CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005, bao gồm: nội
dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các
hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng;
thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được
khen thưởng, quỹ thi đua, khen thưởng và việc xử lý các vi phạm về thi đua,
khen thưởng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua: công dân
Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ
chức quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng khen thưởng: các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua
Thi đua thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua,
mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua,
xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem
xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện khen thưởng trên nguyên
tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen thưởng phải đảm bảo thành
tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có
hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là
chính.
Các tập thể có phạm vi lớn như:
các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp
từ quân đoàn (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) trở lên, chỉ áp dụng các
hình thức khen thưởng theo niên hạn.
Điều 5.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi
đua trong phạm vi mình quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá
nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Phối hợp thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền,
động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
- Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực
hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến,
nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào
thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7.
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng
để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng
góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Chương 2:
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI
ĐUA
MỤC 1: HÌNH THỨC
VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 8.
Hình thức tổ chức thi đua
Thi đua thường xuyên được tổ chức
thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt được tổ chức để
thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời
gian được xác định.
Điều 9.
Phát động thi đua
Việc phát động và chỉ đạo phong
trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ về nội dung
thi đua và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở
Trung ương; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; lãnh đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa
phương, phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách.
Điều 10.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, thực tiễn
và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có
hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền nhận
thức ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của
quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện
phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia
thi đua.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác có trách nhiệm tuyên
truyền, động viên và phối hợp với cơ quan nhà nước để tổ chức các phong trào
thi đua theo quy định tại Điều 12 Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào,
đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết
quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua.
MỤC 2: DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11.
Các danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với
cá nhân: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua cơ sở, lao
động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn
thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng
dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định danh hiệu thi đua và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân là “học sinh”, “sinh viên”, “học viên”,
tập thể “lớp học” của hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn thi đua đối với
tập thể và học sinh trong các trường dạy nghề.
Điều 12.
Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến
1. Cán bộ, công chức, công nhân,
viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt
4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng mới được
xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến.
2. Lao động làm việc ở các cơ sở
kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất,
hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý
xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 13.
Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
1. Là Lao động tiên tiến hoặc
Chiến sỹ tiên tiến.
2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác,
hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc
việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp
cơ sở công nhận.
Điều 14.
Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét
tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần
liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15.
Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua toàn quốc
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số
những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc xét tặng Chiến
sỹ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc sau khi có ý kiến đề nghị bằng văn bản của Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 16.
Cờ thi đua
1. Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Việc công nhận là tập thể
tiêu biểu xuất sắc để được tặng cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá,
so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
3. Cờ thi đua của Chính phủ để tặng
cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu
trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong
phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố.
4. Trước ngày 31 tháng 3 hàng
năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 17.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực
lượng vũ trang nhân dân) thực hiện theo Điều 27, 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng
và được xét tặng hàng năm.
Điều 18.
Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương
đương
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở
xã, phường, thị trấn; danh hiệu “Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” thực
hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã, phường quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hoá; Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp quận, huyện quyết định tặng danh hiệu Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn
hóa và tương đương.
Điều 19.
Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do cơ quan
Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Chương 3:
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
MỤC 1: HUÂN
CHƯƠNG
Điều 20.
Huân chương Sao vàng
Huân chương Sao vàng là huân
chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
1. Huân chương Sao vàng để tặng
cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người tham gia cách mạng từ
năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã
đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam; Chủ tịch
nước; Chủ tịch Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư
Trung ương Đảng; Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính
phủ; Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Trung
ương Cục; Thường vụ xứ ủy; Bí thư khu ủy; Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ
trưởng và các chức vụ tương đương, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Người tham gia hoạt động cách
mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã
đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam; Chủ tịch
nước; Chủ tịch Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Trung
ương Đảng; Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ;
Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân;
c) Người có quá trình tham gia
liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
trọng trách: Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Đại tướng Lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng
4 năm 1975;
d) Người có quá trình công tác
liên tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975)
và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có
công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Tổng
Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, 2 nhiệm kỳ;
đ) Người có công lao to lớn, có
công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển
biến tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước, được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
e) Nguyên thủ nước ngoài có công
lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam được nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thừa nhận, tôn vinh.
2. Huân chương Sao vàng để tặng
cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 45 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh thì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ
đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tặng thưởng Huân chương Sao
vàng lần thứ 2: tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm
đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng Huân chương Sao
vàng lần thứ nhất.
4. Tập thể người nước ngoài có
công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
Điều 21.
Huân chương Hồ Chí Minh
1. Huân chương Hồ Chí Minh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người tham gia hoạt động cách
mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Bí thư, Phó Bí thư tỉnh
uỷ, Phó ban Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Trung tướng
Lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Người tham gia hoạt động cách
mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Trưởng ban Đảng ở Trung ương,
Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Thượng tướng Lực
lượng vũ trang nhân dân;
c) Người có quá trình tham gia
liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm
một trong các trọng trách: ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 1 nhiệm kỳ, Đại
tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Người có quá trình công tác
liên tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời
kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công
lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các trọng trách:
Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt
Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ 1 nhiệm kỳ.
ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư
Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ
tương đương liên tục 2 nhiệm kỳ, Đại tướng Lực lượng vũ trang nhân dân 10 năm
trở lên.
đ) Người có công lao to lớn, có
công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng thúc đẩy sự phát
triển một trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học
công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
e) Người nước ngoài có công lao
to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
2. Huân chương Hồ Chí Minh để tặng
cho tập thể lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Độc
lập hạng nhất hoặc Huân chương Quân công hạng nhất;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 35 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
nhất hoặc Huân chương Quân công hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát
triển từ 40 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 3 lần được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nội bộ
đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tập thể nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận,
tôn vinh.
Điều 22. Huân
chương Độc lập hạng nhất
1. Huân chương
Độc lập hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất
sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người tham gia hoạt động cách
mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng
góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn,
đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Phó trưởng ban Đảng ở Trung ương, Bí
thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương
đương, Trung tướng Lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Người tham gia hoạt động liên
tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng
4 năm 1975), có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Trưởng
các Ban Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương; Khu uỷ viên, Bí
thư tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các
đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ, Thượng tướng
Lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Người tham gia hoạt động liên
tục từ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều
thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một
trong các trọng trách:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư
Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ,
Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Trưởng các Ban Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương, 3 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
d) Người có thành tích, có công
trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các
lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng,
an ninh, ngoại giao… được nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
đ) Người nước ngoài, có thành
tích đặc biệt xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam được cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Độc lập hạng nhất
để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng nhì;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
nhì thì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm được đề nghị, trong thời gian đó đã
được 2 lần tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tập thể nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được các Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 23.
Huân chương Độc lập hạng nhì
1. Huân chương
Độc lập hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người tham gia hoạt động liên
tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4
năm 1975), có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:
Trưởng các Ban Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương, 1 nhiệm kỳ.
Phó Trưởng các Ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm
kỳ.
b) Người tham gia hoạt động liên
tục từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích
xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:
Trưởng các Ban Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương, 2 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên.
Phó trưởng các Ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ.
c) Người có thành tích, có công
trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các
lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng,
an ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
d) Người nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam được các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Độc lập hạng nhì
để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng ba;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tập thể nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 24.
Huân chương Độc lập hạng ba
1. Huân chương
Độc lập hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người được công nhận là cán bộ
tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một
trong các trọng trách: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành
uỷ viên, Trưởng ban ngành cấp tỉnh (và chức vụ tương đương) hoặc người tham gia
hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ 1964 đến 1975,
đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng
4 năm 1975;
b) Người tham gia 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm
lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương,
Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các đoàn thể chính trị -
xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ;
c) Người tham gia từ thời kỳ chống
Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các trọng trách:
Trưởng các Ban Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương, 1 nhiệm kỳ, Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Phó trưởng các Ban Đảng ở Trung
ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ.
d) Người có thành tích xuất sắc,
có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh
vực: kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc phòng, an
ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
đ) Người nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Độc lập hạng ba để
tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng nhất;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 15 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng
Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 3 lần được
tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Tập thể nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với nhà nước Việt Nam, được cấp Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 25.
Huân chương Quân công hạng nhất
1. Huân chương Quân công hạng nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ công tác trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Quân công hạng nhì, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm
gương sáng trong toàn quốc;
b) Đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Quân công hạng nhì từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều
thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân; đã được công nhận là Chiến sỹ thi đua toàn quốc hoặc được tặng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cán bộ, sĩ quan quân đội nhân
dân, công an nhân dân có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã từng đảm nhiệm một trong các chức
vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
hoặc chức vụ tương đương.
2. Huân chương Quân công hạng nhất
để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân chương
Quân công hạng nhì;
b) Có quá trình chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành 25 năm trở lên (trường hợp
chưa được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì phải có quá trình chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được 2 lần tặng
Cờ thi đua của Chính phủ hoặc liên tục 5 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ,
ngành, địa phương, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 26. Huân
Chương Quân Công Hạng Nhì
1. Huân chương Quân công hạng
nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương
vị công tác được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Quân công hạng ba, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm
gương sáng trong toàn quân;
b) Đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Quân công hạng ba từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều
thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân; đã được Nhà nước tặng một trong các hình thức khen thưởng: Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 2 lần Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành;
c) Có thời gian phục vụ từ 35
năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã từng đảm nhiệm một trong các chức
vụ: Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Phó Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị, Phó Tổng tham mưu trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục:
An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng, Tình báo hoặc chức vụ tương đương từ 5
năm trở lên.
2. Huân chương Quân công hạng
nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Quân công hạng ba;
b) Có quá trình chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên (trường hợp
chưa được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba phải có quá trình chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng
Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết
thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 27.
Huân chương Quân công hạng ba
1. Huân chương Quân công hạng ba
để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, dân quân tự vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không phạm
khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công xuất sắc,
quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích
đạt là tấm gương sáng trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, Tổng cục trở
lên, đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất hoặc Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất;
b) Đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Chiến công hạng nhất hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất trước
thời điểm đề nghị từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích
trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân; đã được tặng một trong các hình thức khen thưởng: 2 lần được tặng Bằng
khen của Bộ, ngành hoặc 1 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Có thời gian phục vụ quân đội,
công an nhân dân từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm
khuyết điểm lớn, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân khu,
Phó Tư lệnh Quân chủng, Phó Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Tư lệnh Quân đoàn, Tư lệnh
Binh chủng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục: An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng
hoặc chức vụ tương đương.
2. Huân chương Quân công hạng ba
để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất hoặc Huân chương Chiến công hạng nhất;
b) Có quá trình chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên (trường hợp
chưa được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất hoặc Huân chương Chiến
công hạng nhất, phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây
dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng thưởng Cờ thi đua của
Chính phủ hoặc 3 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; nội bộ đoàn kết thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 28.
Huân chương Lao động hạng nhất
1. Huân chương Lao động hạng nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a hoặc b khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Tiêu chuẩn về quá trình cống
hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2
Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể là:
- Người tham gia 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động
liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian giữ một trong các chức
vụ trên, 2 nhiệm kỳ (10 năm).
- Người tham gia thời kỳ chống Mỹ
(từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
(từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhiệm một trong các chức vụ
trên, 3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).
c) Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước
Việt Nam được các Bộ, ngành, địa phương công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Lao động hạng nhất
để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42
Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải
là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập
trong toàn quốc của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc toàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 29.
Huân chương Lao động hạng nhì
1. Huân chương lao động hạng nhì
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a hoặc b khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Tiêu chuẩn về quá trình cống
hiến lâu dài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng bao
gồm:
- Người tham gia 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động
liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thời
gian giữ chức vụ từ 6 năm đến 10 năm).
Giám đốc Sở, Trưởng các Ban,
ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương,
từ 2 nhiệm kỳ (10 năm trở lên).
- Người tham gia từ thời kỳ chống
Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời
gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến 15 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng các Ban,
ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ
3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).
c) Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Việt Nam được cấp Bộ, ngành, địa phương công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Lao động hạng nhì
để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
43 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất
phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng
lĩnh vực của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 30.
Huân chương Lao động hạng ba
1. Huân chương Lao động hạng ba
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:
a) Đạt được tiêu chuẩn quy định
tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Trường hợp có quá trình cống
hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1
Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng bao gồm:
Người tham gia 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục,
có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời
gian giữ chức vụ 5 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng các Ban,
ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến 10 năm.
- Người tham gia từ thời kỳ chống
Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc (từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích
xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời
gian giữ chức vụ từ 5 năm đến 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng các Ban,
ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.
c) Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việt
Nam đạt được các tiêu chuẩn theo quy định được cấp Bộ, ngành, địa phương công
nhận.
2. Huân chương Lao động hạng ba
để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
44 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột
xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học
tập trong Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công
nhận.
Điều 31.
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất
1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng
lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì trước thời điểm đề nghị 5 năm, sau đó đã được tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Có phát
minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đã được
Giải thưởng Nhà nước về đề tài liên quan đến phục vụ quốc phòng, an ninh được
cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, đã được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương Chiến công hạng ba hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba
trở lên;
d) Có thời gian phục vụ từ 35
năm trở lên, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tư lệnh Binh chủng,
Sư đoàn trưởng (và cấp tương đương), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thuộc trung
ương, Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ hoặc chức vụ tương
đương từ 10 năm trở lên.
2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhất để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng,
củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 45 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện, trong
xây dựng lực lượng củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc.
Điều 32.
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì
1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng
lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Có phát
minh, sáng chế, có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc được Giải thưởng
cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương về đề tài
phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Đã được tặng thưởng Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba trước thời điểm đề nghị 5 năm trở lên, trong thời
gian đó lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong
toàn quân hoặc toàn lực lượng công an nhân dân, được cấp Bộ công nhận;
d) Có thời gian phục vụ từ 35
năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương, Phó Cục trưởng thuộc Bộ và các cục thuộc Tổng cục: An ninh, Cảnh
sát, Xây dựng lực lượng, Tình báo hoặc tương đương, từ 10 năm trở lên.
2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhì để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng,
củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 46 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân.
Điều 33.
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba
1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng
lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a hoặc b khoản 1 Điều 47 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân khu, quân chủng, quân
đoàn, tổng cục hoặc cấp tương đương, đã được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm
trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm chức vụ Trung đoàn trưởng,
Trung đoàn phó hoặc tương đương từ 10 năm trở lên.
2. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
ba để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng
cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích xuất sắc,
đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong quân
khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục.
Điều 34.
Huân chương Chiến công hạng nhất
1. Huân chương Chiến công hạng
nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công
an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Lập được chiến công đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo,
đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh
quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm
khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.
2. Huân chương Chiến công hạng
nhất để tặng cho tập thể trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự
vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh,
b) Trung thành với Tổ quốc và
nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình
sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.
Điều 35.
Huân chương Chiến công hạng nhì
1. Huân chương Chiến công hạng
nhì để tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân
quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm,
đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh
quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng công an nhân
dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
2. Huân chương Chiến công hạng
nhì để tặng cho tập thể trong lực lượng quân đội, công an nhân dân, lực lượng tự
vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh;
b) Trung thành với Tổ quốc và
nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự,
kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được cấp Bộ, ngành, địa phương
ghi nhận.
Điều 36.
Huân chương Chiến công hạng ba
1. Huân chương Chiến công hạng
ba để tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân
quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã dũng cảm mưu trí, sáng tạo,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm
lớn;
b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu
quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia
hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng
cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
2. Huân chương Chiến công hạng
ba để tặng cho tập thể trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân tự vệ
và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân
dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự,
kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng
cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Điều 37.
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
để tặng hoặc truy tặng cho người có công lao xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Người có công đóng góp hoặc
có sáng kiến trong việc đề xuất những chủ trương và có thành tích vận động các
tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đóng góp thiết thực
cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Người có quá trình cống hiến
liên tục cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc, đã giữ các chức vụ là Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, ủy viên Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm nhiệm vụ cấp trưởng của
các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở lên.
3. Cán bộ chuyên trách công tác
Mặt trận có quá trình công tác 20 năm trở lên, là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
thành phố hoặc đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các nhân sĩ, trí thức, chức sắc
tôn giáo, người dân tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở
nước ngoài có thành tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn
kết toàn dân tộc được ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề
nghị.
Điều 38.
Huân chương Dũng cảm
Huân chương Dũng cảm để tặng hoặc
truy tặng cho các cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự vệ và các tầng lớp nhân dân,
không phân biệt lứa tuổi, có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà
nước, của nhân dân; đạt được một trong những tiêu chuẩn sau:
1. Không sợ hy sinh tính mạng,
quyết tâm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hoả hoạn, thiên
tai; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của công dân
trước bọn tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do dịch bệnh
gây nên nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động
viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi
cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, được nhân dân kính phục, nêu gương, học tập.
Điều 39.
Huân chương Hữu nghị
Huân chương Hữu nghị để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị,
tôn trọng chủ quyền, luật pháp và phong tục tập quán Việt Nam.
2. Có đóng góp lớn trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng Việt Nam, có nhiều
thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác
tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao,
khoa học kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hoá và xã hội giữa Việt
Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức
quốc tế.
MỤC 2: HUY
CHƯƠNG
Điều 40.
Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến
sỹ vẻ vang
1. Đối tượng, tiêu chuẩn khen
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương
Chiến sỹ vẻ vang” thực hiện theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 54, 55, 56 của Luật
Thi đua, Khen thưởng.
2. Ngoài mức thời gian công tác
quy định tại các điều 54, 55, 56 Luật Thi đua, Khen thưởng. Người được tặng Huy
chương phải có tinh thần tích cực công tác, học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm
khuyết điểm lớn.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng
dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
Điều 41.
Huy chương Hữu nghị
“Huy chương Hữu nghị” để tặng
cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc tại Việt
Nam đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần đoàn kết hữu nghị,
tôn trọng chủ quyền, luật pháp, phong tục tập quán Việt Nam.
2. Có những đóng góp tích cực
trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt
đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học kỹ
thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa - xã hội giữa Việt Nam với các nước,
các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
MỤC 3: DANH HIỆU
VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 42.
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho các bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc
tế thực hiện theo quy định của ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Những bà mẹ đã được tuyên dương
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” mà đạt được điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng thì vẫn được tặng hoặc
truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.
Điều 43.
Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng,
trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội;
có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các
tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh
quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện,
trong giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, được binh chủng, quân chủng hoặc
quân khu tôn vinh và học tập;
b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến
cải tiến hoặc giải pháp có giá trị. Có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt,
được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem
lại hiệu quả thiết thực;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến
thuật giỏi, chuyên môn nghiệp vụ thành thạo. Không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Có công lớn
trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học,
kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách. Nêu cao tinh thần đoàn kết,
hợp tác tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất
trí trong tập thể.
2. Tập thể có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương mẫu mực
về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong
phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực
hiện 6 điều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân
dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;
b) Dẫn đầu toàn quân trong phong
trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ
huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phục
vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng,
đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán
bộ, chiến sỹ. Quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối
về người và tài sản;
d) Dẫn đầu trong việc chấp hành
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp
hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội và công an. Nêu cao tinh thần
đoàn kết nội bộ, hợp tác giúp đỡ và đoàn kết nhân dân, chăm lo tốt đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ.
đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững
mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh toàn diện. Tích cực gương mẫu tham
gia các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và
nhân dân địa phương tin yêu.
Điều 44.
Danh hiệu Anh hùng Lao động
1. Danh hiệu Anh hùng Lao động để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất
đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần dám nghĩ, dám
làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác
cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành
nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất
nước;
b) Có nhiều thành tích trong
công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có
sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học
hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt,
được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;
c) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ
hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất,
kinh doanh cho địa phương, cho ngành;
d) Có tinh thần trách nhiệm cao,
nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư;
chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết,
thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia
đình.
2. Tập thể có thành tích đặc biệt
xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng
mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu
toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;
b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc
đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và
bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng,
đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển
hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể
khác noi theo;
d) Dẫn đầu trong việc triển khai
và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm
bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo
tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ
chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn
diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều 45.
Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú” thực hiện theo quy định tại Điều 62, 63, 64, 65 Luật Thi đua, Khen thưởng.
MỤC 4: ”GIẢI THƯỞNG
HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”
Điều 46.
Giải thưởng Hồ Chí Minh
Giải thưởng Hồ Chí Minh để xét tặng
cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ,
giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều 67 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 47.
Giải thưởng Nhà nước
Giải thưởng Nhà nước để xét tặng
cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công
nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật, có giá trị cao về khoa học,
nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội, đạt
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 68 Luật Thi đua, Khen
thưởng.
MỤC 5: KỶ NIỆM
CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều 48.
Kỷ niệm chương và Huy hiệu
Kỷ niệm chương và Huy hiệu thực
hiện theo Điều 69 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Các Bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trước khi ban hành Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
MỤC 6: BẰNG KHEN,
GIẤY KHEN
Điều 49.
Bằng khen
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
71 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các đoàn thể, ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tặng cho cá nhân, tập thể thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức
Bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác do cơ quan Trung ương của tổ chức
này quy định sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 50.
Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho tập thể,
cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 Luật
Thi đua, Khen thưởng.
2. Giấy khen của các tổ chức
khác, quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm các đối
tượng sau đây:
a) Các công ty liên doanh với nước
ngoài và các công ty nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các doanh nghiệp tư nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ…
3. Việc tặng thưởng Giấy khen được
tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc
hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực
tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
Chương 4:
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
MỤC 1: THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 51.
Thẩm quyền
Thẩm quyền quyết định tặng thưởng
và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu
vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 52.
Lễ trao tặng
Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về nghi thức
Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu
vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
MỤC 2: THỦ TỤC
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 53.
Quy định chung
1. Về tuyến
trình khen.
a) Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
2. Việc lấy ý
kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện. Khi có văn bản đề
nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 10 ngày, kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị (tính theo dấu Bưu điện) các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
3. Đối với những
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước thì khi trình các
hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị
phải có xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của
cơ quan tài chính.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh
đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình của
các cấp dưới khi trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng.
5. Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính
phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường
hợp phải có ý kiến hiệp y, 45 ngày đối với trường hợp phải xin ý kiến Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
6. Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng
đối với các Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan
Trung ương các hội.
Điều 54.
Chiến sỹ thi đua toàn quốc
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh
đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với
Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y (theo quy định phân cấp quản lý cán bộ),
xin ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi làm
các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định.
2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gửi đến Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất là ngày 01 tháng 03 năm sau.
3. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề
nghị Chiến sỹ thi đua toàn quốc của cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Báo cáo thành tích cá nhân đề
nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, có xác nhận của cấp trình Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 55.
Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên
đây do các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp
với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
và hướng dẫn tiêu chuẩn chung danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, tổ
dân phố văn hóa”. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng
dẫn và vận dụng cụ thể về tiêu chuẩn xét các danh hiệu gia đình văn hoá, thôn,
làng, ấp, tổ dân phố văn hóa, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Điều 56.
Cờ thi đua của Chính phủ
1. Cờ thi đua của Chính phủ do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương hướng dẫn thực hiện. Chậm nhất ngày 01 tháng 03 năm sau, các Bộ, ngành, địa
phương phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương. Riêng hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân trình chậm nhất vào
ngày 01 tháng 9 hàng năm, trước khai giảng năm học mới.
2. Cờ thi đua của Chính phủ được
xét tặng hàng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thẩm định thành tích và hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định
tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
4. Chính phủ uỷ quyền cho Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
5. Hồ sơ đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ngành, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể Trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương kèm theo danh sách tập thể được đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Báo cáo thành tích của tập thể
được đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ
phiếu đề nghị của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng cấp Bộ, ngành, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung
ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 57.
Huân chương các loại
1. Huân chương các loại do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng Huân chương các loại.
3. Trường hợp xét tặng Huân
chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ
Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
Việc phong tặng danh hiệu thi
đua, tặng thưởng bằng khen và các loại huân chương đối với cá nhân thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến
Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương, Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Báo cáo thành tích của các
trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Biên bản họp xét, đề nghị của
cấp Bộ, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ… phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 58.
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của
các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Đối với
Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định riêng, do
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 59.
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
1. Huân chương Đại đoàn kết dân
tộc xét khen thưởng hàng năm vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9 và ngày thành lập Mặt
trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh,
thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất các trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông
qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố xét; đối với các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương xét. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể trình Thủ tướng Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương chủ trì, phối hợp với ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 60.
Huy chương
1. Huy chương Quân kỳ quyết thắng,
Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sỹ vẻ vang các hạng, hàng năm
xét 2 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9, do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Huy chương Hữu nghị do Bộ Ngoại
giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy
chương gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bản danh sách trích ngang của
các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
Điều 61.
Thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp được xét khen
thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất
sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản gồm có:
a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 62.
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
1. Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng do Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm tra, đề nghị tặng
và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
Tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ
Việt Nam anh hùng được tiến hành hàng năm vào dịp 22 tháng 12, ngày thành lập
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 63.
Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
1. Danh hiệu Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là “danh hiệu Anh hùng”)
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương và của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Hồ sơ
trình phong tặng danh hiệu Anh hùng gồm có:
a) Tờ trình của các Bộ, ngành, ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (có ý kiến nhất trí đề nghị của cấp uỷ Đảng cùng cấp);
b) Báo cáo thành tích của các đối
tượng được đề nghị phong tặng Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín đề nghị danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Văn bản đề nghị của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo kết quả tổng hợp ý kiến của các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
Điều 64.
Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân,
Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân,
Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh
hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú).
1. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp nhà nước của các danh hiệu
trên đây xét trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương.
2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa
- Thông tin (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công nghiệp (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp
với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu trên.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương tổng hợp hồ sơ thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Hồ sơ trình các danh hiệu
“Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà
nước (kèm theo danh sách);
b) Bản thành tích cá nhân, có
xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng cấp Nhà nước.
5. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp Nhà nước xét, trình Thủ tướng
Chính phủ 2 năm một lần.
Điều 65.
Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
1. Giải thưởng
Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học
công nghệ và Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét trình Thủ
tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Ban Thi
đua - Khen thưởng trung ương tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Giải thưởng
Hồ Chí Minh xét và công bố 5 năm một lần, Giải thưởng Nhà nước xét và công bố 2
năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9.
4. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà
nước;
b) Báo cáo thành tích của tác giả
về công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng giải thưởng cấp nhà nước.
5. Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.
Chương 5:
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
MỤC 1: NGUỒN, MỨC
TRÍCH QUỸ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 66.
Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân tối cao được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức
tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp
tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) được hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi
cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5%
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi,
trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tổ chức chính trị, ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của
từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp
của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết
định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định
của Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và nguồn
đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp
khác.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải,
hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối v.v… được trích từ quỹ không
chia của hợp tác xã, mức trích do hợp tác xã quyết định và nguồn đóng góp của
các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 67.
Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để chi:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng
khen;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Các khoản chi để in ấn bằng,
làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng
do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng, do Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.
2. Cá nhân, tập thể được khen
thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, Danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng;
còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức,
cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối
với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu
và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm
kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
MỤC 2: QUẢN LÝ
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 68.
Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ và mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo
đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm
trích trong quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
MỤC 3: MỨC TIỀN
THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 69.
Danh hiệu thi đua
1. Chiến sỹ thi đua toàn quốc được
thưởng huy hiệu, cấp Bằng Chiến sỹ thi đua toàn quốc và mức tiền thưởng:
1.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Chiến sỹ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thưởng
huy hiệu, giấy chứng nhận và thưởng: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có
giá trị tương đương).
3. Chiến sỹ thi đua cơ sở được
thưởng: 300.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
4. Lao động tiên tiến, Chiến sỹ
tiên tiến được thưởng: 100.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
5. Tập thể lao động xuất sắc,
đơn vị quyết thắng được thưởng: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
6. Tập thể lao động tiên tiến,
đơn vị tiên tiến được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
7. Gia đình văn hoá, được cấp giấy
chứng nhận và được thưởng: 50.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
8. Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố văn hoá được tặng Giấy khen và được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ
niệm có giá trị tương đương).
9. Tập thể được tặng thưởng Cờ
thi đua của Chính phủ, được tặng cờ và được thưởng: 8.000.000 đồng (hoặc hiện vật
kỷ niệm có giá trị tương đương).
10. Tập thể được tặng thưởng Cờ
thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố được tặng thưởng cờ
và thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
Điều 70.
Huân chương các loại
Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
các loại Huân chương sau đây được thưởng:
1. Huân chương Sao vàng, được tặng
Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 15.000.000 đồng
(hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Huân chương Hồ Chí Minh, được
tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng:
10.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
3. Huân chương Độc lập hạng nhất,
Huân chương Quân công hạng nhất được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy
chứng nhận và mức tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
4. Huân chương Độc lập hạng nhì,
Huân chương Quân công hạng nhì được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng
nhận và mức tiền thưởng: 4.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
5. Huân chương Độc lập hạng ba,
Huân chương Quân công hạng ba được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng
nhận và mức tiền thưởng: 3.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
6. Huân chương Lao động hạng nhất,
Huân chương Chiến công hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất được tặng
Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng: 3.000.000 đồng
(hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
7. Huân chương Lao động hạng
nhì, Huân chương Chiến công hạng nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì, Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng
nhận và mức tiền thưởng: 2.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
8. Huân chương Lao động hạng ba,
Huân chương Chiến công hạng ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba và Huân
chương Dũng cảm, được tặng Huân chương, Bằng Huân chương, giấy chứng nhận và mức
tiền thưởng: 1.500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
9. Tập thể được tặng thưởng Huân
chương các loại, được tặng thưởng Huân chương, bằng Huân chương và được thưởng
tiền với mức gấp 2 lần tiền thưởng so với cá nhân quy định tại Điều 70 của Nghị
định này.
Điều 71.
Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng thưởng Bằng danh hiệu và được mức
tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, được tặng thưởng Bằng,
giấy chứng nhận Anh hùng và mức tiền thưởng: 5.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ
niệm có giá trị tương đương).
3. Tập thể được tặng Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, được tặng thưởng Bằng và mức tiền
thưởng: 10.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
4. Các cá
nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy
thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng một Huy hiệu, một Bằng khen
và mức tiền thưởng đối với Danh hiệu “nhân dân” là: 4.000.000 đồng; Danh hiệu
“ưu tú” là: 3.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
Điều 72.
Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải
thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được cấp bằng và mức tiền thưởng (có
quy định riêng). Bộ Khoa học và công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải
thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật được tặng thưởng bằng và mức tiền thưởng
(có quy định riêng). Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 73.
Bằng khen, Giấy khen
1. Cá nhân, tập thể được tặng
thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, được tặng Bằng khen và mức tiền thưởng
đối với cá nhân: 500.000 đồng; đối với tập thể: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ
niệm có giá trị tương đương).
2. Cá nhân, tập thể được tặng
thưởng Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, được tặng Bằng khen và mức tiền thưởng đối với cá nhân:
300.000 đồng; đối với tập thể: 600.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
3. Cá nhân, tập thể được Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức tặng thưởng giấy khen và kèm theo mức tiền thưởng đối với
cá nhân: 100.000 đồng; đối với tập thể: 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có
giá trị tương đương).
Điều 74.
Huy chương, Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng thưởng Huy
chương, được tặng Bằng, giấy chứng nhận và mức tiền thưởng là: 500.000 đồng (hoặc
hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Cá nhân
được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được tặng thưởng Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận và mức
thưởng (kèm theo) do Bộ, Ban, ngành, tỉnh, thành phố quy định nhưng không quá:
200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
Điều 75.
Điều chỉnh mức tiền thưởng
Khi mức tiền lương tối thiểu hoặc
tiền lương thực tế thay đổi, Bộ Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mức tiền thưởng cho các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng nêu trên phù hợp với tình hình
thực tế.
Điều 76.
Quyền lợi khác
Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc, được tặng Huân chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; ngoài việc được khen thưởng theo
quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu
tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài. Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể.
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 77.
Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
Điều 96 Luật Thi đua, Khen
thưởng quy định trách nhiệm của người kê khai thành tích, người xác nhận thành
tích để được các cấp khen thưởng, nay quy định như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng
cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.
Trường hợp phát hiện Thủ trưởng
đơn vị hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích, thì Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương); Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định
khen thưởng thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng
chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích
đề nghị các cấp xét khen thưởng.
Nếu gian dối trong việc kê khai,
báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị
thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng
đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ các hồ
sơ khen thưởng chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích
đề nghị xét khen thưởng.
Nếu khen thưởng sai do báo cáo
thành tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng như
quy định của Nghị định này mà vẫn trình Thủ tướng Chính phủ thì tuỳ theo tính
chất mức độ vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thủ
trưởng các ngành, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo
cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy
cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 78.
Tước danh hiệu
Điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng
quy định: “Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp
luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ”. Nay quy định như sau:
1. Cá nhân được tặng thưởng danh
hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân”, “Anh
hùng Lao động”, “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú, “Thầy thuốc Nhân dân”,
“Thấy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân Nhân dân”,
“Nghệ Nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu.
2. Căn cứ vào Quyết định của Toà
án; các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã trình khen thưởng có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra Quyết định tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện
Nghị định này.
3. Tổ chức chính trị, ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao và Toà án nhân dân tối cao căn cứ Nghị định này và Luật Thi đua, Khen thưởng
để thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|