ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
197/2011/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của liên Sở Nội
vụ - Tài chính tại Tờ trình số 24/TTr-SNV-STC ngày 17 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1128/2007/QĐ-UBND , ngày 27/6/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 197/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung,
phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà
nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng; quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục
khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong
trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý hành vi vi phạm về
công tác thi đua khen thưởng.
Các quan hệ có liên quan đến thi
đua, khen thưởng không được quy định trong Quy chế này thì áp dụng Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen
thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày
24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; đơn
vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; mọi người dân
trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước
ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh; đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên đều được khen thưởng
theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng: Thực
hiện theo khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Việc khen thưởng phải căn cứ
vào thành tích đạt được của từng tập thể, cá nhân; thành tích đề nghị khen thưởng
phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen
thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự
từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích hàng năm nhất thiết
phải từ mức khen thưởng thấp đến mức khen thưởng cao; khen thưởng lần sau phải
có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ,
đơn vị cơ sở, hộ gia đình, cá nhân là công nhân viên chức, công nhân trực tiếp
sản xuất, nông dân sản xuất giỏi có thành tích xuất sắc; khen thưởng các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, các thành phần kinh tế…; khen thưởng gương người
tốt, việc tốt có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; cán bộ, công chức,
viên chức đang công tác vùng đồng bằng tình nguyện về công tác ở khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại,
nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới
khen thưởng.
Điều 4.
Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế
này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức biểu dương, động viên khác
nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.
Việc tổ chức Hội thi, Hội diễn,
tôn vinh có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải được đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình
thức tổ chức thi đua
Thi đua thường xuyên (hàng
tháng, quý, năm) và thi đua từng đợt theo chuyên đề. Tổ chức thi đua theo
ngành, địa phương và theo Khối, Cụm thi đua.
Điều 6. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực
thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
2. Xác định chỉ tiêu và thời
gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền
giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch
tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức Mặt trận, đoàn thể chính trị,
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên
truyền mục đích, ý nghĩa của từng đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua đảm
bảo thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
4. Tổ chức phát động và đăng ký
giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với
gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình
và nhân điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết (đối với đợt thi đua
dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những
kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới xuất hiện trong phong trào thi
đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể xuất sắc,
tiêu biểu.
Điều 7.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh phát động
và chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở
Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ giúp Hội đồng và tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng.
3. Thủ trưởng các ngành tỉnh, các
cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các địa phương chịu trách
nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành,
đơn vị, địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp
cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện hoàn thành xuất sắc
các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị, địa phương và của tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, đơn vị,
UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu để đề nghị các cấp
khen thưởng theo quy định, tổ chức tuyên truyền xây dựng điển hình, nhân rộng,
phát huy tác dụng và giữ vững các điển hình tiên tiến.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận,
trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện
các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp
lý liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan chức
năng phát động thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia
thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
6. Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh
nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời
phê phán kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,…
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua.
b) Chấp hành nghiêm chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh,
được mọi người tín nhiệm.
2. Người lao động làm việc trong
các tổ chức kinh tế, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ và trong các lĩnh vực khác, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng xuất cao
thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Ngoài các tiêu chuẩn quy định
trên, các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong
năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm,
nghỉ thai sản).
Các trường hợp đi học, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đạo tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Các trường
hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì
năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để
làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
Các trường hợp chuyển công tác,
đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có
thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển
công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến.
Điều 9. Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng hàng năm cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là người tiêu biểu trong số
người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm.
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải
pháp mới, kỹ thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục
vụ chiến đấu; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Đề tài sáng kiến, cải tiến
được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét công nhận; Hội đồng xét duyệt
công nhận sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công
nhận chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập.
Điều 10.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng hàng năm cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
2. Có ít nhất
01 sáng kiến, giải pháp mới, đề tài nghiên cứu để nâng cao năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong ngành thuộc tỉnh
trở lên, được Hội đồng xét duyệt đề tài khoa học, sáng kiến cấp tỉnh hoặc Sở
Khoa học Công nghệ công nhận.
Điều 11.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Được xét tặng hàng năm cho những
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân 2 lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương”; có sáng kiến, giải
pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quốc,
được Hội đồng khoa học sáng kiến cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương công nhận.
Điều 12.
Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
Được xét tặng hàng năm cho tập
thể trong cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và cấp tương
đương của tỉnh; các đơn vị, trường học, bệnh viện và các khoa, phòng, ban
chuyên môn trực thuộc và tương đương; xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất trực
thuộc đơn vị; các phòng, ban, hội đoàn thể và cấp tương đương thuộc huyện, thị
xã, thành phố; tập thể cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, đạt các tiêu chuẩn
sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao trong năm.
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn
thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
Điều 13.
Danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng
Được xét tặng hàng năm cho các tập
thể tiêu biểu xuất sắc trong số tập thể được công nhận tập thể Lao động tiên tiến,
đơn vị tiên tiến đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
2. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến.
3. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước. Tổ chức Đảng, đoàn thể
của cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh hoặc vững mạnh.
Điều 14.
Danh hiệu Gia đình văn hóa, Gia đình văn hóa tiêu biểu
1. Danh hiệu Gia đình văn hóa được
xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian sinh sống, cư
trú từ 12 tháng trở lên trên địa bàn dân cư tính tại thời điểm xét.
b) Gương mẫu chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, tích cực tham gia các phong
trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
c) Gia đình no ấm, bình đẳng,
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng.
d) Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật; Các con trong gia đình trong độ tuổi đi học
đều được đến trường, chăm ngoan, học tập đạt học sinh tiên tiến, hạnh kiểm tốt.
Trong gia đình có người là đảng viên phải được phân loại đảng viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ; cán bộ công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được
công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, việc
xét danh hiệu Gia đình văn hóa còn được thực hiện theo hướng dẫn tiêu chuẩn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
2. Danh hiệu Gia đình văn hóa
tiêu biểu được xét công nhận hàng năm trong số hộ gia đình đạt các danh hiệu
gia đình văn hóa.
Điều 15.
Danh hiệu Thôn (Buôn, Khu phố, Tổ dân phố) văn hóa
Được xét công nhận hàng năm cho
các thôn đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế nhân dân
trong thôn ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói; hộ nghèo năm sau
phải giảm hơn năm trước.
2. Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú, môi trường cảnh quan văn minh sạch đẹp, không bị ô nhiễm.
3. Tình hình an ninh chính trị
trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố;
không có người hành nghề mê tín dị đoan; không có người buôn bán các loại hàng
hóa thuộc danh mục quốc cấm, người nghiện ma túy và không có tổ chức hoạt động
mại dâm.
4. Chấp hành tốt chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên
(trừ các trường hợp được pháp luật cho phép).
5. Nhân dân có tinh thần đoàn kết
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, việc
xét danh hiệu Thôn (Buôn, Khu phố, Tổ dân phố) văn hóa còn được thực hiện theo
hướng dẫn tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Điều 16. Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Được xét tặng hàng năm cho các
đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành xuất sắc toàn diện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng (nếu
có) đạt trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh.
2. Phải được thông qua bình xét,
đánh giá, so sánh theo các Khối, Cụm thi đua bằng hình thức bỏ phiếu tôn vinh
đơn vị dẫn đầu Khối, Cụm thi đua của tỉnh; dẫn đầu Khối thi đua thuộc các sở,
ban, ngành, địa phương.
Điều 17. Cờ
thi đua của Chính phủ
Được xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
4. Lựa chọn trong số những tập
thể đã được tặng “Cờ thi đua của tỉnh”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng
lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong các phong
trào thi đua toàn quốc của tỉnh.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 18. Giấy
khen
1. Được tặng thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt,
có thành tích cao trong các đợt thi đua được phát động theo chuyên đề, tặng thưởng
cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương,
đơn vị (khen thưởng đột xuất).
2. Tặng thưởng cho các tập thể,
cá nhân thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị định, nghị quyết…
(khen thưởng chuyên đề).
3. Tặng thưởng hàng năm cho các
tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 19. Bằng
khen của UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau
1. Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu, mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản trong khắc phục
hậu quả thiên tai, được biểu dương người tốt, việc tốt, đạt các giải trong các
kỳ thi, Hội thi, Hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất,
nhì khu vực trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh
và nước ngoài có nhiều thành tích, công lao đóng góp xây dựng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh (khen đối ngoại).
3. Đơn vị xếp thứ nhì, ba,...
thuộc Khối, Cụm thi đua tỉnh tổ chức.
4. Tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chỉ thị, nghị quyết… của Đảng, nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
theo giai đoạn sơ kết, tổng kết các đợt thi đua theo chuyên đề, đột xuất của tỉnh
(khen thưởng theo chuyên đề).
5. Tặng thưởng hàng năm cho các
cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và nghĩa vụ công dân;
+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở;
+ Có phẩm chất, đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
+ Nếu là đảng viên phải được
phân loại đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Đối với tập thể:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
+ Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh;
+ Đạt 02 lần liên tục Tập thể
lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
Đối với doanh nghiệp và Giám đốc
doanh nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế,
thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với
người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ an ninh trật tự, an
toàn xã hội và môi trường, sinh thái, thực hiện tốt an sinh xã hội,…
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, công
nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết
thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước tặng thưởng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định
khen thưởng.
2. Người đứng đầu của cơ quan,
ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết
định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao
động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng trở lên.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu thôn, buôn, khu phố văn hóa, tổ dân phố văn hóa.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa, Gia đình văn
hóa tiêu biểu. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
5. Đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp
liên doanh nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp xem
xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch UBND
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc
quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ
sở.
Điều 21. Thẩm
quyền và quy trình xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Huân, Huy chương các loại, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính
phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng báo cáo ra Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xem xét thống nhất trình:
a) Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem
xét trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng,
Chiến sỹ thi đua toàn quốc, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng lao động; trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến đối với hồ sơ đề nghị khen
thưởng Huân chương lao động các hạng cho cán bộ có quá trình công tác cống hiến
lâu dài. Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy thống nhất cho ý kiến
chỉ đạo thực hiện thì Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề
nghị Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng.
Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, công nhận.
b) Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng: Huân
chương các loại (ngoài các loại Huân chương đã quy định tại điểm a của Điều
này), Huy chương các loại, danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đề
nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ xem
xét, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các ngành, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng
đúng tiêu chí, tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn của cấp trên có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định khen thưởng. Hồ sơ thiếu điều kiện, tiêu chuẩn không xem xét lại.
Điều 22. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ
tịch Nước thực hiện theo các quy định từ Điều 53 đến Điều 65 tại Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên
quan.
(Riêng báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng gồm: 05 bản chính và 25 bản tóm tắt).
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND huyện, thị
xã, thành phố; sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp (03 bộ).
b) Biên bản họp xét thi đua của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của địa phương, đơn vị (03 bộ);
c) Báo cáo thành tích của đối tượng
đề nghị khen thưởng (theo đúng mẫu quy định).
d) Cá nhân Giám đốc và đơn vị
doanh nghiệp phải có giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động,
chấp hành nghiêm các quy định về vệ sinh công nghiệp và môi trường, sinh thái của
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”, ngoài quy định trên kèm theo kết quả bỏ phiếu bầu của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở phải đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số
thành viên của Hội đồng, không tính trên số thành viên có mặt tham dự xét và đề
tài khoa học, sáng kiến, giải pháp mới của năm đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh” được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong ngành thuộc tỉnh trở lên,
được Hội đồng xét duyệt đề tài khoa học công nhận sáng kiến, cấp tỉnh hoặc Sở
Khoa học và Công nghệ công nhận.
Điều 23. Cơ
quan trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ
máy, cán bộ, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách
nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Việc khen thưởng Đại biểu Quốc
hội chuyên trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện theo mục 2, Điều 53, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân ở ngoài ngành, huyện, thị xã, thành phố và tỉnh có thành tích hoặc có nhiều
công lao đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan ban, ngành của tỉnh khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét
đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng; trường
hợp có thành tích xuất sắc hoặc có đóng góp lớn trong xây dựng, củng cố, phát
triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh cho địa phương mới đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng.
4. Các cơ quan, ban, ngành, địa
phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên
đề, thì ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng
trực thuộc Sở Nội vụ để hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn cho đối tượng
khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được tập thể Ban chỉ
đạo hoặc Ban tổ chức thực hiện chuyên đề đó xét chọn trong số tập thể, cá nhân
trực tiếp có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để nêu gương học tập trong toàn tỉnh.
5. Trường hợp khen thưởng đột xuất
cho các tấm gương có hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội
phạm,.. trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách
nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó
trong hay ngoài địa phương, đơn vị của tỉnh).
Điều 24. Thời
gian trình và giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất
ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục - Đào tạo
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết chuyên đề,
chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất
10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất gửi trước ít nhất 03 ngày làm
việc.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn
đáp nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 15 tháng 6;
khen thưởng năm học ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có
trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng trong thời gian 10 ngày làm việc (trừ khen thưởng đột xuất), trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen (đối với hồ sơ hợp lệ).
Điều 25.
Nghi thức tổ chức trao tặng và đón nhận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định
154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức
mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân
chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế
mới để tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua lập thành tích cao hơn. Mỗi trường
hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp, xét thấy có
tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.
Nếu có nhiều trường hợp được tặng
thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung
trong một buổi lễ; trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương,
đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ
niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức
trao tặng trực tiếp.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 26.
Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm và
từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, các nguồn hợp
pháp khác cụ thể như sau:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp tỉnh được bố trí tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên hàng năm của tỉnh.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của
các huyện, thị xã, thành phố đồng bằng được trích tối đa 1%; huyện miền núi được
trích tối đa 1,5% chi ngân sách thường xuyên hàng năm của cấp huyện.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của
xã, phường, thị trấn thuộc khu vực đồng bằng được trích tối đa 1%; xã, thị trấn
thuộc miền núi được trích tối đa 1,5% chi thường xuyên hàng năm của ngân sách
xã, phường, thị trấn.
4. Đối với các đơn vị được hưởng
kinh phí từ ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm, bố trí kinh phí khen thưởng cùng với phân bổ dự toán
chi theo mục lục ngân sách nhà nước với mức bằng 3% tổng quỹ lương theo ngạch,
bậc của cán bộ, công chức, viên chức theo biên chế được duyệt cả năm (không bao
gồm các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương) của đơn vị để thưởng cho
các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác tại cơ quan, đơn vị.
Đối với những ngành có số lao động dưới 50 người, có phong trào thi đua tốt,
cho phép bố trí đến 4% tổng quỹ lương.
Đối với các đơn vị có các đơn vị
đầu mối trực thuộc có đủ thẩm quyền quyết định khen thưởng trên cơ sở nguồn tiền
được trích lập tại đơn vị cấp dưới. Đơn vị cấp dưới chi thưởng trong quỹ khen
thưởng của đơn vị mình.
5. Quỹ thi đua khen thưởng của tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh
nghiệp, các hợp tác xã,… thực hiện theo các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 67 Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 27. Quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh
do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh quản lý, quỹ thi
đua, khen thưởng cấp huyện, cấp xã do cấp đó quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm
chi tiền thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của
cơ quan, đơn vị do cấp mình quản lý.
1. Tập thể, cá nhân thực hiện
các dự án, chương trình, chuyên đề, phong trào... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen, nguồn tiền thưởng được trích từ các dự án, chương trình, chuyên đề,
phong trào đó để chi thưởng. Trường hợp các chương trình, chuyên đề, phong trào
không có nguồn kinh phí hoạt động thì sử dụng từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh
để chi.
2. Quỹ thi đua khen thưởng phải
được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
3. Cuối năm quỹ thi đua khen thưởng
còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công
tác thi đua khen thưởng.
4. Bằng khen UBND tỉnh khen thưởng
hàng năm cho các cá nhân, tập thể, Tập thể lao động xuất sắc; Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh được UBND tỉnh quyết định công nhận, tiền thưởng do cấp đề nghị chi.
5. Cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương (tiền thưởng, vật kỷ niệm) do Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương quy định và chi từ quỹ thi đua khen thưởng của cơ
quan, đơn vị ký tặng hoặc do ngành tỉnh, địa phương có cá nhân công tác để chi.
6. Tiền thưởng đột xuất các hình
thức bằng khen, giấy khen có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực thể dục thể
thao, văn hóa, nghệ thuật, văn hóa xã hội... khen thưởng đối ngoại cấp nào đề
nghị khen thưởng thì cấp đó chi.
7. Tiền thưởng đột xuất, khen đối
ngoại, tặng Cờ thi đua, tặng Bằng khen nhất, nhì, ba... dẫn đầu Khối, Cụm thi
đua cho các tập thể có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế
- xã hội và an ninh quốc phòng... được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng được chi
từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
8. Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước cho tập thể và các nhân
có thành tích xuất sắc thuộc phạm vi UBND tỉnh xét trình khen thưởng được chi từ
nguồn quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
Điều 28. Quỹ
thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi
1. Đối với các đơn vị thụ hưởng
định mức nguồn kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có quyết định khen
thưởng.
b) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy
khen, khung giấy khen, bằng khen... cho tập thể, cá nhân có quyết định khen thưởng.
2. Đối với quỹ thi đua, khen thưởng
tỉnh:
a) Chi tiền thưởng cho tập thể,
cá nhân do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước quyết định khen thưởng thuộc phạm
vi UBND tỉnh xét trình.
b) Chi thưởng cho tập thể, cá
nhân do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng đột xuất, khen đối ngoại, tặng
Cờ thi đua và Bằng khen nhất, nhì, ba... dẫn đầu Khối, Cụm thi đua của tỉnh và
dẫn đầu khối thi đua của huyện thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
c) Chi thưởng các trường hợp,
chương trình, chuyên đề phong trào không có nguồn kinh phí hoạt động thì sử dụng
từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh để chi.
d) Chi in ấn giấy chứng nhận, bằng
khen, khung bằng khen, thêu cờ thi đua... do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen
thưởng.
3. Trích 20% trong tổng quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào
thi đua theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng gồm: chi công tác tuyên truyền nhân
điển hình; chi cho hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; chi tập huấn
nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; lễ trao
thưởng, lễ phát động phong trào thi đua; chi tổ chức hoạt động Khối, Cụm thi
đua; chi đi công tác trình cấp trên khen thưởng và bảo vệ thành tích về phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương hằng năm. Mức chi thực
hiện theo quy định tài chính hiện hành.
4. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt
được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền
thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng
có mức thưởng cao nhất.
5. Trong cùng
một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có
thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các
danh hiệu.
Điều 29. Mức tiền thưởng và chế
độ ưu đãi kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 Nghị định 42/2010/NĐ-CP , ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số
lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Riêng mức tiền thưởng cho các
đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và phòng, ban trực thuộc huyện,
thị xã, thành phố được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua xuất sắc bằng
một nửa tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu Khối, Cụm
thi đua do UBND tỉnh tổ chức.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức triển khai Quy chế này trong
cơ quan, đơn vị, địa phương mình để thực hiện.
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện
đúng theo Quy chế này./.