BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2011/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG
4 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
1.
Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Điều 6 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường
xuyên và thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề).
Thi đua thường
xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá
nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường
xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc
giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau.
Thi đua thường
xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký
giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các
danh hiệu thi đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có
đăng ký thi đua.
Thi đua theo đợt
(hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất
chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu
kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định
rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.
Thi đua theo đợt
(theo chuyên đề) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi một địa
phương, một ngành hoặc cả nước). Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề
thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy
khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời
gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng
khen. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch nước xét tặng
Huân chương Lao động hạng ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba) và chủ yếu
khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
b) Nội dung tổ
chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả
thi và tính tiên tiến để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn
thành.
Chú trọng việc
tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện về tinh
thần, vật chất cho tổ chức phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra
theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình
tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.
Tổng kết phong
trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và
rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công
khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân
tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để
mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
c) Trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức phát động, triển khai phong trào
thi đua thực hiện theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức phát động, triển khai thực hiện
phong trào thi đua không ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
2.
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”:
Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được xét công nhận đối với các cá nhân là cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan,
đơn vị, các cơ sở kinh tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng. Mỗi năm xét một lần
vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng nữ nghỉ
thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị
thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời
gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến”.
Cá nhân đi học,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành
tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại
cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở
lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
khác.
Đối với cá nhân
thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của
đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở
lên).
Không xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho các trường hợp: không
đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở
lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”:
Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của
cơ quan, đơn vị đối với các cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
“Chiến sĩ thi
đua cơ sở” là những cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; cá nhân đó nhất thiết phải có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng khoa
học công nghệ mới hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để
nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.
Thành lập Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định
thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên
môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các
giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c) Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”, được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt được tiêu
chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
“Chiến sỹ thi
đua toàn quốc” là cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong
số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”).
Ví dụ: ông Nguyễn
Văn A đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2004, 2005, 2006, kết thúc năm
2006 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương” lần thứ nhất (quyết định công nhận vào năm 2007); tiếp đó
năm 2007, 2008, 2009 đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009
đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương” lần thứ hai (quyết định công nhận vào năm 2010); thời điểm đề
nghị xem xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho ông Nguyễn Văn A
chậm nhất trước ngày 01 tháng 6 năm 2011.
Thành lập Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương đề xét duyệt công
nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”. Việc thành lập Hội đồng và thành phần Hội đồng do Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quyết định.
Việc bình chọn,
suy tôn danh hiệu chiến sỹ thi đua phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh
tràn lan; căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương quy định tỷ lệ % danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp thuộc thẩm quyền
để xét tặng.
d) “Cờ thi đua cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”, “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng
hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 25, Điều 26 Luật Thi
đua, Khen thưởng và quy định tại Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
- “Cờ thi đua cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” tặng cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất
sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các
khối, cụm thi đua của Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- “Cờ thi đua của
Chính phủ” để tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc được xét chọn trong số những
tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”
(số lượng đề nghị tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số những tập
thể được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”) và xét
tặng cho tập thể tiêu biểu được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương tổ chức) suy tôn hàng năm.
Ví dụ: Tỉnh A cuối
năm 2010 có 15 tập thể được xét tặng Cờ thi đua xuất sắc của tỉnh; trong số 15
tập thể trên, lựa chọn 03 tập thể (20%) tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”.
đ) Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn
vị quyết thắng”:
Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn
vị quyết thắng” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của
cơ quan, đơn vị.
- Tập thể lao động
tiên tiến, Đơn vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập
thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28
Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Tập thể lao động
xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập
thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng. Tập thể đạt
danh hiệu trên phải có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không
có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm
công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu
là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động).
Danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” xét tặng những đối tượng sau:
- Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty liên doanh… (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực
thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
- Đối với cấp Bộ
(ban, ngành, đoàn thể Trung ương): xét tặng đối với các vụ, ban, phòng trực thuộc
và tương đương;
- Đối với cấp tỉnh:
xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp
huyện: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn);
- Đối với đơn vị
sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và tương đương;
các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;
- Đối với lực lượng
vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương.
e) Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương được
xét tặng mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn quy
định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia
đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng
tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
3.
Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
a) Thẩm quyền
quyết định tặng danh hiệu thi đua thực hiện theo các Điều 78, 79, 80 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
b) Thẩm quyền
quyết định xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; được
thực hiện như sau:
- Đối với cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh
viện…) danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến” do thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương
đương theo thẩm quyền xét tặng.
- Đối với sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội
nhân dân, công an nhân dân, việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn
sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Đối với cá
nhân, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý có tư
cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng (Viện nghiên cứu, các tổng cục,
cục, nhà xuất bản, tạp chí, trường đào tạo…) do thủ trưởng các đơn vị đó xét, tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với đơn vị, tổ chức không có tư cách pháp nhân do
thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét, tặng.
- Đối với người
lao động, tập thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các
ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ
thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối
tượng trên xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị chủ tịch
ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) xét, tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Đối với các
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh nước ngoài… hoạt động độc lập, do giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc
xét tặng hoặc ủy quyền cho giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty (hoặc tương đương) giám đốc doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”.
- Đối với các cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm
(12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
4.
Mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua
Mẫu Bằng công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”; “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”;
“Thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hóa”; “Gia đình văn hóa” thực hiện theo mẫu
số 9, 10 phụ lục kèm theo Thông tư này.
II. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN
CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ, BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG
1. Hình thức, đối tượng khen thưởng
a) Khen thưởng
thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá
nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm hoặc nhiều năm.
b) Khen thưởng
theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã
đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương
trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
c) Khen thưởng đột
xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột
xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân
dân và của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh
không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường
mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
d) Khen thưởng
quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia
trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng
và của dân tộc.
Đối với cá nhân
làm công tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến
lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường
xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
đ) Khen thưởng
theo niên hạn là hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội
nhân dân và công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân.
e) Khen thưởng đối
ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có
thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng.
g) Việc xét tặng
Huân chương, Huy chương, Bằng khen phải đảm bảo điều kiện với hình thức khen
thưởng cho từng đối tượng cụ thể:
- “Huân chương
Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” là Huân chương cao quý để tặng thưởng cho
những tập thể có quy mô lớn, tặng cho cá nhân hoặc truy tặng cho cá nhân có
công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng
và của dân tộc.
Đối tượng là tập
thể có quy mô lớn và tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quy định tại khoản
3 Điều 20, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với Tổng cục
thuộc Bộ và tương đương là các tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ có quy mô tổ chức
lớn, có chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quy định
hoặc được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ quy định.
Tập thể có chức
năng, nhiệm vụ đặc biệt là những tập thể trong lĩnh vực quốc phòng, công an,
khoa học công nghệ và một số lĩnh vực thực hiện nhiệm vụ đặc thù do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định, có nhiệm vụ hoạt động bí mật để bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- “Huân chương Độc
lập” để tặng cho tập thể, cá nhân hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc
biệt xuất sắc hoặc có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- “Huân chương
Quân công” chủ yếu tặng thưởng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá
nhân) lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có tác
dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân. Đối tượng được tặng thưởng
là cá nhân và những tập thể có quy mô từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên
thuộc lực lượng quân đội, công an nhân dân.
- “Huân chương
Lao động” để tặng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có thành
tích xuất sắc trong lao động sáng tạo xây dựng đất nước (bao gồm cả tập thể, cá
nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân công tác trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu khoa học, làm công tác giảng dạy, hoạt động văn hóa – xã hội,
hoạt động đối ngoại…).
- “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” để tặng cho các tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có
thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân.
- “Huân chương
Chiến công” để tặng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) đạt tiêu
chuẩn quy định tại các Điều 34, 35, 36 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc” để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 37 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ nếu đã được tặng hoặc
truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 các
Điều 21, 22, 23, 24, 28, 29, 30 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì
chưa xét tặng (hoặc truy tặng) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
- “Huân chương
Dũng cảm” để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có hành động dũng cảm trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống tham nhũng; cứu người, cứu tài sản của
nhà nước, của nhân dân.
- “Huân chương Hữu
nghị”, “Huy chương Hữu nghị” để tặng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho
cá nhân) người nước ngoài đã và đang làm việc tại Việt Nam hoặc ngoài nước có
thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Về tiêu chuẩn khen thưởng
a) Tiêu chuẩn
khen thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ quy định phải đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng loại
thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với
mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ,
ngành hoặc của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn,
phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo
tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng
dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết
đề nghị lần khen sau phải cao hơn lần trước.
b) Đối với “Huân
chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, là Huân chương cao quý thì điều kiện,
tiêu chuẩn khen thưởng phải có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn
cống hiến cho sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Thực hiện điểm
c khoản 3 Điều 20 và điểm c khoản 2 các Điều từ 21 đến 27 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Quy định thời
gian 05 năm hoặc 10 năm để làm mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo: là thời gian tính từ khi ghi nhận kết quả khen thưởng lần trước, tính đến
thời điểm trình khen thưởng lần sau phải đủ 05 năm hoặc 10 năm trở lên.
- Quy định số “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tính khi xét
khen thưởng là số lần tập thể đã được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” hoặc “Bằng
khen Thủ tướng Chính phủ”.
Ví dụ: Quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ tặng thưởng
Huân chương Sao vàng; “Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên
trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 05 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, cụ thể: 10 năm trước thời
điểm đề nghị phải liên tục đạt thành tích xuất sắc; trong thời gian đó đã 05 lần
được tặng “Cờ thi đua Chính phủ” (hoặc 05 lần bao gồm cả “Cờ thi đua của Chính
phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”).
- Những tập thể
không thuộc đối tượng xét tặng cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
hàng năm khi xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Huân
chương các loại, quy định tại khoản 2 Điều 71; điểm a khoản 3 Điều 42, 45, khoản
2 các Điều 43, 44, 46, 47 Luật Thi đua, Khen thưởng thì được căn cứ vào thành
tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng cụ thể là:
trong khoảng thời gian xét khen thưởng (ví dụ 05 năm) thì hàng năm phải có từ
2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp phải đạt danh hiệu “Tập thể tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” trở lên và tập thể đó phải đạt các hình thức khen thưởng
theo quy định.
- Quy định tại
khoản 20 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ trong một năm, không
trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ khen thưởng
đột xuất); các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước bao gồm: “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
và danh hiệu anh hùng.
d) Về cách tính
tiêu chuẩn cho đối tượng “Có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể” quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 các Điều 21, 22, 23, 24;
khoản 3 các Điều 28, 29, 30 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện
như sau:
- Người có quá
trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể phải có quá trình
công tác trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, giữ các chức vụ lãnh đạo được
nhà nước bổ nhiệm hoặc chức vụ bầu cử được quy định trong Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể gồm:
+ Người tham gia
hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người bắt đầu tham gia cách mạng từ
ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước hoặc người được kết nạp Đảng trước ngày
19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
+ Người được
công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công
nhận.
+ Người tham gia
hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ là những
người có thời gian tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19
tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
+ Người tham gia
thời kỳ kháng chiến chống Pháp là những người có thời gian tham gia công tác
liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7
năm 1954.
+ Người tham gia
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ là những người tham gia công tác liên tục trong
khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
+ Người tham gia
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là những người tham gia công tác từ sau ngày
30 tháng 4 năm 1975 đến nay.
- Thực hiện xét
thành tích về khen thưởng đối với những người có cống hiến lâu dài nêu trên khi
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã đến tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được
khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần), cụ
thể là: triển khai thực hiện cho các trường hợp đã từ trần, đã nghỉ hưu, có quyết
định thông báo nghỉ hưu; các đối tượng sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng số năm công
tác còn lại không đủ để được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn thì đề nghị xét
khen thưởng trước thời điểm nghỉ hưu (thời điểm đề nghị khen thưởng không quá 2
năm tính đến thời điểm nghỉ hưu).
đ) Về cách tính
thời gian giữ chức vụ (thể hiện quá trình cống hiến) thống nhất như sau:
- Trường hợp cá
nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen
theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ
chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn
liền kề.
Ví dụ: Ông Nguyễn
Văn A tham gia công tác từ năm 1960, quá trình công tác đã giữ chức vụ Phó Bí
thư tỉnh ủy 10 năm và 05 năm giữ chức vụ Bí thư tỉnh ủy (nếu xét chức vụ Phó Bí
thư tỉnh ủy thì đủ tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba (theo
điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ); nếu xét chức
vụ Bí thư tỉnh ủy (05 năm) cũng đủ tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Độc lập hạng
ba (theo điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
trong trường hợp này được cộng thời gian 05 năm giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy với
10 năm giữ chức vụ Phó Bí thư tỉnh ủy để có thời gian 15 năm tính theo chức vụ
Phó Bí thư tỉnh ủy đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì
cho ông Nguyễn Văn A giữ chức vụ Bí thư tỉnh ủy.
- Cá nhân trong
cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để
làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng.
e) Về điều kiện
“không phạm khuyết điểm lớn” áp dụng như sau:
- Không khen thưởng
đối với người bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị
loại ngũ, tước quân tịch, bị tòa án tuyên có tội. Đối với cán bộ bị kỷ luật
khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào
Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì tiếp tục được xét khen thưởng.
- Hạ một mức
khen đối với người đã bị kỷ luật lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại
và những người: bị cách chức, giáng chức, hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ
luật của cá nhân chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần
xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen lần trước).
- Chưa xét khen
thưởng đối với các trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ
luật.
g) Nếu trong thời
gian giữ chức vụ, cá nhân được cử đi học tập trung trên 06 tháng, sau khi đi học
về vẫn giữ chức vụ cũ hoặc được bổ nhiệm chức vụ cao hơn thì thời gian đi học
được tính thời gian giữ chức vụ trước khi đi học; nếu sau khi đi học về giữ chức
vụ thấp hơn hoặc không giữ chức vụ thì không được tính thời gian đi học theo chức
vụ trước khi đi học để làm căn cứ xét khen thưởng.
h) Những cán bộ
đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ
của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị.
- Các cá nhân đã
nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý
cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
i) Những trường
hợp thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ
đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc ở các địa
phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng
viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy hoặc Vụ (Phòng,
Ban) Tổ chức cán bộ của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương lập hồ sơ các trường
hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình cống hiến, các
hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Trưởng các Ban,
ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ. Việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương hoặc
báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực
hiện.
k) Cá nhân đã được
khen thưởng theo Thông tri 38-TT/TW và Thông tri số 19-TT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa V, nay đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nếu mức khen chỉ bằng mức đã khen trước đây theo
Thông tri 38-TT/TW thì không khen nữa; nếu đủ tiêu chuẩn đạt mức khen cao hơn
thì đề nghị xét điều chỉnh mức khen. Hồ sơ, thủ tục thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với cá
nhân đã được khen thưởng Huân chương Độc lập theo Thông tri số 38-TT/TW, Thông
tri số 19-TT/TW, sau đó tiếp tục công tác, đảm nhiệm các chức vụ mới ở các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì tiếp tục được xét khen
thưởng, hình thức khen thưởng có thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức đã được
khen trước theo Thông tri 38-TT/TW. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
l) Về quy định
chức danh tương đương để xét khen thưởng, thực hiện theo nguyên tắc chung như
sau:
- Chức danh
tương đương là chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cho cán bộ,
công chức (hoặc công nhận giữ các chức vụ bầu cử) làm công tác lãnh đạo và quản
lý trong các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, được xếp hưởng lương chức vụ theo bảng lương chức vụ
hoặc được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bao gồm cả chức vụ bầu cử) bằng với mức
lương hoặc phụ cấp của chức vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Cấp có thẩm
quyền quyết định (hoặc công nhận):
Cấp Trung ương:
Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương.
Cấp địa phương:
Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Chức danh
tương đương Bộ trưởng, Trưởng ban Đảng, Trưởng đoàn thể Trung ương:
Chánh Văn phòng
Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng
Biên tập Tạp chí Cộng sản, Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Bí thư Đảng ủy Khối trực
thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc
của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ.
Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; Phó Chủ
tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Kiểm
toán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Chức danh
tương đương Thứ trưởng, Phó Trưởng ban Đảng, Phó Trưởng đoàn thể Trung ương:
Phó Chánh Văn
phòng Trung ương; Phó Chủ nhiệm, Ủy viên ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Giám đốc
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Bí thư Ban Cán sự Đảng
ngoài nước, Phó Tổng Biên tập báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản,
Phó Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương, Giám đốc Nhà Xuất bản Chính trị
quốc gia; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban
của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
Phó Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Phó Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt
Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan, Tổng cục trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
- Chức danh
tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng): Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 đến 1,25 hiện
nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ);
các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 533,
576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ
trưởng; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Vụ trưởng (Cục
trưởng) trước năm 1985.
- Chức danh
tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng): Các chức danh lãnh đạo, quản lý được
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện
nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ);
các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474,
513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ
trưởng; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng
(Phó Cục trưởng) trước năm 1985.
- Chức danh
tương đương Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Chức danh
tương đương Giám đốc Sở, trưởng các đoàn thể cấp tỉnh: Các chức danh lãnh đạo,
quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc quyết định công nhận (qua bầu cử)
và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,9 hiện nay (hoặc 0,7 trước đây);
các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474,
513, 555 đồng/tháng theo bảng lương chức vụ quy định tại Nghị định số 235/HĐBT
ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc được xếp bằng lương chức vụ Giám đốc
Sở trước năm 1985.
- Chức danh
tương đương Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh: Phó Bí thư quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
Đối với các trường
hợp cán bộ thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động do cấp có thẩm quyền quyết
định giữ các chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, khi xem xét khen thưởng được
lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động để làm căn cứ tính và được hưởng
thời gian liên tục theo chức vụ đó để đề nghị khen thưởng.
m) Việc khen
thành tích phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc thực hiện
như sau: Phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 42; điểm b khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật Thi đua,
Khen thưởng là các phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm được Hội
đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận
mang lại hiệu quả cao trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương.
n) Các Bộ, ban,
ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp có thẩm quyền
ban hành Kỷ niệm chương, Huy hiệu theo Điều 69 Luật Thi đua, Khen thưởng phải đảm
bảo chặt chẽ, có tác dụng động viên, giáo dục. Trước khi ban hành Kỷ niệm
chương, Huy hiệu phải có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương).
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thủ tục và hồ sơ
đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nay hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tuyến trình và thủ tục trình khen
Tuyến trình khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
a) Khen thưởng
Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng quản lý thực hiện theo Thông báo số 193-TB/TW ngày 20 tháng 9
năm 2005 của Bộ Chính trị:
Căn cứ tiêu chuẩn
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính
phủ các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương báo cáo
Ban Cán sự đảng Chính phủ. Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Cán sự Đảng Chính phủ
(đối với tập thể), ý kiến kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng
(đối với cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý), Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.
Việc phong tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu anh hùng và khen thưởng huân
chương các loại đối với diện cán bộ do Trung ương quản lý, Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương Đảng, sau khi có ý kiến của
Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ.
- Đối với “Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc”: căn cứ tiêu chuẩn tại Điều 37 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xét, trình Thủ
tướng Chính phủ. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ, thống nhất
với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bằng văn bản) trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ.
- Về việc
xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước:
+ Đối với danh
hiệu anh hùng: Căn cứ đề nghị của Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến của các cơ quan liên quan, sau đó Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Trung ương xét duyệt và bỏ phiếu kín. Những trường hợp đủ
tiêu chuẩn quy định, thường trực hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương; trên cơ sở đó, Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với danh
hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc
ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân
ưu tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”: Căn cứ đề nghị của Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Hội đồng quốc gia xét phong tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thẩm định, xét duyệt và
bỏ phiếu kín. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc gia xét tặng danh
hiệu nêu trên; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, tổng hợp hồ sơ thủ
tục trình Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại
điểm 22 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi nhận được hồ
sơ đầy đủ của cơ quan có thẩm quyền trình xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”, danh hiệu anh hùng, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương) chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định nội dung,
hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 15 ngày làm việc.
b) Việc đề nghị
các hình thức khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân làm công tác đảng,
đoàn thể:
- Thực hiện khoản
3 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Cấp nào quản lý về
tổ chức cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý”, cụ thể
là:
Tập thể, cá nhân
chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ
quan đảng trực thuộc tỉnh, thành ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Tập thể chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh) có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan
trực thuộc huyện, quận, thị ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thành phố) khen thưởng hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng.
Tập thể, cá nhân
chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
thì nơi nào trực tiếp quản lý cán bộ và trả lương nơi đó xét, quyết định khen
thưởng hoặc trình cấp trên quản lý trực tiếp khen thưởng.
- Về tuyến trình
khen của tổ chức công đoàn; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:
+ Đối với tập thể
gồm: Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương bao
gồm các ban, đơn vị (sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc); công đoàn tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Đối với cá
nhân là cán bộ công đoàn chuyên trách, hưởng lương từ ngân sách công đoàn ở các
ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và cán bộ chuyên trách
công đoàn ở các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương và Công đoàn tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
c) Về tuyến
trình đối với Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam: Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam trình khen thưởng cho các đơn vị trực thuộc và các Hội
ở Trung ương do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định công nhận
là thành viên và công nhận ban chấp hành hội thành viên đó.
d) Căn cứ khoản
1, khoản 2 Điều 83 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 19 Điều 53 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, tuyến trình khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện như sau:
- Việc tặng Bằng
khen, Cờ thi đua và phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, đối với các đối
tượng thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực xem xét, quyết định.
- Việc đề nghị tặng
thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân
chương, Huy chương các loại và đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, căn cứ đề nghị của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Đại học quốc
gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Bộ trưởng Bộ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xét tặng.
đ) Đối với tập
thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thực
hiện như sau:
Trưởng Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất quyết định tặng thưởng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và
Giấy khen của Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất.
Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất) quyết định xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen cấp tỉnh” và
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
e) Các Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tiến hành rà soát, phân loại đối tượng quy định
cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa
phương mình.
g) Về việc thành
lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các
cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và
theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn
vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan làm công
tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công
đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
h) Quy định về kết
quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp khi xét danh hiệu
thi đua và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước (khi xét danh hiệu “Anh hùng
Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ,
Nghệ nhân nhân dân và ưu tú) phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín
và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng
cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Trong một hình
thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải
báo cáo thành tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo
thành tích phải bám sát tiêu chuẩn đó.
Bộ, ngành, địa
phương trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn
đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo
thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung báo cáo
thành tích thực hiện theo các mẫu từ số 01 đến số 08 phụ lục kèm theo Thông tư
này.
3. Hiệp y khen thưởng
Hiệp y khen thưởng
là hình thức lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước
khi trình quyết định khen thưởng. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại
khoản 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với “Cờ thi đua
Chính phủ” (trừ Cờ thi đua do cụm, khối thi đua của Trung ương), Ban Thi đua –
Khen thưởng lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan, sau đó trình Thủ tướng
Chính phủ.
Trường hợp cần
thiết Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến hiệp y của cơ quan khác
có liên quan.
Các cơ quan liên
quan khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải cho ý kiến đúng về nội dung,
thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung đã cho ý kiến. Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y những nội dung nào thì nêu rõ ý kiến về
những nội dung đó. Nếu quá thời hạn xin hiệp y theo quy định (sau 10 ngày làm
việc), cơ quan được xin ý kiến không có văn bản phúc đáp, Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương sẽ làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Hồ sơ, thời điểm trình khen danh hiệu thi đua, Huân
chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
a) Thời điểm
trình hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước: chậm
nhất ngày 30 tháng 6 hàng năm (đối với ngành giáo dục, đào tạo trước ngày 30
tháng 10 hàng năm).
b) Hồ sơ đề nghị
Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với các tập thể, cá
nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương).
c) Hồ sơ đề nghị
khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo khoản
4 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị
khen thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc
lập”, “Huân chương Lao động” cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống
hiến qua các giai đoạn cách mạng; hồ sơ gồm: Tờ trình kèm theo danh sách trích
ngang cán bộ được đề nghị khen thưởng, bản tóm tắt quá trình công tác, thời
gian giữ từng chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật của cá nhân đó.
Hồ sơ đề nghị
phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” gồm: Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và danh sách trích ngang đề nghị phong tặng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
d) Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu
vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có xác nhận của
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và phải
chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo thành tích đó.
đ) Cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về
quy trình, thủ tục, tính chính xác hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của
các đối tượng trình khen thưởng trước khi trình cấp trên khen thưởng.
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG,
SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
1. Thông báo kết quả khen thưởng
Các tập thể, cá
nhân đủ điều kiện khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị
trình khen thưởng biết.
Các tập thể, cá
nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ
ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định
phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Nếu hồ sơ không đúng
tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình
khen thưởng.
2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các Bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để
thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân
hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo
quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
a) Nguồn hình
thành, mức trích và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 67, 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Về tiền thưởng
kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một
thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua
kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2009,
ông Nguyễn Văn A được công nhận là “Lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2009, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
- Trong cùng một
thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các
danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi
đua khác nhau.
Ví dụ: Năm 2007,
2008, 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
kết thúc năm 2009 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương” thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” năm 2009 và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”.
- Trong cùng thời
điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì
được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2009
ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cũng
trong năm 2009 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
4. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng
Tập thể, cá nhân
vi phạm các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về
hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ
được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.
Cơ quan trình
khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm
quyền (qua cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định,
thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng.
Sau khi có quyết
định thu hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm
thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tổ
chức thực hiện Thông tư này
Trong quá trình
thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ) để nghiên cứu,
bổ sung, hoàn chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Cổng TTĐT, Công báo, các đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, Ban TĐKT TW.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ)
Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua
và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị (1).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
Tên
đơn vị đề nghị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
I. Sơ lược đặc
điểm, tình hình:
1- Đặc điểm,
tình hình:
- Quá trình
thành lập, địa điểm trụ sở chính:
- Tóm tắt cơ cấu
tổ chức: Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên;
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ
chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện
tự nhiên, xã hội).
- Cơ sở vật chất:
(3)
2- Chức năng,
nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. Thành
tích đạt được:
1- Báo cáo thành
tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo
nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ
thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với
lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính;
các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và
việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ,
ban, ngành, địa phương và cả nước (4).
2- Những biện
pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng
trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3- Thực hiện các
nhiệm vụ khác: (5).
III. Các hình
thức đã được khen thưởng: (6).
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo
thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, Huân
chương Hồ Chí Minh, 05 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công,
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03
năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- (2): Ghi rõ hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đối với
đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định,
lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Tùy theo
hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời
điểm đề nghị), ví dụ:
+ Đối với đơn
vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình
quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc
lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).
+ Đối với trường
học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết
quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên
giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …
+ Đối với bệnh
viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng
số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số
người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học,
các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).
- (5): Việc thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm
lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội,
từ thiện ...
- (6): Nêu các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng
hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 2: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ
thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
(1).
TÊN
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
Họ
tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị
(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I- Sơ lược lý
lịch:
- Sinh ngày,
tháng, năm:
- Quê quán (3):
- Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ:
II- Thành
tích đạt được:
1- Quyền hạn,
nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
2- Sơ lược thành
tích của đơn vị (4):
3- Thành tích đạt
được của cá nhân (5):
III- Các hình
thức đã được khen thưởng: (6)
Thủ
trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu)
|
Người báo cáo
thành tích
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo
thành tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc Lập, Huân
chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương
Chiến công; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
và 02 năm đối với Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương.
- (2): Ghi rõ
hình thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đơn vị
hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
- (4): Đối với
cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng
đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình
quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc
lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).
+ Đối với trường
học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết
quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên
giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …
+ Đối với bệnh
viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng
số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số
người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học,
các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).
+ Đối với các
hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các
chương trình công tác của Trung ương hội, đoàn thể giao.
+ Đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản
lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo
trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương …
- (5): Nêu thành
tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về
năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp
công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật
vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương; đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân
trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động
xã hội, từ thiện …).
- (6): Nêu các
hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
+ Ghi rõ số quyết
định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với
Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
vv….
+ Đối với đề nghị
phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":
- Ghi rõ số quyết
định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" và
06 lần đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề nghị;
- Ghi rõ nội
dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc
đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý
kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản,
ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
+ Đối với báo
cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương" ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" trước thời điểm đề nghị; các
sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 3: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc
truy tặng) Huân chương cho cán bộ lãnh đạo có quá trình cống hiến trong các tổ
chức, cơ quan và đoàn thể.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
BÁO
CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG … (1)
I- Sơ lược lý
lịch:
- Họ và tên:
Bí
danh (2):
Nam, nữ:
- Ngày, tháng,
năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường
trú:
- Chức vụ, đơn vị
công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ đề nghị
khen thưởng (ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng,
năm tham gia công tác:
- Ngày, tháng,
năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu
(hoặc từ trần):
II- Tóm tắt
chức vụ và quá trình công tác:
Nêu quá trình
tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi
tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích
quá trình công tác (4)
Từ
tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức
vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn
vị công tác
|
Số
năm, tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
III- Các hình
thức đã được khen thưởng: (5)
IV- Kỷ luật (6)
Thủ trưởng đơn vị
quản lý cán bộ xác nhận (7)
(ký, đóng dấu)
|
Người
báo cáo (8)
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Trường hợp
có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
- (3): Đơn vị
hành chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh),
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Đối với
trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá
trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá tóm tắt
thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân
được đề nghị khen thưởng.
- (5): Nêu các
hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng
hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (6): Ghi rõ
hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng
(nếu có).
- (7): Đối với
cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc
thành ủy xác nhận.
- (8): Đối với
cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì
cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo,
kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình
công tác).
Mẫu số 4: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu
Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG … (2)
Tên
đơn vị đề nghị: (ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I- Sơ lược đặc
điểm, tình hình:
1- Đặc điểm,
tình hình:
- Quá trình
thành lập
- Địa điểm trụ sở
chính:
- Cơ cấu tổ chức:
phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, viên chức và chất lượng
đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); tổ chức đảng,
đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên,
xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất
(3):
- Tổ chức Đảng,
đoàn thể:
- Những đặc điểm
chính của đơn vị; những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
2- Chức năng nhiệm
vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II- Thành
tích đạt được:
1- Nêu rõ những
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng,
hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …) (4).
2- Các giải
pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5).
3- Các nhiệm vụ
khác (6).
III- Các hình
thức đã được khen thưởng (7)
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký tên, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo
thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất
sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).
- (2): Ghi danh
hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): Đối với
đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu
động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Nêu rõ nội
dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 2, Điều 43 (đối với danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 44 (đối với Anh hùng Lao động)
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ). Thống kê việc thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm
trước); ví dụ:
+ Các tiêu chí
cơ bản đối với trường học: Tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; có
bảng thống kê để so sánh về hạnh kiểm, số học sinh giỏi cấp quận (huyện, thị
xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận (huyện, thị xã), tỉnh
(thành phố), quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công tác giảng dạy …
+ Đối với bệnh
viện: có bảng thống kê để so sánh về tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số điều
trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn
phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, số sáng kiến sử
dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh …
+ Đối với đơn vị
sản xuất kinh doanh: có bảng thống kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu,
lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến
cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi
xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa
vụ thuế theo quy định); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động…
- (5): Nêu các
biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải
cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học … mang lại hiệu quả
cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm
quyền công nhận.
- (6): Việc chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công
tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh (ghi rõ
trích lục văn bản số, ngày, tháng, năm của cơ quan có thẩm quyền); phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các
hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước,
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng
thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 5: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng)
danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi
mới (1).
TÊN
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG … (2)
Họ
tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I- Sơ lược lý
lịch:
1- Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng,
năm sinh:
- Quê quán: (3)
- Nơi thường
trú:
- Chức vụ, đơn vị
công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng,
năm tham gia công tác:
- Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày, tháng,
năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng,
năm hy sinh (hoặc từ trần):
2- Quyền hạn,
nhiệm vụ được giao:
II- Thành
tích đạt được:
1- Những thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …) (4):
2- Các giải
pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5):
3- Thực hiện các
nhiệm vụ khác (6):
III- Các hình
thức đã được khen thưởng: (7)
Thủ trưởng đơn vị
xác nhận
(ký tên, đóng dấu)
|
Người
báo cáo (8)
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo
thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
- (2): Ghi rõ
danh hiệu đề nghị Nhà nước phong tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân).
- (3): Đơn vị
hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tình);
tỉnh (thành phố thuộc trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Nêu rõ nội
dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 1, điều 43 hoặc khoản 1, điều
44 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
+ Đối với lãnh đạo
đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu,
nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ
vai trò của cá nhân đối với tập thể).
- (5): Nêu các
biện pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản
lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm, nghiên
cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu …) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương, được quần
chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Gương mẫu
trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia
đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các
hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước,
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng
thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết định).
- (8): Đối với
cá nhân đã hy sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc đột xuất).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) … (1)
(Về thành tích xuất sắc đột xuất trong …)
Tên
đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I- Sơ lược đặc
điểm, tình hình:
- Đối với đơn vị
ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức.
Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá
nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường
trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …
II- Thành
tích đạt được:
Báo cáo nêu ngắn,
gọn nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo
vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân …)
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với
cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt
thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
Tên
đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi đầy đủ, không viết tắt)
I- Đặc điểm,
tình hình:
- Đối với đơn vị
ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức.
Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá
nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường
trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …
II- Thành
tích đạt được:
Báo cáo thành
tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng,
hiệu quả … đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải
pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu
phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua …
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình
thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương.
- (2): Đối với
cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 8: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân
chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ (cho tập thể, cá nhân người nước ngoài).
ĐƠN
VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
Tên
đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi đầy đủ, không viết tắt)
I- Sơ lược đặc
điểm, tình hình:
- Đối với tập thể
ghi rõ trụ sở chính tại Việt Nam (nếu đơn vị, cá nhân làm việc tại Việt Nam).
Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
- Đối với cá
nhân ghi rõ họ và tên, năm sinh, giới tính, quốc tịch, đơn vị, chức vụ, trình độ
chuyên môn …
II- Thành
tích đạt được:
- Báo cáo nêu rõ
kết quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá
nhân) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc
đối với đất nước Việt Nam (2).
- Việc chấp hành
chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người
lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán …) và các hoạt động từ
thiện, nhân đạo …
- Những đóng góp
trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và
các nước trên thế giới …
III- Các hình
thức khen thưởng đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:
Thủ
trưởng đơn vị phối hợp hoạt động xác nhận (3)
(ký tên, đóng dấu)
|
Đại
diện đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với
công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh 03 năm, 05 năm (tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (3): Đối với
các công ty liên doanh với Việt Nam.
- (4): Đối với
cá nhân người nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc
kết thúc giai đoạn công tác tại Việt Nam.
Mẫu số 9: Bằng công nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương", "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng".
1- Kích thước:
- Chiều dài: 400
mm, chiều rộng: 300 mm.
- Hoa văn bên
trong: chiều dài 320 mm, chiều rộng 230mm
2- Chất liệu
và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3- Hình thức:
Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4- Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc
hiệu (2).
Khoảng
trống
- Dòng 3: Thẩm
quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng
danh hiệu … (4).
- Dòng 5: Tập thể
lao động xuất sắc (hoặc Đơn vị quyết thắng) (5).
Khoảng
trống
- Dòng 6: Tên
đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành
tích (7).
Khoảng
trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết
định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa
danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ
vàng (9).
+ Bên phải: Thủ
trưởng cơ quan (10).
Khoảng
trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và
tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối với
cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng
của cơ quan, đơn vị.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ:
"Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ:
"Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền
quyết định theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in,
màu đen.
- (5): Chữ in,
màu đỏ.
- (6), (7), (8),
(9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in,
màu đen.
- (11): Chữ thường,
màu đen.
- Cỡ chữ trong nội
dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
TẶNG
DANH HIỆU
CHIẾN
SỸ THI ĐUA TỈNH NAM ĐỊNH
Ông
Nguyễn Văn A
Chuyên
viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
Đã
có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác từ năm 2007 đến năm 2009
|
Quyết định số:
ngày / /2010
Vào sổ số:
/QĐ-KT
|
Nam
Định, ngày tháng năm 2010
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn B
|
Mẫu số 10: Bằng chứng nhận danh hiệu: "Chiến sỹ
thi đua cơ sở", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên
tiến", “Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến",
"Thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố) văn hóa", "Gia đình văn
hóa".
1- Kích thước:
- Chiều dài: 360
mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên
trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm
2- Chất liệu
và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3- Hình thức:
Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4- Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc
hiệu (2).
Khoảng
trống
- Dòng 3: Thẩm
quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng
danh hiệu … (4).
- Dòng 5: Tập thể
Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến, Chiến
sỹ thi đua cơ sở, thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hóa), Gia đình văn hóa
(5).
Khoảng
trống
- Dòng 6: Tên
đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành
tích (7).
Khoảng
trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết
định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa
danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ
vàng (9).
+ Bên phải: Thủ
trưởng cơ quan (10).
Khoảng
trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và
tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối với
cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng
của cơ quan, đơn vị.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ:
"Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ:
"Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền
quyết định theo quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm b khoản
3 mục I Thông tư này (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in,
màu đen.
- (5): Chữ in,
màu đỏ.
- (6), (7), (8),
(9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in,
màu đen.
- (11): Chữ thường,
màu đen.
- Cỡ chữ trong nội
dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NAM NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
TẶNG
DANH HIỆU
TẬP
THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN
Phòng
Kế hoạch - Tài chính
Đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2009
|
Quyết định số:
ngày / /2010
Vào sổ số:
/QĐ-KT
|
Nam
Định, ngày tháng năm 2010
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn C
|