VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2007/TT-VPCP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 07 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2005/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG
9 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
40/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền
ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực do các cơ quan thuộc Chính phủ quản lý;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn một số nội dung thi hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ như sau:
I. THI ĐUA VÀ
DANH HIỆU THI ĐUA
1. Hình thức, nội dung tổ chức phong
trào thi đua
a) Điều 8 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường xuyên và thi
đua theo đợt.
- Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được chia theo khối, cụm
thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa
các cá nhân, tập thể; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu
thi đua, những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh
hiệu thi đua.
- Thi đua theo đợt, thi đua theo
chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột
xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức
xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần chúng
có nguyện vọng giải quyết. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục
đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi
đua, thi đua theo đợt có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một
cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước.
Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng và phong phú có sức
lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục
tiêu thi đua phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
b) Tổ chức một phong trào thi
đua thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Việc xác định
chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở
lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn
thành.
Chú trọng việc tuyên truyền, vận
động các đối tượng tham gia và các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho
phong trào thi đua, đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực
hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút
kinh nghiệm kịp thời.
Tổng kết thi đua phải đánh giá
đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét
danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức
việc tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng
các gương điển hình tiên tiến.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”:
Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc
năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong
các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
24 Luật thi đua, khen thưởng.
Trong năm, cá nhân có đăng ký
thi đua nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng
các công việc được giao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến. Những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong sản xuất,
công tác, được bình chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các đối tượng trên trong một năm
nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế
độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến.
Các trường hợp đi học, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các
quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại
cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Các trường hợp đi đào tạo từ 01
năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương
đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng
các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
Các trường hợp chuyển công tác,
đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có
thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển
công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân đạt
cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP.
Việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các cá nhân đó nhất thiết
phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới, có các giải
pháp hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành
chính hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu… để nâng cao
năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.
Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật hoặc có các giải pháp hữu ích… phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng
kiến) cấp cơ sở xét công nhận. Việc thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng
kiến) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá thẩm
định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng thường xuyên hàng năm.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố chỉ xét chọn từ những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân đã 03
lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng kiến của
cá nhân đó có ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, địa phương.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn
quốc được lựa chọn phong tặng cho những cá nhân tiêu biểu có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao, trong số những cá
nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, liên tục
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2001, 2002, 2003 thì kết thúc
năm 2003 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ban, ngành, tỉnh, thành phố”. Giả sử ông Nguyễn Văn A được quyết định công nhận
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành” (hoặc cấp tỉnh, thành phố) lần thứ
nhất vào năm 2003, tiếp theo các năm 2004, 2005, 2006 ông Nguyễn Văn A phải tiếp
tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” thì kết thúc năm 2006 ông Nguyễn
Văn A mới đủ điều kiện để được xét “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành” (hoặc cấp tỉnh,
thành phố) lần thứ 2 và trên cơ sở đó ông Nguyễn Văn A năm 2007 mới đủ điều kiện
để được xét, phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
d) Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”:
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên
tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng được xét
công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm.
Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn
vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành
nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật thi
đua, khen thưởng.
Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị
quyết thắng là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt
danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến đạt tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng và phải có cá
nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
Tập thể Lao động tiên tiến, Tập
thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng xét tặng như sau:
- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh
vực sản xuất kinh doanh: xét công nhận cho các đơn vị cơ sở và các tập thể trực
thuộc cơ sở, như công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng;
- Lực lượng vũ trang nhân dân do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể sau khi thống nhất với Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương;
- Đối với cấp Bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương: xét công nhận chơ cơ quan văn phòng bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương; các vụ, phòng, ban hoặc đơn vị tương đương;
- Đối với cấp tỉnh: xét công nhận
cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân, và các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân, cơ quan văn phòng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, văn phòng sở và
các phòng trực thuộc hoặc tương đương;
- Đối với cấp huyện: xét công nhận
cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân huyện; các phòng, ban và các đơn vị trực
thuộc huyện; các xã, phường, thị trấn;
- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét
công nhận cho các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn; trường học, bệnh
viện, viện và tương đương.
đ) Danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương, cơ quan (hoặc đơn vị
văn hóa đối với lực lượng vũ trang nhân dân): xét công nhận mỗi năm một lần vào
dịp cuối năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 Luật thi đua,
khen thưởng;
e) “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, “Cờ thi đua của
Chính phủ”.
Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng
quy định 03 tiêu chuẩn để tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, địa phương tương ứng với
03 tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại Điều 25 Luật thi đua,
khen thưởng, nhưng có khác nhau về mức độ thành tích và phạm vi ảnh hưởng.
Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn
thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng cho tập thể tiêu biểu,
hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là
đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của Bộ, ngành, địa phương trên từng lĩnh vực,
khu vực, cụm thi đua.
Cờ thi đua của Chính phủ để tặng
cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong toàn quốc trong từng lĩnh vực, ngành nghề,
khu vực, có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập; nội bộ đoàn
kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và
các tệ nạn khác.
Đối tượng để xét tặng Cờ thi đua
của Chính phủ và Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì tùy theo quy mô tổ chức phong trào thi đua để lựa chọn
cho phù hợp: có thể là một tỉnh, thành phố; một sở, ban, ngành thuộc tỉnh, quận,
huyện và tương đương hoặc một trường học, bệnh viện, công ty, xí nghiệp, xã,
phường…
Việc công nhận tập thể tiêu biểu
xuất sắc để tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được bình xét, đánh giá,
so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
Hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; các sở,
ban, ngành của tỉnh, huyện (thị xã và tương đương) phải tổ chức đăng ký giao ước
thi đua, cuối năm tiến hành tổng kết, bình xét, lựa chọn đơn vị dẫn đầu cụm, khối
đạt các tiêu chuẩn quy định để tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ, ngành, địa phương xem xét
các đơn vị trực thuộc, lựa chọn những đơn vị tiêu biểu nhất trên từng lĩnh vực,
khu vực, cụm thi đua để đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Cờ thi đua của Chính
phủ.
Trên cơ sở đề nghị của Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua
– Khen thưởng Trung ương xin ý kiến của các Bộ, ngành liên quan để xét đơn vị
tiêu biểu, xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
3. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định
công nhận các danh hiệu thi đua
a) Thẩm quyền quyết định tặng Cờ
thi đua, công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”,
“Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố”, được thực hiện theo quy định
tại Điều 79 Luật thi đua, khen thưởng.
Thẩm quyền đề nghị tặng Cờ thi
đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật thi đua, khen thưởng.
b) Thẩm quyền quyết định công nhận
các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; danh hiệu “Thôn, làng, ấp,
bản, tổ dân phố văn hóa”, “Gia đình văn hóa”, được thực hiện theo quy định tại
Điều 80 Luật thi đua, khen thưởng:
- Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc
doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Hội đồng thi đua – khen thưởng cơ quan,
đơn vị xét đề nghị công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở. Trên cơ sở đó Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng ban, ngành ở Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng, Giám đốc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thị xã, thành phố thuộc tỉnh) xem xét, quyết định công nhận;
Riêng đối với các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân, có tài khoản,
có con dấu riêng (Viện nghiên cứu, các tổng cục, cục, nhà xuất bản, tạp chí,
trường đào tạo…) thì Thủ trưởng các đơn vị đó được xem xét, quyết định công nhận
danh hiệu Lao động tiên tiến,Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Đối với lao động làm việc tại
các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ…, những
người lao động trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
thương mại… đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua
cơ sở.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý các đối tượng trên (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã) căn cứ tiêu
chuẩn quy định, bình xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) quyết
định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp
xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có
trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến
sĩ thi đua cơ sở;
- Đối với các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian
hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét Tập thể Lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
4. Mẫu Bằng công nhận danh hiệu thi đua
Mẫu công nhận danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị
quyết thắng được thực hiện thống nhất theo mẫu do Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương quy định.
5. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác
thi đua khen thưởng các cấp đối với phong trào thi đua
Cơ quan chuyên môn làm công tác
thi đua, khen thưởng các cấp cần căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo
Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp
thi đua. Đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền vận động; chủ động phối hợp với
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn tổ chức
các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng
và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
II. HÌNH THỨC,
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ
NƯỚC, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ
TRUNG ƯƠNG, TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Hình thức, đối tượng khen thưởng
a) Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho tập thể, cá nhân
đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm hoặc nhiều năm;
b) Khen thưởng theo các chuyên đề
là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích sau khi kết
thúc thực hiện một chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chính phủ, Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các Bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phát động;
c) Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, đặc biệt
xuất sắc, có tác dụng nêu gương trong toàn ngành, tỉnh, thành phố hoặc khu vực,
có hành động dũng cảm, có chiến công, thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu;
d) Khen thưởng quá trình cống hiến
là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn
cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc
đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc;
đ) Khen thưởng theo niên hạn là
hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân;
e) Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có
công đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng…;
g) Tiêu chuẩn tặng mỗi loại Huân
chương, Huy chương, Bằng khen đã quy định cụ thể cho từng đối tượng được khen
thưởng, trong thực hiện cần lưu ý Huân chương, Huy chương dùng để tặng (hoặc
truy tặng) cho từng loại đối tượng cụ thể:
- Huân chương Sao vàng, Huân
chương Hồ Chí Minh là Huân chương cao quý để tặng thưởng cho những tập thể, cá
nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc cống hiến
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc;
Đối tượng chủ yếu để tặng là những
tập thể có quy mô lớn (Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân
khu, quân đoàn, binh đoàn, binh chủng, quân chủng, tổng cục trực thuộc Bộ; các
Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và
các tổ chức đặc thù khác…), có bề dầy truyền thống, phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ
điều kiện và tiêu chuẩn quy định.
- Huân chương độc lập là Huân
chương bậc cao để tặng cho tập thể và cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có
thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đối với tập thể chủ yếu tặng các tập thể là
các quận, huyện, thị xã; sở, ban, ngành và tương đương (đối với tỉnh, thành phố);
cấp trung đoàn và tương đương trở lên (đối với lực lượng vũ trang);
- Huân chương Quân công là Huân
chương bậc cao chủ yếu tặng thưởng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá
nhân) lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có tác
dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân. Đối tượng được tặng thưởng
chủ yếu là cá nhân, tập thể thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, về tập thể là những tập thể có quy mô từ cấp trung đoàn và tương đương trở
lên;
- Huân chương Lao động để tặng
cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có thành tích xuất sắc trong
lao động sáng tạo xây dựng đất nước. Các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân công tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học,
làm công tác giảng dạy, hoạt động văn hóa – xã hội, hoạt động đối ngoại… thuộc
đối tượng được xét đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động;
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc tặng
cho các tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có thành tích trong huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
- Huân chương Chiến công để tặng
hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân, dân
quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều
34, 35 và Điều 36 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
- Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn,
có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân;
- Huân chương Dũng cảm để tặng
(hoặc truy tặng) cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước, của nhân dân;
- Huân chương Hữu nghị, Huy
chương Hữu nghị chỉ tặng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam đã và đang làm việc
tại Việt Nam hoặc ngoài nước;
- Đối với Quân đội nhân dân Huy
chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang xét tặng:
+ Đối tượng là quân nhân trước
khi Luật thi đua, khen thưởng có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2004) chưa được
tặng thưởng Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang đủ
niên hạn theo quy định để xét tặng;
+ Đối tượng là quân nhân, công
nhân quốc phòng sau khi Luật thi đua, khen thưởng có hiệu lực (ngày 01 tháng 7
năm 2004) đủ niên hạn theo quy định để xét tặng.
h) Quy định “Khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân
cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét, quyết
định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi
đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất
sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Về tiêu chuẩn khen thưởng
Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật
thi đua, khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng
quy định cụ thể cho từng mức hạng, từng loại hình thành tích tương ứng với kết
quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp,
cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ, ngành hoặc của từng địa
phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng
thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức
khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã
khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải
khen cao hơn lần khen trước…
Việc quy định cụ thể, khi áp dụng
vào thực tế có một số điểm cần thống nhất cách hiểu và vận dụng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”, “Huân
chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công” là những
Huân chương bậc cao. Do vậy, tiêu chuẩn khen thưởng phải căn cứ vào bề dày truyền
thống, thể hiện ở công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc và thành tích đạt được trong một số năm trước khi đề nghị khen thưởng;
Đối với các tập thể có quy mô lớn
(Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ,
ngành có quy mô lớn trong toàn quốc (Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế nhà nước,
Tổng cục trực thuộc Bộ…), hàng năm không tiến hành bình xét và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ thì có thể lấy các hình thức khen thưởng
(Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) của các đơn vị
thành viên (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các sở, ban,
ngành, quận, huyện, thị xã) làm cơ sở xét, đề nghị nhà nước tặng thưởng Huân
chương bậc cao.
Về quy định tại điểm c khoản 2,
các Điều từ 20 đến 27 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP thống nhất thực hiện như sau:
- Quy định thời gian 05 năm hoặc
10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng được hiểu kể từ khi có quyết định khen
thưởng lần trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng phải đủ 05 năm trở lên hoặc
đủ 10 năm trở lên;
- Quy định số Cờ thi đua của
Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được hiểu là Cờ hoặc Bằng khen
tương ứng như nhau và được tính khi xét đề nghị khen thưởng.
Ví dụ: Quy định tại điểm c khoản
2 Điều 20 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, tặng thưởng Huân chương Sao vàng: “Lập
được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị,
trong thời gian đó 05 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ…”. Được hiểu: 10 năm trước thời điểm đề nghị phải liên tục
đạt thành tích xuất sắc; trong thời gian đó đã 05 lần được tặng Cờ thi đua của
Chính phủ hoặc 05 lần bao gồm cả Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Tập thể có quy mô lớn gồm nhiều
đơn vị thành viên, không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, tặng Cờ thi đua hàng năm thì tập thể đó
phải căn cứ vào thành tích của các đơn vị thành viên để xem xét tặng Bằng khen
Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại;
c) Về cách tính tiêu chuẩn “Có
quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể” quy định tại
khoản 1, các Điều 22, 23, 24; điểm b khoản 1, các Điều 28, 29, 30 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP thống nhất quy định như sau:
- Tiêu chuẩn quá trình cống hiến
lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được áp dụng để xem xét đối với
các trường hợp đã có quá trình công tác trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
giữ các chức vụ lãnh đạo được nhà nước bổ nhiệm hoặc chức vụ bầu cử được quy định
trong Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đến
tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng (kể cả các trường
hợp đã từ trần);
- Người tham gia hoạt động liên
tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975) được hiểu là những người có thời gian tham gia công tác trong
khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954 và
trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm
1975.
+ Người tham gia thời kỳ kháng
chiến chống Pháp (từ năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954) được hiểu là những
người có thời gian tham gia công tác trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8
năm 1954 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
+ Người tham gia thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) được hiểu là người có
thời gian tham gia công tác trong khoảng từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày
30 tháng 4 năm 1975.
Người chỉ tham gia thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ (tính từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm
1975) thì không thuộc đối tượng tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Người tham gia thời kỳ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay) được hiểu là những người
bắt đầu tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975;
- Người tham gia hoạt động cách
mạng trước năm 1945 (lão thành cách mạng) được hiểu là những người bắt đầu tham
gia cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước hoặc người được kết nạp
Đảng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền quyết định công
nhận;
- Người được công nhận là cán bộ
tiền khởi nghĩa là những người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
d) Về cách tính thời gian giữ chức
vụ (thể hiện quá trình cống hiến) thống nhất như sau:
- Khái niệm “một nhiệm kỳ” chức
vụ nói chung được hiểu là 05 năm. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiệm kỳ kéo dài
(hoặc ngắn hơn); do vậy, trong Nghị định số 121/2005/NĐ-CP đã quy định số năm cụ
thể;
Riêng đối với các trường hợp
trong Nghị định số 121/2005/NĐ-CP không quy định số năm cụ thể, nay quy định thống
nhất như sau: thời gian giữ chức vụ 01 nhiệm kỳ (là thời gian giữ chức vụ từ 03
đến 05 năm); thời gian giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ (là thời gian giữ chức vụ từ 08
đến 10 năm); thời gian giữ chức vụ 03 nhiệm kỳ (là thời gian giữ chức vụ từ 13
đến 15 năm). Riêng đối với cấp ủy Đảng trước đây quy định 02 năm rưỡi 01 nhiệm
kỳ thì được giữ như quy định là 01 nhiệm kỳ.
- Trường hợp cá nhân có thời
gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ để được khen theo tiêu chuẩn quy định đối với
chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính
tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A tham gia
công tác từ năm 1960, quá trình công tác đã giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy 10
năm (nếu xét chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy thì đủ tiêu chuẩn khen thưởng Huân
chương Độc lập hạng ba (theo Mục c khoản 1 Điều 24 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP)); sau đó có thời gian giữ chức Bí thư Tỉnh ủy 05 năm (nếu xét
chức vụ Bí thư Tỉnh ủy cũng đủ tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Độc lập hạng
ba (theo Mục c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP)); trong trường hợp
này được cộng thời gian 05 năm giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy với 10 năm giữ chức vụ
Phó Bí thư Tỉnh ủy để có thời gian 15 năm; tính theo chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy
đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho ông Nguyễn Văn A
giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy.
- Một cá nhân trong cùng một thời
gian kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ
áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
- Đối với cán bộ làm công tác
lãnh đạo quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, vẫn
được xem xét, đề nghị các hình thức khen thưởng khác khi có thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất hoặc có những công trình, đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật mang lại hiệu quả rõ rệt đối với một ngành hoặc một địa phương.
Đối với cán bộ bị kỷ luật khai
trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng,
nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì vẫn được xét khen thưởng.
đ) Về điều kiện “không phạm khuyết
điểm lớn” thống nhất áp dụng như sau:
- Không khen thưởng đối với người
bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị loại ngũ, tước
quân tịch, bị phạt tù từ án treo trở lên;
- Hạ một mức khen đối với người
đã từng bị kỷ luật lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại, bị giáng chức
hoặc hạ bậc lương, bị cảnh cáo;
- Chưa xét khen thưởng đối với
các trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật tính từ
lúc bắt đầu tham gia công tác đến lúc xét khen thưởng.
e) Nếu trong thời gian giữ chức
vụ, cá nhân được cử đi học tập trung trên 06 tháng, sau khi đi học về vẫn giữ
chức vụ cũ hoặc được bổ nhiệm chức vụ cao hơn thì thời gian đi học được tính thời
gian giữ chức vụ trước khi đi học; nếu sau khi đi học về giữ chức vụ thấp hơn
hoặc không giữ chức vụ thì không được tính thời gian đi học theo chức vụ trước
khi đi học;
g) Việc khen thưởng cho các đối
tượng giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo được quy định trong Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể, trước hết triển khai thực hiện cho các trường hợp đã từ trần, đã nghỉ hưu
mà chưa được khen thưởng và các trường hợp có quyết định thông báo nghỉ chế độ;
các đối tượng khác chỉ xét và đề nghị khen thưởng khi cán bộ đó sắp đến tuổi
nghỉ chế độ mà không còn đủ số năm công tác tiếp theo để được đề nghị khen thưởng
ở mức cao hơn:
Các Bộ, ban, ngành, địa phương cần
rà soát, lập kế hoạch tổng thể, phân định các đối tượng để từng bước có kế hoạch
đề nghị khen thưởng cho phù hợp với đặc điểm của Bộ, ngành, địa phương mình;
- Những cán bộ đã nghỉ hưu, nay
đơn vị cũ đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan
đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị;
- Các cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy
sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi
nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền theo quy định;
- Những trường hợp thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần)
công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc ở các địa phương, căn cứ hồ sơ
đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ) về quá trình công tác và thành tích đạt
được, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, thành phố (hoặc Vụ, Phòng Thi đua) phối hợp
với Ban Tổ chức Tỉnh ủy (hoặc Vụ, Phòng, Ban Tổ chức cán bộ) lập danh sách các
trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét; trên cơ sở ý kiến của cấp ủy,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Trưởng các
Ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ. Việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung
ương hoặc báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương thực hiện;
- Cá nhân đã được khen thưởng
theo Thông tri số 38-TT/TW và Thông tri số 19-TT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa V, nay đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP,
nếu hình thức khen chỉ ở mức đã được khen thưởng trước đây thì không đặt vấn đề
khen thưởng nữa; nếu đủ tiêu chuẩn đạt mức khen thưởng cao hơn mức đã được khen
trước đây thì làm thủ tục đề nghị xét điều chỉnh mức khen;
- Đối với cá nhân đã được tặng
thưởng Huân chương Độc lập theo Thông tri số 38-TT/TW, sau thời điểm được quyết
định khen thưởng theo Thông tri số 38-TT/TW, tiếp tục công tác, đảm nhiệm các
chức vụ ở các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì được
xét khen thưởng tiếp (chủ yếu áp dụng cho đối tượng hoạt động liên tục trong
chiến trường miền Nam, đã được tặng Huân chương Độc lập). Thủ tục thực hiện
theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
h) Các chức vụ tương đương Bộ
trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(thành phố trực thuộc Trung ương), Giám đốc sở, Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh sẽ có hướng dẫn riêng;
i) Việc khen thành tích phát
minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc thống nhất như sau:
Phát minh, sáng chế, công trình
khoa học, tác phẩm xuất sắc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42; điểm b khoản 1
Điều 43 và Điều 44 Luật thi đua, khen thưởng là các phát minh, sáng chế, công
trình khoa học, tác phẩm được Hội đồng khoa học cấp quốc gia, Hội đồng khoa học
cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận mang lại hiệu
quả cao trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi Bộ, ban, ngành, địa phương.
k) Tại khoản 2 các Điều từ 20 đến
27 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao
vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân
công” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn a, b, c; trong đó tiêu chuẩn (a)
quy định có hình thức khen thưởng thấp hơn liền kề; trường hợp chưa có hình thức
khen thưởng thấp liền kề thì chỉ áp dụng khen thưởng cho các đối tượng lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc, tạo ra bước đột phá, có tác động to lớn cho sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
l) Việc hướng dẫn chi tiết về
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng Huy chương Quân kỳ quyết
thắng, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng; Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang thực hiện
theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Công an;
m) Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thực
hiện theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.
Danh hiệu Anh hùng được xét tặng
hàng năm cho tập thể, cá nhân có hành động anh hùng, dám nghĩ, dám làm, lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã
hội; hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu… là tấm gương sáng về mọi
mặt, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc;
Trước khi đề nghị Nhà nước xét
phong tặng danh hiệu Anh hùng cần tuyên truyền trên phương tiện thông tin về
thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị để có thêm thông tin cho việc xét
chọn.
n) Việc hướng dẫn chi tiết về
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xét tặng các danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân
dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa – Thông
tin, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
có hướng dẫn riêng;
o) Về tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” do Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Văn hóa – Thông tin cơ quan thường trực Hội đồng cấp quốc gia
phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương có hướng dẫn riêng;
p) Về tiêu chuẩn Bằng khen cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 72 Luật thi đua, khen thưởng nay quy
định cụ thể như sau:
- Tặng Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi
đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phát động;
- Tặng Bằng khen cấp Bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các tập
thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất
sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do Bộ,
ngành, địa phương phát động.
q) Điều 69 Luật thi đua, khen
thưởng quy định Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương mới có thẩm quyền ban
hành Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
Việc quy định đối tượng, tiêu
chuẩn phải chặt chẽ, đảm bảo việc tặng thưởng có tác dụng động viên, giáo dục
trong Bộ, ngành mình. Trước khi ban hành Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được
đăng ký và thống nhất bằng văn bản của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
III. THỦ TỤC
VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen
thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, nay hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tuyến trình và thủ tục trình khen
Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.
a) Khen thưởng Huân chương bậc
cao, khen thưởng cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện
theo Thông báo số 193/TBTW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị:
- Đối với việc xét tặng thưởng
“Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tiêu
chuẩn quy định của Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
Trên cơ sở đề nghị của các Bộ,
ngành, địa phương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương báo cáo Ban Cán sự đảng
Chính phủ. Căn cứ ý kiến của Ban Cán sự đảng Chính phủ (đối với tập thể), ý kiến
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương (đối với cá
nhân), Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ;
Việc xét tặng Huân chương của Chủ
tịch nước và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: trên cơ sở đề nghị của các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y của Ban Tổ chức Trung ương (đối
với diện cán bộ Trung ương quản lý), sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung
ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với việc xét tặng danh hiệu
thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước:
+ Đối với danh hiệu thi đua:
Căn cứ tờ trình đề nghị của các
Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến các Bộ, ban, ngành, địa phương liên
quan; sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan, Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với danh hiệu Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân
dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú:
Căn cứ đề nghị của Bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quốc
gia xét phong tặng Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy
thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú thẩm định (bỏ phiếu tín nhiệm). Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc
gia, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với danh hiệu Anh hùng:
Căn cứ đề nghị của Bộ, ban,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương và các cơ
quan liên quan. Những trường hợp đủ tiêu chuẩn quy định, Thường trực Hội đồng
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung
ương, trên cơ sở đó Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ.
b) Về việc khen thưởng đại biểu
Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,
thực hiện theo Công văn số 365/UBTVQH11 ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường
vụ quốc hội,cụ thể như sau:
- Đối với đại biểu Quốc hội
chuyên trách ở Trung ương do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội làm thủ tục trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Đại biểu Quốc hội chuyên trách
ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng;
- Đại biểu chuyên trách Hội đồng
nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện (thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh) do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện
làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định khen thưởng
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
- Đại biểu chuyên trách Hội đồng
nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) do Hội đồng
nhân dân cấp xã làm thủ tục khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường,
thị trấn) quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
c) Về việc đề nghị các hình thức
khen thưởng (theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng) cho các tổ chức và cá
nhân làm công tác đảng, đoàn thể:
Tại điểm a khoản 1 Điều 53 Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Cấp nào quản lý về tổ chức cán
bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xem xét trình cấp trên khen thưởng đối
với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý”, theo tinh thần đó:
Tập thể, cá nhân chuyên trách
làm công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ
tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì tổ chức đảng, đoàn thể trực tiếp quản
lý xét (thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp), đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định khen thưởng hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Tập thể, cá nhân chuyên trách
làm công tác Đảng, đoàn thể thuộc quận, huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh)
có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì tổ chức đảng, đoàn thể trực tiếp quản
lý xét (thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp), đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đối với cán bộ chuyên trách công
tác Đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi nào trực
tiếp quản lý cán bộ và trả lương nơi đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình
cấp trên quản lý trực tiếp khen thưởng.
d) Riêng đối với các Tổng công
ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91, các Tập
đoàn kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện theo khoản 6 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, nay quy định cụ thể
như sau:
- Việc phong tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp Bộ, ngành cho các đối tượng thuộc Tổng công ty nhà nước, Đại học
quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định;
- Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, căn cứ đề nghị của Tổng công ty nhà nước (Tập đoàn
kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định;
- Việc trình khen thưởng Huân
chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Tổng công ty
nhà nước (Tập đoàn kinh tế), Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh trình trực tiếp Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương);
- Trường hợp trình khen thưởng
cho tập thể Tổng công ty nhà nước, tập thể Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công
ty, Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh phải
có ý kiến hiệp y của Bộ quản lý nhà nước.
Về tuyến trình khen của các tổ
chức Hội ở Trung ương và một số tổ chức đặc thù khác do Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn thực hiện.
đ) Đối với các đơn vị kinh tế
ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh trên nguyên tắc cấp nào quyết định thành lập tổ chức, quyết định cổ
phần hóa thì cấp đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành
viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế trình
khen);
e) Đối với tập thể, cá nhân thuộc
Ban quản lý khu công nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp
trên khen thưởng;
g) Đối với tập thể, cá nhân thuộc
Ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế thực hiện như sau:
Trưởng ban quản lý khu chế xuất,
khu kinh tế quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen của Trưởng Ban quản lý khu chế
xuất, khu kinh tế.
Trên cơ sở đề nghị của Trưởng
Ban quản lý khu chế xuất, khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, địa phương nơi có khu chế xuất, khu kinh tế quyết định tặng
thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố,
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, địa phương nơi có khu chế xuất, khu kinh tế, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của
Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước.
Theo quy định trên, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành tiến hành rà soát, phân loại đối
tượng quy định cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ, ngành, địa phương mình.
2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Trong một hình thức khen thưởng
có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành
tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải
bám sát tiêu chuẩn đó.
Bộ, ngành, địa phương trình khen
theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị
khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có
đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương hướng dẫn thực hiện thống nhất mẫu nội dung báo cáo thành tích.
3. Hiệp y khen thưởng
Hiệp y khen thưởng là hình thức
lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ xác định trước
khi quyết định khen thưởng. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.
Cơ quan thẩm định hồ sơ có trách
nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan; Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương chịu trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y đối với các trường hợp do Thủ tướng
Chính phủ hoặc Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh
dự nhà nước hoặc khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các
loại.
Các cơ quan liên quan khi nhận
được văn bản xin ý kiến hiệp y phải đảm bảo đúng về nội dung và thời gian quy định.
Văn bản Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y những nội dung
gì thì cho ý kiến về những nội dung đó và phải nêu rõ chính kiến. Nếu quá thời
hạn xin hiệp y 15 ngày cơ quan được xin ý kiến không có văn bản phúc đáp thì
coi như cơ quan đó đã nhất trí về nội dung xin hiệp y, Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương sẽ làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các địa phương đề nghị
phong tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì các Bộ, ngành có chức năng quản
lý ngành, lĩnh vực xem xét cho ý kiến hiệp y.
4. Hồ sơ trình khen danh hiệu thi đua,
Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự
Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
a) Thời gian thẩm định hồ sơ
khen thưởng và trình Chính phủ thực hiện theo khoản 5 Điều 53 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP;
b) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo khoản 5 Điều 56 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP;
Việc đề nghị Thủ tướng Chính phủ
tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho các tập thể thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xét và gửi hồ sơ về Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian trình Cờ thi đua của
Chính phủ: các Bộ, ngành, địa phương có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi về Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 hàng năm (trường
hợp đơn vị phải có nghĩa vụ nộp ngân sách thì hồ sơ trình khen chậm nhất vào
ngày 31 tháng 3).
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo khoản 3 Điều 53
và khoản 4 Điều 57 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Hồ sơ gửi về Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương gồm 03 bộ (bản chính);
Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân
chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Lao
động cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn
cách mạng, hồ sơ gồm 04 bộ bản chính (hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương Sao
vàng, Huân chương Hồ Chí Minh cho tập thể gồm 04 bộ bản chính).
Hồ sơ đối với cá nhân: tờ trình
kèm theo danh sách trích ngang cán bộ được đề nghị khen thưởng, bản tóm tắt quá
trình công tác và thành tích cá nhân phải ghi rõ quá trình công tác, thời gian
giữ từng chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật của cá nhân đó (nếu có).
- Việc đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng thưởng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xét và gửi hồ sơ về Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với khen thường xuyên,
hàng năm trình 2 đợt:
Đợt 1: Khen kinh tế - xã hội kết
thúc trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Đợt 2: Khen theo chuyên đề và
các hình thức khen thưởng đặc thù khác từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Lực lượng vũ trang nhân dân đợt
1 trước ngày 19 tháng 5 và đợt 2 trước ngày 02 tháng 9 hàng năm.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huy
chương thực hiện theo khoản 2 Điều 61 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Hồ sơ gửi về
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương gồm 03 bộ (bản chính);
đ) Hồ sơ đề nghị phong tặng danh
hiệu Anh hùng thực hiện theo khoản 3, Điều 63, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và
kèm theo xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với tập thể, cá nhân
có nghĩa vụ). Hồ sơ gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương gồm 03 bộ (bản
chính) và 20 bộ photo;
e) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thực hiện theo khoản 3 Điều
54 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và báo cáo tóm tắt những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm
việc có xác nhận của cấp có thẩm quyền. Hồ sơ gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương gồm 03 bộ (bản chính). Thời gian gửi hồ sơ trước ngày 30 tháng 3
hàng năm;
Riêng hệ thống giáo dục quốc dân
thời gian hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc trình chậm nhất ngày 30 tháng
10 hàng năm.
g) Theo quy định báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu
vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải có xác nhận của
cấp trình Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Trưởng ban, ngành, cơ quan, đoàn thể ở trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy nhiệm cho cấp phó
xác nhận thành tích, nhưng phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo thành tích
đó;
Đối với các đơn vị Trung ương có
trụ sở chính đóng trên địa bàn địa phương thì hồ sơ đề nghị khen thưởng phải
ghi rõ về việc chấp hành chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và về việc xây dựng
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
h) Cơ quan làm công tác thi đua,
khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục,
tính chính xác hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình
khen thưởng;
i) Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục
đơn giản:
Các trường hợp khen thưởng theo
thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3 Điều 61 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.
Việc khen thưởng kịp thời đối với
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất có tác dụng động viên,
giáo dục rất lớn. Các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có
trách nhiệm phát hiện, hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp
thời; tùy theo thành tích đạt được, hình thức khen thưởng có thể là Giấy khen,
Bằng khen cấp Bộ, ngành, địa phương. Đối với những trường hợp thành tích xuất sắc,
đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định
khen thưởng Huân chương hoặc phong tặng danh hiệu Anh hùng.
IV. THÔNG BÁO
KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
1. Thông báo kết quả khen thưởng
Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải
thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Các tập thể, cá nhân không đủ
tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời gian 10 ngày (kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho
đơn vị trình khen biết.
Nếu hồ sơ không đúng tuyến
trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng
là một việc quan trọng và cần thiết, ngoài việc ghi nhận công lao thành tích của
các thế hệ đã có công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Việc lưu trữ hồ sơ còn phục vụ cho công tác giáo dục truyền thống, công tác
chuyên môn và tra cứu hồ sơ khi cần thiết.
Các Bộ, ngành, địa phương có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện
cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận
cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu.
Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải
được bàn giao cho Trung tâm Lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Sử dụng quỹ khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-Bộ Tài chính ngày 15 tháng 8 năm 2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng, nay hướng dẫn cụ thể như sau:
Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn
A được bình xét là Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở năm 2005 thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Trong một thời điểm một đối tượng
đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành
tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
Ví dụ: Năm 2005 ông Nguyễn Văn A
được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và sau đó đồng thời được công nhận danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng
Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành (vì thành tích 3 năm liên tục).
4. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi
hiện vật khen thưởng
Tập thể, cá nhân khai man thành
tích để được khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm để xử lý hành chính (hoặc
truy cứu trách nhiệm) hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng
và chế độ được hưởng.
Cơ quan trình khen cho tập thể,
cá nhân đã khai man thành tích, có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ (qua
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) hủy quyết định thu hồi hiện vật khen thưởng
hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước hủy quyết định khen thưởng và
thu hồi hiện vật khen thưởng.
Sau khi có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi hiện vật
khen thưởng và giao nộp về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; số tiền thu hồi
nộp vào ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương phối hợp các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Văn phòng Chính phủ bằng văn bản để nghiên
cứu, bổ sung, hoàn chỉnh./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Đoàn
Mạnh Giao
|