cấp huyện được
phân cấp thông báo cho phép chủ trương đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện (kể cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên), các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân. Riêng đối với
các dự án huy động vốn từ quỹ đất, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ được phép thông
báo cho phép chủ trương các dự án khép kín khu dân cư nông thôn; hàng năm UBND
cấp huyện lập kế hoạch đầu tư dự án khép kín khu dân cư nông thôn, trình UBND tỉnh
phê duyệt, trước khi triển khai thực hiện;
- Chủ tịch UBND tỉnh thông báo
cho phép chủ trương đầu tư các dự án còn lại, trừ các dự án quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ “Về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình”;
- Đối với các dự án phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg , ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020”, căn cứ quy hoạch được duyệt và kế hoạch phân bổ vốn
hàng năm, chủ đầu tư lựa chọn công trình và tiến hành lập dự án, không phải lập
thủ tục trình xin chủ trương đầu tư;
- Kế hoạch phân bổ vốn hàng năm
của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư được xem như
là chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tiến hành các bước tiếp theo để thực hiện dự
án theo quy định.
b) Đối với các dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
- Chủ tịch UBND cấp huyện được ủy
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư trong Cụm công nghiệp do UBND cấp
huyện quản lý các dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện của nhà đầu tư
trong nước có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và diện tích sử dụng đất dưới 0,5
ha;
- Chủ tịch UBND tỉnh thông báo
cho phép chủ trương đầu tư các dự án còn lại, trừ các dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 37 Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư”.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục:
a) Hồ sơ trình xin chủ trương đầu
tư dự án, gồm:
- Tờ trình của chủ đầu tư (theo
mẫu tại Phụ lục 01 đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Phụ lục 02 đối
với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước);
- Bản sao có công chứng quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương
khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối
với nhà đầu tư là cá nhân (đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước);
- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu
tư, gồm: Mục tiêu đầu tư; địa điểm (nêu rõ vị trí, giới cận khu đất kèm theo sơ
đồ vị trí được trích lục từ bản đồ có tỷ lệ đến 1/50.000), diện tích sử dụng đất
dự kiến; hình thức đầu tư; nội dung và quy mô dự kiến đầu tư; vốn và nguồn vốn
đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành dự án.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời
gian giải quyết:
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Chủ đầu tư gửi 06 bộ hồ sơ xin
chủ trương đầu tư đến Phòng Tài chính - Kế hoạch (cơ quan đầu mối); đồng thời gửi
01 bộ đến UBND cấp huyện. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm xem xét, thẩm định; đồng
thời có trách nhiệm lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án của Phòng Kinh tế và Hạ
tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả
mặt nước gắn với công trình xây dựng) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối
với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không gắn với
đất xây dựng công trình) và lấy ý kiến về sự phù hợp phát triển ngành, phát triển
kinh tế - xã hội, địa điểm đầu tư dự án, nhu cầu sử dụng đất và các nội dung
khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn cấp huyện, địa phương
có liên quan;
+ Các cơ quan, địa phương được lấy
ý kiến (trừ cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án), theo chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mình, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản nêu rõ ý kiến của cơ quan mình về nội dung được hỏi ý kiến cho cơ quan
đầu mối (văn bản trả lời phải nêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nội dung được hỏi,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gửi đến Phòng Kinh tế và
Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể
cả mặt nước gắn với công trình xây dựng), hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
(đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không
gắn với đất xây dựng công trình) để tổng hợp ý kiến về địa điểm đầu tư dự án.
Cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án, trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan, có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để tổng hợp, xem xét thẩm định trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định;
+ Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày (tại cơ quan đầu mối: 05 ngày; tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng
Quản lý đô thị hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường: 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan; lấy ý kiến của các cơ quan, địa
phương có liên quan: 10 ngày; tại UBND cấp huyện: 08 ngày). Trường hợp cần thiết
phải đi thực địa địa điểm đầu tư dự án thì cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm
đầu tư dự án tự tổ chức đi kiểm tra và có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
cơ quan đầu mối trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ
quan, địa phương liên quan. Quá thời hạn trên nếu các cơ quan được lấy ý kiến
không có văn bản trả lời thì được xem như là đồng ý.
Trường hợp địa điểm đầu tư dự án
có sử dụng đất trồng lúa nước có diện tích 0,5 ha trở lên phải được sự chấp thuận
của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:
+ Chủ đầu tư gửi 06 bộ hồ sơ xin
chủ trương đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối); đồng thời gửi 01
bộ đến UBND tỉnh. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm xem xét, thẩm định; đồng thời
có trách nhiệm lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án của Sở Xây dựng (đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng) hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự
án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình) và lấy ý kiến về sự
phù hợp phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội, địa điểm đầu tư dự án,
nhu cầu sử dụng đất và các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở,
ngành, địa phương có liên quan;
+ Các cơ quan, địa phương được lấy
ý kiến (trừ cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án), theo chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mình, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản nêu rõ ý kiến của cơ quan mình về nội dung được hỏi ý kiến cho cơ quan
đầu mối (văn bản trả lời phải nêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nội dung được hỏi,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gửi đến Sở Xây dựng (đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng),
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản
và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình), để tổng hợp ý
kiến về địa điểm đầu tư dự án. Cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự
án, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa
phương liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để tổng
hợp, xem xét thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
+ Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày (tại cơ quan đầu mối: 05 ngày; tại Sở Xây dưng hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường: 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương
liên quan; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan: 10 ngày; tại UBND tỉnh: 08
ngày). Trường hợp cần thiết phải đi thực địa địa điểm đầu tư dự án thì cơ quan
được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án tự tổ chức đi kiểm tra và có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan. Quá thời hạn trên nếu các
cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như là đồng ý.
3. Thời gian lập thủ tục chuẩn bị
đầu tư dự án:
Thời gian lập thủ tục chuẩn bị đầu
tư dự án được tính từ ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền (trừ các dự án chuyên ngành có quy định riêng), cụ thể:
a) Đối với dự án nhóm C: Không
quá 09 tháng. b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 12 tháng. c) Đối với dự án
nhóm A: Không quá 18 tháng.
4. Ký quỹ đầu tư:
a) Các dự án không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có thông báo cho phép chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, nhà đầu tư phải tiến hành lập các thủ tục
ký quỹ tại Sở Tài chính (đối với các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép
chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối
với các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện). Nếu sau thời gian 15 ngày mà nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ
đương nhiên thông báo cho phép chủ trương đầu tư của dự án hết hiệu lực. Mức ký
quỹ đầu tư, việc thực hiện ký quỹ đầu tư và hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư thực hiện
theo quy định của UBND tỉnh.
b) Phối hợp trong công tác ký quỹ
đầu tư:
- Đối với các dự án thuộc quyền
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: Trong thời gian 03
ngày kể từ ngày nhà đầu tư thực hiện ký quỹ, Sở Tài chính có trách nhiệm sao gửi
Giấy chứng nhận ký quỹ đầu tư đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư và các cơ quan
có liên quan để làm cơ sở cho việc thực hiện các bước tiếp theo;
- Đối với các dự án thuộc quyền
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: Trong thời
gian 03 ngày kể từ ngày nhà đầu tư thực hiện ký quỹ, Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận ký quỹ đầu tư đến UBND cấp huyện, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan có liên quan để làm cơ sở cho việc thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 5. Địa
điểm xây dựng và thông báo thu hồi đất để lập dự án
1. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
Việc cấp chứng chỉ quy hoạch chỉ
thực hiện đối với các dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị hoặc ngoài đô thị
đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư
phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch.
Nếu sau thời hạn nêu trên, chủ đầu tư không có hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ quy hoạch thì đương nhiên thông báo cho phép chủ trương đầu
tư của dự án hết hiệu lực.
a) Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
quy hoạch, gồm:
- Đơn xin cấp chứng chỉ quy hoạch
của chủ đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục 03);
- Chủ trương đầu tư (bản sao có
công chứng).
b) Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy
hoạch: UBND cấp huyện, theo đề nghị của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản
lý đô thị.
c) Thời gian cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng: 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Nội dung chứng chỉ quy hoạch:
Tên công trình; tên khu đất - khu chức năng; diện tích khu đất; chỉ giới xây dựng;
chỉ giới đường đỏ; cốt xây dựng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; chiều cao
tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; chiều cao tầng một của công
trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường
và các quy định khác.
2. Cấp Giấy phép quy hoạch hoặc
thỏa thuận kiến trúc quy hoạch:
Việc cấp Giấy phép quy hoạch được
thực hiện đối với trường hợp dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 được duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng,…) đối với một
lô đất trong khu vực quy hoạch. Việc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch được thực
hiện đối với trường hợp dự án xây dựng tại khu vực ngoài đô thị chưa có quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500.
Trong thời gian: 20 ngày (đối với
dự án nhóm C), 30 ngày (đối với dự án nhóm B), 60 ngày (đối với dự án nhóm A) kể
từ ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu
tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch
hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch. Nếu quá thời hạn nêu trên, chủ đầu tư
không có hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa
thuận kiến trúc quy hoạch thì đương nhiên thông báo cho phép chủ trương đầu tư
của dự án hết hiệu lực.
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
quy hoạch:
- Trường hợp công trình xây dựng
tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, hồ
sơ gồm:
+ Đơn xin cấp Giấy phép quy hoạch
(theo mẫu tại Phụ lục 04A);
+ Chủ trương đầu tư (bản sao có
công chứng);
+ Bản đồ tỷ lệ 1/500 (thể hiện
cao độ, địa hình, địa vật, giải thửa), đảm bảo đủ điều kiện sử dụng trong công
việc: lập dự án, thiết kế, lập hồ sơ quy chủ, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bản đồ do các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện dựa theo hệ tọa độ VN2.000
và hệ cao độ nhà nước có kèm theo sơ đồ chỉ dẫn; trong đó đã thể hiện các thông
số quy hoạch chủ yếu đề nghị cấp Giấy phép quy hoạch (vị trí khu đất; các mốc
ranh giới khu đất; diện tích khu đất; cao độ san nền; độ dốc và hướng thoát nước...),
phương pháp triển khai các thông số đó ra thực địa, có đầy đủ chữ ký của chủ
nhiệm khảo sát, người đo, được đơn vị đo đạc và chủ đầu tư ký tên đóng dấu;
+ Biên bản nghiệm thu bản đồ đo
đạc và bàn giao mốc giới ngoài thực địa giữa đơn vị đo đạc và chủ đầu tư;
+ Bản sao (có công chứng) phiếu
cung cấp tọa độ và độ cao của cơ quan chức năng có thẩm quyền (Trung tâm tư liệu
Đo đạc và Bản đồ - Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung
tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường,…);
+ Hồ sơ năng lực của đơn vị khảo
sát.
- Trường hợp công trình xây dựng
tại khu vực trong đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt nhưng
cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch (mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng,…) đối với một lô đất trong khu vực
quy hoạch, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin cấp Giấy phép quy hoạch
(theo mẫu tại Phụ lục 04B);
+ Chủ trương đầu tư (bản sao có
công chứng).
b) Hồ sơ đề nghị thoả thuận kiến
trúc quy hoạch:
- Đơn xin thỏa thuận kiến trúc
quy hoạch (theo mẫu tại Phụ lục 04C);
- Chủ trương đầu tư (bản sao có
công chứng);
- Bản đồ tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000
tùy theo quy mô dự án (thể hiện cao độ, địa hình, địa vật, giải thửa), đảm bảo
đủ điều kiện sử dụng trong công việc: lập dự án, thiết kế, lập hồ sơ quy chủ, bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Bản đồ do các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện
dựa theo hệ tọa độ VN2.000 và hệ cao độ nhà nước có kèm theo sơ đồ chỉ dẫn;
trong đó đã thể hiện các thông số quy hoạch chủ yếu đề nghị thỏa thuận (vị trí
khu đất; các mốc ranh giới khu đất; diện tích khu đất; cao độ san nền; độ dốc
và hướng thoát nước...), phương pháp triển khai các thông số đó ra thực địa, có
đầy đủ chữ ký của chủ nhiệm khảo sát, người đo, được đơn vị đo đạc và chủ đầu
tư ký tên đóng dấu;
- Biên bản nghiệm thu bản đồ đo
đạc và bàn giao mốc giới ngoài thực địa giữa đơn vị đo đạc và chủ đầu tư;
- Bản sao (có công chứng) phiếu
cung cấp tọa độ và độ cao của cơ quan chức năng có thẩm quyền (Trung tâm tư liệu
Đo đạc và Bản đồ - Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung
tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường,…);
- Hồ sơ năng lực của đơn vị khảo
sát.
c) Thời gian cấp Giấy phép quy
hoạch hoặc thoả thuận kiến trúc quy hoạch: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
d) Thẩm quyền cấp Giấy phép quy
hoạch:
- Giám đốc Sở Xây dựng được ủy
quyền cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung có quy mô trên 50ha và dự án có ý nghĩa quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của Tỉnh xây dựng tại khu vực trong đô thị
chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt;
+ Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
được duyệt của thành phố Tuy Hòa, trừ nhà ở;
+ Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ tại khu vực trong đô thị đã có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 được duyệt của thành phố Tuy Hòa, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc
một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch.
- UBND cấp huyện cấp Giấy phép
quy hoạch cho các trường hợp còn lại trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý, theo đề nghị của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
e) Thẩm quyền thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch:
- Sở Xây dựng thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch đối với trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ tại khu vực ngoài đô thị chưa có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 được duyệt liên quan đến phạm vi địa giới hành chính từ hai huyện,
thị xã, thành phố trở lên;
+ Dự án đầu tư xây dựng công
trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của
Tỉnh xây dựng tại khu vực ngoài đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
được duyệt.
- UBND cấp huyện thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch đối với các trường hợp còn lại trong phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý, theo đề nghị của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý
đô thị.
g) Nội dung cấp Giấy phép quy hoạch
hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch, gồm: Tên công trình; tên và vị trí khu đất;
quy định về sử dụng đất (tính chất hoặc công dụng công trình, diện tích khu đất,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng); các
quy định quy hoạch, kiến trúc công trình và sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (mối
quan hệ công trình với tổng thể; chiều cao công trình; yêu cầu về kiến trúc;
cao độ nền công trình, chỗ đỗ ô tô và xe máy; yêu cầu về cây xanh; đấu nối hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của công trình với hệ thống chung đô thị: chuẩn bị kỹ
thuật đất đai (san nền tiêu thủy); giao thông; cấp điện, cấp - thoát nước; hệ
thống thông tin liên lạc…); thời hạn của Giấy phép quy hoạch hoặc văn bản thỏa
thuận kiến trúc quy hoạch.
3. Thông báo thu hồi đất:
Thông báo thu hồi đối với dự án
đầu tư sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ “Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
a) Thẩm quyền thông báo thu hồi
đất:
- Ủy quyền cho UBND cấp huyện
thông báo thu hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch
hoặc cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thoả thuận kiến trúc quy hoạch của UBND cấp
huyện, theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- UBND tỉnh thông báo thu hồi đất
đối với các dự án còn lại, theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp trong công tác cấp chứng
chỉ quy hoạch, cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch với
thông báo thu hồi đất:
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch của UBND cấp huyện: ngay sau khi cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc cấp
Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
hoặc Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm gửi chứng chỉ quy hoạch hoặc Giấy phép
quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch (có bản đồ kèm theo) và Thông báo
chủ trương đầu tư (bản sao) đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian
05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất;
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch của Giám đốc
Sở Xây dựng: ngay sau khi cấp Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy
hoạch, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch (có bản đồ kèm theo) và Thông báo chủ trương đầu tư (bản sao) đến
Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra thông báo thu
hồi đất.
Điều 6. Lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của dự án
1. Các dự án có quy mô từ 05ha
trở lên, không phân biệt nguồn vốn, trừ công trình xây dựng theo tuyến (cấp điện,
cấp thoát nước, thông tin liên lạc,...), phải lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án:
Việc lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của các dự án thực hiện theo Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ “Về quy hoạch xây dựng” và
Thông tư số 07/2008/TT-BXD , ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng” (đối với các dự án xây dựng tại
khu vực ngoài đô thị) hoặc thực hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP , ngày
07/4/2010 của Chính phủ “Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị” (đối với các dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị). Riêng các dự án trường
học, bệnh viện, nhà máy sản xuất công nghiệp theo dây chuyền mang tính chất định
hình và các dự án khác khi được UBND tỉnh chấp thuận thì không phải tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của dự án. Trong trường hợp
này, chủ đầu tư căn cứ vào Chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cấp
thẩm quyền; Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành và điều kiện cụ thể của công trình để tổ chức lập quy hoạch chi tiết
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của các dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự
án, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị.
- UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án (trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của
dự án xây dựng tại khu vực trong đô thị) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Sở Xây dựng.
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết: thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời
gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết: thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời
gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian lấy ý kiến: Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời
cho UBND cấp huyện. Quá thời hạn trên nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn
bản trả lời thì được xem như là đồng ý.
Đồ án quy hoạch chi tiết được
phê duyệt là một trong những cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt dự án.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định dự án
1. Các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước kể cả dự án thành phần, việc thẩm định dự
án được phân giao nhiệm vụ như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp dự án có tính chất
và mức độ phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm định
dự án cấp Tỉnh để tổ chức thẩm định hoặc lấy ý kiến của các bộ, ngành Trung
ương liên quan.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp dự án có tính chất và mức độ phức tạp, Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập hội đồng thẩm định dự án cấp huyện để
tổ chức thẩm định hoặc lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan.
c) UBND cấp xã tổ chức thẩm định
dự án do mình quyết định đầu tư. Các cơ quan chuyên môn của cấp huyện có trách
nhiệm hỗ trợ UBND cấp xã trong quá trình thẩm định.
2. Thẩm quyền
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Các dự án đầu tư xây dựng
công trình, không phân biệt nguồn vốn, việc xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở
được phân giao nhiệm vụ như sau:
- Sở Công Thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án thuộc thẩm quyền
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) xây dựng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo máy, điện tử, luyện kim và các công
trình công nghiệp chuyên ngành khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng);
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm A xây dựng một công trình dân dụng
dưới 20 tầng; các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án thuộc thẩm quyền
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị ở địa phương (bao gồm các công trình: Hè, đường đô thị, cấp nước, thoát
nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi
đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B,
C (trừ dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện) xây dựng công trình thủy lợi, đê điều; cấp, thoát nước khu dân
cư ngoài đô thị; vệ sinh môi trường nông thôn; các công trình cấp thoát, nước
nuôi trồng thủy sản; dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh, dự án đầu tư bảo
vệ và phát triển rừng tổng hợp và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
- Sở Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án thuộc
thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện)
xây dựng công trình giao thông, trừ đường trong đô thị;
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ “Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế” và Thông tư số 19/2009/TT-BXD , ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng “Quy định
về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế”.
b) Các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện, việc xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở được phân giao nhiệm
vụ như sau:
- Đối với thành phố Tuy Hòa và
thị xã Sông Cầu:
+ Phòng Kinh tế tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo
máy, điện tử, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành khác (trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng); công trình thủy lợi, đê điều; cấp,
thoát nước khu dân cư ngoài đô thị; vệ sinh môi trường nông thôn; các công
trình cấp thoát, nước nuôi trồng thủy sản; dự án đầu tư xây dựng công trình lâm
sinh, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tổng hợp và các công trình nông
nghiệp chuyên ngành khác;
+ Phòng Quản lý đô thị tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
giao thông, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị ở địa phương và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Đối với các huyện còn lại:
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi, đê điều; cấp, thoát nước khu dân cư ngoài đô thị; các công
trình cấp thoát, nước nuôi trồng thủy sản; dự án đầu tư xây dựng công trình lâm
sinh, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tổng hợp và các công trình nông
nghiệp chuyên ngành khác;
+ Phòng Kinh tế và Hạ tầng tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
giao thông, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo máy, điện tử, luyện kim, công trình công nghiệp
vật liệu xây dựng, các công trình công nghiệp chuyên ngành khác, các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị ở địa phương và các dự án đầu tư xây dựng công trình
khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Phối hợp trong công tác thẩm
định dự án:
a) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước: Đơn vị đầu mối thẩm định dự án quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời lấy ý kiến các
cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
b) Đối với các dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến
các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm a khoản
2 Điều này để xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các cơ quan
liên quan để thẩm định dự án nếu thấy cần thiết.
c) Mối quan hệ trong công tác thẩm
định dự án:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì các cơ quan được lấy ý kiến tham
gia về thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản xem xét cho ý kiến về thiết kế
cơ sở đến cơ quan đầu mối thẩm định dự án (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước) hoặc chủ đầu tư (đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước),
đồng thời gửi đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (có chức
năng quản lý loại công trình quyết định tính chất mục tiêu của dự án) được quy
định tại khoản 2 Điều này;
- Các cơ quan liên quan đến nội
dung thẩm định dự án (cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan Thông tin và Truyền thông, phòng cháy chữa cháy,
các ngành khác….) theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình, có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án (hoặc chủ đầu tư) trong thời
gian:
+ Không quá 10 ngày đối với dự
án nhóm C;
+ Không quá 15 ngày đối với dự
án nhóm B;
+ Không quá 20 ngày đối với dự
án nhóm A.
Quá thời hạn trên nếu các cơ
quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như là đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
a) Đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chủ
đầu tư căn cứ vào kế hoạch dự toán được giao đầu năm để tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công-dự toán, không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình.
b) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
có tổng mức đầu tư đến 03 tỷ đồng. Trường hợp địa điểm đầu tư dự án có sử dụng
đất trồng lúa nước có diện tích 0,5ha trở lên phải được sự chấp thuận của Chủ tịch
UBND tỉnh.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện được
phân cấp phê duyệt dự án:
- Các dự án nhóm C thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
- Các dự án phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg có mức vốn đầu tư trên 03 tỷ
đồng hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao;
- Các dự án cấp huyện, cấp xã đầu
tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách
huyện quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp địa điểm đầu tư dự án
có sử dụng đất trồng lúa nước có diện tích 0,5ha trở lên phải được sự chấp thuận
của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư được ủy quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với
các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND tTỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy định này và các dự
án cấp Tỉnh đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, trừ các dự án
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
e) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
các dự án còn lại, trừ các dự án theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
12 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
2. Đối với các dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư
và chịu trách nhiệm. Sau khi phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định
đầu tư đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND huyện nơi có dự án đầu tư và các cơ quan liên quan
(đối với dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND tỉnh); đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, và các cơ
quan liên quan (đối với dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu
tư của Chủ tịch UBND cấp huyện). Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án đến Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền thông báo
cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện);
gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và UBND tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ
trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện). Trong quá trình kiểm tra, giám sát
nếu phát hiện chủ đầu tư không thực hiện các quy định nêu trên, cơ quan kiểm
tra, giám sát có trách nhiệm tổng hợp báo cáo người có thẩm quyền thông báo cho
phép chủ trương đầu tư xử lý theo quy định.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1. BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 9. Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án do chủ đầu tư lập và được phê
duyệt cùng với phê duyệt dự án. Trường hợp các dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
được UBND cấp huyện nơi có đất chấp thuận trước khi phê duyệt dự án. Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm giúp chủ đầu tư lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với phần diện tích thuộc địa giới
hành chính do huyện quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên theo đề
nghị của các Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại điểm a Khoản này theo đề nghị của
Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên
quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
không thuộc quy định tại điểm a Khoản này theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
Mục 2. QUẢN
LÝ GIÁ VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ
Điều 10.
Xác định giá các loại vật liệu, thiết bị dùng để lập dự toán công trình xây dựng
1. Hàng tháng Liên Sở Tài chính
- Xây dựng thông báo giá thiết bị và vật liệu xây dựng đến chân hiện trường xây
dựng. Mức giá trong thông báo giá là mức giá tối đa được sử dụng để lập dự toán
xây dựng công trình. Trường hợp công trình xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, cách xa
trung tâm huyện, việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến chân công trình có nhiều
điểm khác biệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức khảo sát, xác định nguồn
cung cấp, giá bán buôn (tại nơi sản xuất hoặc đại lý), cự ly vận chuyển, loại
đường (theo quy định của ngành Giao thông vận tải) tại thời điểm lập dự toán một
cách hợp lý nhất và căn cứ vào phương pháp tính chi phí vận chuyển, để xác định
giá vật liệu xây dựng đến chân hiện trường theo quy định.
2. Đối với những thiết bị, vật
liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Xây dựng thì
chủ đầu tư có trách nhiệm xác định phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây
dựng công trình, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng thiết bị, vật
liệu sử dụng cho công trình trên thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp,
báo giá của nhà sản xuất hoặc giá của loại thiết bị, vật liệu có tiêu chuẩn, chất
lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.
Mục 3. GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11.
Công tác cấp Giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn Tỉnh
Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được lập đồng thời và trình phê duyệt cùng với dự án hoặc có thể được lập,
trình phê duyệt sau khi phê duyệt dự án và phải theo đúng các tiêu chí của dự
án nhưng phải hoàn tất trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước
khi khởi công xây dựng công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy
phép xây dựng). Trường hợp dự án không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường thì phải đăng ký bảo vệ môi trường để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước khi khởi công xây dựng
công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy phép xây dựng).
Việc cấp Giấy phép xây dựng thực
hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ “Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình”.
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây
dựng:
a) Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công
trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài,
tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do Tỉnh quản lý; những công trình
và nhà ở đô thị trên các tuyến, trục đường chính của thành phố Tuy Hòa có lộ giới
từ 30m trở lên; những công trình thuộc một dự án nhưng nằm trên địa bàn từ hai
huyện, thị xã, thành phố trở lên thuộc địa giới hành chính do Tỉnh quản lý;
công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự
án và các công trình khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh; trừ những công trình
không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP .
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
c) UBND cấp huyện cấp Giấy phép
xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành
chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a và điểm b nêu
trên.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
2. Quản lý Nhà nước về xây dựng
trong việc cấp Giấy phép xây dựng:
a) Đối với các công trình không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà phải lập dự án (trừ các công trình đã có văn
bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành) và các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, ngoài các quy định về cấp Giấy phép xây dựng nêu trên, cơ quan cấp
phép phải có trách nhiệm kiểm tra và chỉ cấp phép xây dựng khi đảm bảo các nội
dung sau đây:
- Sự phù hợp của thiết kế so với
nội dung và quy mô đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
- Sự phù hợp của thiết kế so với
quy hoạch xây dựng hoặc Giấy phép quy hoạch hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch
của cơ quan có thẩm quyền; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế theo quy định.
Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng
được quyền từ chối cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình có hồ sơ thiết
kế không phù hợp với các nội dung nêu trên. Việc từ chối cấp Giấy phép xây dựng
phải được trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do để chủ đầu tư biết.
b) Căn cứ các quy định về Giấy
phép xây dựng của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số
83/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Chủ
tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp
Giấy phép xây dựng; chỉ đạo việc cấp Giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn, chặt
chẽ, chính xác và thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các
quy định về Giấy phép xây dựng.
Mục 4. CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU
Điều 12. Điều
kiện để triển khai tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu
Chủ đầu tư chỉ được triển khai tổ
chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu đối với các gói thầu của
dự án trong kế hoạch đấu thầu được duyệt và khi có thông báo kế hoạch vốn đầu
tư của cấp có thẩm quyền, đảm bảo đủ điều kiện triển khai đầu tư theo đúng quy
định. Các trường hợp khác phải được sự cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Thẩm
quyền và thời gian thẩm định công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền thẩm định công tác
đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Kế hoạch đấu thầu đối với các
dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND
tỉnh là chủ đầu tư;
- Gói thầu cần áp dụng hình thức
chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm k, khoản 2, Điều 40
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng” do Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Kế hoạch đấu thầu đối với các
dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND
cấp huyện là chủ đầu tư.
c) UBND cấp xã sử dụng bộ phận
chuyên môn phù hợp để thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
đầu tư.
d) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
qui định tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện việc tổ chức thẩm định
các nội dung sau:
- Kế hoạch đấu thầu đối với các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới
01 tỷ đồng;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quản lý, trừ
dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức
tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định (tổ chức tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không được tham
gia thẩm định sản phẩm tư vấn của mình); chi phí thuê tổ chức tư vấn thẩm định
được tính vào tổng dự toán xây dựng công trình, chi phí này do chủ đầu tư trực
tiếp chi trả. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp
luật về quyết định của mình.
2. Thời gian thẩm định công tác
đấu thầu:
a) Thời gian thẩm định kế hoạch
đấu thầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định hồ sơ mời
thầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thời gian thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Thẩm
quyền phê duyệt công tác đấu thầu
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch đấu thầu, xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Gói thầu cần áp dụng hình thức
chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm k, khoản 2, Điều 40
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu các dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu các dự án do mình
quyết định đầu tư.
4. Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các dự án do mình quyết định đầu tư.
5. Chủ đầu tư phê duyệt các nội
dung sau:
- Được ủy quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình
quản lý, trừ dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
Chương IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 15. Tổ
chức quản lý dự án
1. Kiện toàn các Ban quản lý dự
án như sau:
a) Cấp huyện:
- Trên cở sở nhiệm vụ được giao
theo Quy định này, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn lại Ban quản lý dự
án, bố trí cán bộ lãnh đạo và chuyên môn đảm bảo đủ điều kiện, năng lực theo
quy định để hoàn thành nhiệm vụ;
- Ban quản lý dự án ở cấp huyện
phải có Trưởng ban chuyên trách (Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
không được kiêm nhiệm làm Trưởng ban quản lý dự án);
- Ban quản lý dự án ở cấp huyện
được giao làm chủ đầu tư các dự án cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
đầu tư.
b) Cấp tỉnh:
- Ban quản lý dự án các công
trình trọng điểm tỉnh Phú Yên, Ban quản lý dự án Thủy lợi và Phòng chống thiên
tai tỉnh Phú Yên thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có quy
mô lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực và các dự án khác do Chủ tịch
UBND tỉnh quy định;
- Các sở, ngành được giao làm chủ
đầu tư các dự án đầu tư của ngành mình, phải thành lập Ban quản lý dự án có Trưởng
ban chuyên trách để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án; lãnh đạo sở,
ngành không được kiêm nhiệm làm Trưởng Ban. Trường hợp dự án có quy mô nhỏ, đơn
giản có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản
lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc
thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa chủ
đầu tư và đơn vị quản lý, sử dụng công trình:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bố
trí người của đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau khi đầu tư xong vào vị
trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng đảm bảo việc quản lý, sử dụng hiệu quả khi công
trình hoàn thành.
b) Đơn vị quản lý, sử dụng công
trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư
xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
3. Điều kiện, năng lực của Ban
quản lý dự án đối với trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án:
Ban quản lý dự án phải có năng lực
tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản
lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự
án không có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại Điều 36, Điều 43 và Điều
44 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu
tư.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 16.
Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn Tỉnh
1. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn.
e) Hướng dẫn hoặc tổ chức giám định
để xác định nguyên nhân sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo
cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh kết quả giải quyết sự cố.
g) Tổ chức giám định, xử lý chất
lượng các công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh khi có sự tranh chấp giữa các
chủ thể tham gia xây dựng công trình và giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ
quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan
khác.
h) Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
i) Giúp UBND tỉnh tổng hợp và
báo cáo Bộ Xây dựng hàng năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng
12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Thực hiện các công việc nêu tại
các điểm a, c, g và h khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện các công việc nêu tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều này đối với công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
c) Báo cáo Sở Xây dựng hàng năm
về tình hình chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định
kỳ trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối
với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. UBND cấp huyện được phân cấp
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án cấp huyện,
các dự án cấp xã, các dự án khác thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của
Chủ tịch UBND cấp huyện và các công trình xây dựng mà chủ đầu tư là tư nhân xây
dựng trên địa bàn; sử dụng các phòng chuyên môn của mình để thực hiện:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất sự tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của
các chủ thể tham gia xây dựng công trình, gồm: chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng
và các đơn vị tư vấn xây dựng đối với các công trình xây dựng theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
c) Tổ chức giám định, xử lý chất
lượng các công trình xây dựng theo phân cấp khi có sự tranh chấp về chất lượng
công trình giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình và giữa các chủ thể
này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và
các bên có liên quan khác.
d) Báo cáo Sở Xây dựng và các Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm về tình hình chất lượng
các công trình xây dựng theo phân cấp định kỳ trước ngày 05 tháng 6 (đối với
báo cáo 6 tháng), trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
Các nội dung khác thực hiện theo
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP .
Điều 17. Bảo
trì công trình xây dựng
1. Công tác bảo trì công trình
xây dựng được thực hiện đối với mọi công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn,
hình thức sở hữu theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010
của Chính phủ “Về bảo trì công trình xây dựng” và các tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo
trì công trình.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn thống nhất quản lý công tác bảo trì công trình xây
dựng trên địa bàn Tỉnh. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm:
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên ngành. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm quản lý công tác bảo trì các công
trình xây dựng được công nhận là di tích lịch sử, văn hóa quốc gia trên địa bàn
Tỉnh.
Chương VI
QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN
THÀNH
Tất cả các dự án đầu tư của các
cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước sau khi hoàn thành, nghiệm thu đưa
vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập và quyết toán dự án hoàn thành với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Thẩm
quyền thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
1. Sở Tài chính chủ trì tổ chức
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Chủ tịch UBND cấp huyện và Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch.
Điều 19. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1. Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch phê duyệt quyết toán các dự án cấp huyện, dự án cấp xã đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản
lý.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án cấp huyện, dự án cấp xã, trừ các dự
án quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành các dự án sau:
a) Các dự án cấp tỉnh đầu tư bằng
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng do
chủ đầu tư phê duyệt thiết kế BVTC-dự toán.
b) Các dự án do Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
c) Các dự án quy hoạch, đồ án
quy hoạch xây dựng và chi phí chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch UBND tỉnh có giá trị dưới 01 tỷ đồng.
4. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án còn lại.
Chương VII
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Kiểm
tra
Các cơ quan có chức năng liên
quan đến công tác đầu tư xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo về UBND tỉnh theo định kỳ từng quý, năm. Trường
hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay để UBND tỉnh xử lý.
Điều 21.
Khen thưởng
Đối với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có chức năng liên quan đến công tác đầu tư xây dựng có thành tích sẽ được
khen thưởng theo định kỳ hàng năm (tại Hội nghị tổng kết đầu tư xây dựng cơ bản
của Tỉnh) và khen thưởng đột xuất khi có thành tích xuất sắc. Kinh phí khen thưởng
được trích từ ngân sách.
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất mức
khen thưởng (ngoài mức khen thưởng được quy định tại Quyết định số
197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy chế thi
đua khen thưởng trên địa bàn Tỉnh” và Quyết định số 1062/2011/QĐ-UBND ngày
05/7/2011 của UBND tỉnh “Về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy chế thi
đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh Phú Yên”), trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan có liên quan.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
1. Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ
quan thẩm định và xét duyệt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phải chịu trách theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia trong
hoạt động xây dựng nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng trong hoạt động xây
dựng phải quy định cụ thể mức phạt theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP
và các thông tư hướng dẫn thực hiện.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Phân công trách nhiệm
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và chủ đầu tư có trách nhiệm củng
cố tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này; hướng dẫn, công
khai thủ tục hành chính cho các công tác thuộc mình quản lý.
2. Trách nhiệm của các sở, ban
ngành:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Quy định
này.
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư của chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản
lý của sở, ngành mình.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, khi
phê duyệt dự án phải xác định được nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án theo
đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh và pháp luật về quyết định của mình. Nghiêm cấm việc chia nhỏ một nội
dung đầu tư thành nhiều dự án hoặc một dự án thành nhiều giai đoạn không hợp
lý, nhằm ép tổng mức đầu tư xuống mức được phân cấp để phê duyệt. Dự án đã được
phê duyệt chỉ được phép điều chỉnh khi có một trong các trường hợp xảy ra theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định số
112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 của Chính phủ “Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình”.
- Các phòng chuyên môn cấp huyện:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này có
trách nhiệm giúp UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu
tư của chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
4. Các văn bản phê duyệt về quản
lý đầu tư và xây dựng của các cơ quan được phân cấp (hoặc ủy quyền) phải gửi về
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành biết để
kiểm tra, theo dõi.
5. Các cơ quan có chức năng thẩm
định phải đóng dấu thẩm định (tham khảo mẫu tại Phụ lục 05) vào hồ sơ được thẩm
định, có kết luận cụ thể về các nội dung đã được thẩm định đủ hoặc không đủ điều
kiện phê duyệt trong báo cáo kết quả thẩm định.
6. Công trình hoặc hạng mục công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kể cả dự án thành phần trước khi khởi
công phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc Bản đăng
ký bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (đối với các dự án
không phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường), thiết kế - dự toán được
phê duyệt, nghiêm cấm tình trạng vừa thiết kế vừa thi công; trừ trường hợp đặc
biệt được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Điều 24. Xử
lý chuyển tiếp
1. Công tác thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư:
a) Các dự án đã có thông báo cho
phép chủ trương đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển
khai các bước tiếp theo hoặc đang triển khai dở dang thì không phải làm thủ tục
phê duyệt lại chủ trương đầu tư. Các công việc tiếp theo (kể cả điều chỉnh chủ
trương đầu tư) được thực hiện theo Quy định này.
b) Các dự án chưa có thông báo
cho phép chủ trương đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo Quy định này.
2. Công tác thẩm định, phê duyệt
dự án:
a) Các dự án đã được phê duyệt
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc
đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án. Các công
việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này.
b) Các dự án chưa được phê duyệt
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định này.
3. Công tác khác thực hiện theo
quy định hiện hành tại thời điểm thẩm định, phê duyệt.
Điều 25.
Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây dựng
Các nội dung khác về quản lý quy
hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng công trình; bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; giao đất xây dựng.... không có trong Quy định này được thực hiện theo Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường …,
các Nghị định, các Thông tư hướng dẫn thực hiện và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có gì vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Phụ lục 01
CHỦ
ĐẦU TƯ (ghi rõ tên)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
..........,
ngày.....tháng......năm............
|
TỜ TRÌNH
V/v Chủ trương đầu tư
Dự
án đầu tư xây dựng công trình:................................................
Kính
gửi:...............................................
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ “Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình”; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15/10/2009 của Chính phủ “Về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/NĐ-CP
ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Quyết định số
368/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Phú Yên “Về việc Quy định việc
phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý”; Các cứ pháp lý khác có liên quan,
........ (Chủ đầu tư) trình
xin chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình.......... với các nội
dung sau:
1. Tên dự án:
...............................................................................................
2. Chủ đầu tư:
.............................................................................................
3. Mục tiêu đầu tư:
.....................................................................................
4. Địa điểm, diện tích sử dụng đất
dự kiến (m2): .....................................
5. Hình thức đầu tư:
...................................................................................
6. Nội dung và quy mô dự kiến đầu
tư: ....................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
..................................................................................
8. Dự toán kinh phí chuẩn bị đầu
tư: ........................................................
9. Các nội dung khác (nếu có):
..................................................................
......... (Chủ đầu tư) trình
....... cho phép đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
..................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục 02
NHÀ
ĐẦU TƯ (ghi rõ tên)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
..........,
ngày.....tháng......năm............
|
TỜ
TRÌNH
V/v Chủ trương đầu tư
Dự
án đầu tư xây dựng công trình:................................................
Kính
gửi:...............................................
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP , ngày 22/9/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư”;
Căn cứ Quyết định số
368/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Phú
Yên “Về việc Quy định việc phân
cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu
tư xây dựng đối với các dự án do
tỉnh Phú Yên quản lý”; Các cứ pháp lý khác có liên quan;
........ (Nhà đầu tư) trình xin chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình.......... với các nội dung sau:
1. Tên dự án:
.............................................................................................
2. Địa điểm, diện tích sử dụng
đất dự kiến (m2): ...................................
3. Mục tiêu đầu tư:
...................................................................................
4. Nội dung và quy mô dự kiến
đầu tư: ..................................................
5. Tổng vốn đầu tư dự kiến:
.....................................................................
6. Thời hạn thực hiện dự án:
...................................................................
7. Tiến độ thực hiện dự án:
......................................................................
8. Các nội dung khác (nếu
có): ................................................................
......... (Nhà đầu tư) trình
....... cho phép đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
NHÀ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ QUY HOẠCH
Kính
gửi:................(Cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch)
1. Tên chủ đầu
tư:........................................................................................
- Người đại diện...................................
Chức vụ:.......... ................................
- Địa chỉ liên hệ:..........................................................................
..................
- Tỉnh, thành phố:....................................................
......................................
- Số điện thoại:.........................................
.....................................................
2. Tên công
trình:...............
.........................................................................
thuộc dự án:............
.......................................................................................
3. Đất:
- Tên lô đất.....................................................................................................
- Vị trí lô đất: (Đông
giáp.....; Tây giáp....; Nam giáp....; Bắc giáp.....)
- Tại:.....................................
Đường:..................... .......................................
- Phường (xã).................
Quận (huyện).........................................................
- Tỉnh, thành phố..................
......................................................................... .
- Nguồn gốc đất và hiện trạng..................
..................................................... .
4. Ý định đầu tư:
- Chức năng công
trình:.........................................................................
........
- Diện tích khu đất
(m2):................................................................................
- Các mốc ranh giới khu đất:..............................................................
...........
- Quy mô (tổng diện tích sàn xây
dựng theo m2 hoặc công suất nhà máy):....
- Số tầng và chiều cao công
trình (m):................................... .......................
- Nhu cầu sử dụng đất
(m2):..............................................................
............ .
- Lộ giới các tuyến đường có
liên quan: ........................................................
- Nhu cầu sử dụng công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị (cấp điện,cấp nước..):
+ Cấp điện: công suất
(/KW).........................................................................
+ Cấp nước: lưu lượng
(m3/h).......... .............................................................
+ Nhu cầu đỗ xe (chỗ):.....................
.............................................................
+.......................................................
..............................................................
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
.........,
ngày.....tháng......năm............
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên)
|
Phụ lục 04A
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
(Trường hợp công trình xây dựng tại khu vực trong
đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt)
Kính
gửi: ................ (Cơ quan cấp Giấy phép quy hoạch)
1. Tên chủ đầu
tư:........................................................................................
- Người đại diện...................................
Chức vụ:.......... ................................
- Địa chỉ liên hệ:..........................................................................
..................
- Tỉnh, thành phố:....................................................
......................................
- Số điện thoại:.........................................
.....................................................
2. Tên công
trình:...............
.........................................................................
thuộc dự án:............
.......................................................................................
3. Đất:
- Tên lô đất.....................................................................................................
- Vị trí lô đất: (Đông
giáp.....; Tây giáp....; Nam giáp....; Bắc giáp.....)
- Tại:.....................................
Đường:..................... .......................................
- Phường (xã).................
Quận (huyện).........................................................
- Tỉnh, thành phố..................
......................................................................... .
- Nguồn gốc đất và hiện trạng..................
..................................................... .
4. Ý định đầu tư:
- Chức năng công
trình:.........................................................................
........
- Diện tích khu đất
(m2):................................................................................
- Các mốc ranh giới khu đất:..............................................................
...........
- Quy mô (tổng diện tích sàn xây
dựng theo m2 hoặc công suất nhà máy):..
- Số tầng và chiều cao công
trình (m):................................... .......................
- Nhu cầu sử dụng đất (m2):..............................................................
............ .
- Lộ giới các tuyến đường có
liên quan: ........................................................
- Nhu cầu sử dụng công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị (cấp điện,cấp nước..):
+ Cấp điện: công suất
(/KW).........................................................................
+ Cấp nước: lưu lượng
(m3/h).......... .............................................................
+ Nhu cầu đỗ xe (chỗ):.....................
.............................................................
+.......................................................
..............................................................
(Có bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500
hoặc bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 có gắn cao độ).
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
.........,
ngày.....tháng......năm............
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên)
|
Phụ lục 04B
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
(Trường hợp công trình xây dựng tại khu vực trong
đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt nhưng cần điều chỉnh
ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với một lô đất trong
khu vực quy hoạch)
Kính
gửi: ................ (Cơ quan cấp Giấy phép quy hoạch)
1. Tên chủ đầu
tư:........................................................................................
- Người đại diện...................................
Chức vụ:.......... ................................
- Địa chỉ liên hệ:..........................................................................
..................
- Tỉnh, thành phố:....................................................
......................................
- Số điện thoại:.........................................
.....................................................
2. Tên công
trình:...............
.........................................................................
thuộc dự án:............ .......................................................................................
3. Đất:
- Tên lô đất.....................................................................................................
- Vị trí lô đất: (Đông
giáp.....; Tây giáp....; Nam giáp....; Bắc giáp.....)
- Tại:.....................................
Đường:..................... .......................................
- Phường (xã).................
Quận (huyện).........................................................
- Tỉnh, thành phố..................
......................................................................... .
- Nguồn gốc đất và hiện trạng..................
..................................................... .
4. Ý định đầu tư:
- Chức năng công
trình:.........................................................................
........
- Diện tích khu đất
(m2):................................................................................
- Các mốc ranh giới khu đất:..............................................................
...........
- Quy mô (tổng diện tích sàn xây
dựng theo m2 hoặc công suất nhà máy):....
- Số tầng và chiều cao công
trình (m):................................... .......................
- Nhu cầu sử dụng đất
(m2):..............................................................
............ .
- Lộ giới các tuyến đường có
liên quan: ........................................................
- Nhu cầu sử dụng công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị (cấp điện,cấp nước..):
+ Cấp điện: công suất
(/KW).........................................................................
+ Cấp nước: lưu lượng
(m3/h).......... .............................................................
+ Nhu cầu đỗ xe (chỗ):.....................
.............................................................
+.......................................................
..............................................................
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
.........,
ngày.....tháng......năm............
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên)
|
Phụ lục 04C
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN XIN THỎA THUẬN KIẾN TRÚC QUY HOẠCH
Kính
gửi:................ (Cơ quan thỏa thuận kiến trúc quy hoạch)
1. Tên chủ đầu
tư:........................................................................................
- Người đại diện...................................
Chức vụ:.......... ................................
- Địa chỉ liên hệ:..........................................................................
..................
- Tỉnh, thành phố:....................................................
......................................
- Số điện thoại:.........................................
.....................................................
2. Tên công
trình:...............
.........................................................................
thuộc dự án:............
.......................................................................................
3. Đất:
- Tên lô đất.....................................................................................................
- Vị trí lô đất: (Đông
giáp.....; Tây giáp....; Nam giáp....; Bắc giáp.....)
- Tại:.....................................
Đường:..................... .......................................
- Phường (xã).................
Quận (huyện).........................................................
- Tỉnh, thành phố..................
......................................................................... .
- Nguồn gốc đất và hiện trạng..................
..................................................... .
4. Ý định đầu tư:
- Chức năng công
trình:.........................................................................
........
- Diện tích khu đất
(m2):................................................................................
- Các mốc ranh giới khu đất:..............................................................
...........
- Quy mô (tổng diện tích sàn xây
dựng theo m2 hoặc công suất nhà máy):..
- Số tầng và chiều cao công
trình (m):................................... .......................
- Nhu cầu sử dụng đất
(m2):..............................................................
............ .
- Lộ giới các tuyến đường có
liên quan: ........................................................
- Nhu cầu sử dụng công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị (cấp điện,cấp nước..):
+ Cấp điện: công suất
(/KW).........................................................................
+ Cấp nước: lưu lượng
(m3/h).......... .............................................................
+ Nhu cầu đỗ xe (chỗ):.....................
.............................................................
+.......................................................
..............................................................
(Có bản đồ địa hình tỷ lệ
1/500-1/2000 hoặc bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500-1/2000 có gắn cao độ tùy theo
quy mô dự án kèm theo).
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
.........,
ngày.....tháng......năm............
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi rõ tên)
|
Phụ lục 05
MẪU DẤU THẨM ĐỊNH
TÊN
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
|
ĐÃ
THẨM ĐỊNH
Số:
……………
Ngày
........ tháng ........ năm ........
|
Ghi chú: Trong
dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.