BỘ
CÔNG AN
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
18/2007/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/0/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính phủ về Công an xã;
Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/04/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Công an hướng dẫn
xét tặng danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và công
tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như
sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
danh hiệu và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể
Công an xã, thị trấn (không thuộc lực lượng Công an chính quy), Bảo vệ dân phố
theo khoản 2, Điều 11, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính
phủ; quy định việc tổ chức phong trào thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn các hình
thức khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen
thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Lực lượng Công an chính quy, cán
bộ, công nhân viên Công an không áp dụng khen thưởng theo Thông tư này.
II. NGUYÊN TẮC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện,
tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua phải căn cứ chỉ tiêu đăng ký và kết quả thực hiện phong trào
thi đua. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận danh hiệu thi
đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Thực
hiện khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội (sau đây viết tắt là an ninh,
trật tự) đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; căn cứ vào thành
tích và mức độ phạm vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng; thành tích
đến đâu, khen thưởng đến đó; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng, riêng hình thức Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” mỗi
đối tượng chỉ được tặng một lần; kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng
lợi ích vật chất; khen thưởng các tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
3. Những trường hợp không xét hoặc
chưa xét khen thưởng
a) Không xem xét, bình bầu danh
hiệu thi đua đối với những cá nhân nếu trong năm nghỉ làm việc quá 02 tháng
(tính từ 40 ngày trở lên, không kể ngày nghỉ theo chế độ).
b) Không xem xét tặng hoặc đề
nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với những tập thể, cá
nhân đang bị kỷ luật, đang xem xét xử lý kỷ luật, xử lý theo pháp luật.
c) Chưa xét đề nghị tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có đơn thư khiếu nại, tố
cáo hợp lệ hoặc có dư luận báo chí đưa tin về những sai phạm, tiêu cực chưa được
kiểm tra, làm rõ.
Phần 2:
HÌNH THỨC, NỘI DUNG,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
I. HÌNH THỨC
VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
1. Hình thức tổ chức, phạm vi
thi đua
a) Bộ trưởng Bộ Công an phát động
trên phạm vi toàn quốc phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Ngoài ra,
căn cứ vào đặc điểm, tình hình từng giai đoạn, Bộ trưởng Bộ Công an có thể phát
động phong trào thi đua theo các chuyên đề cụ thể về bảo vệ an ninh, trật tự.
b) Thủ trưởng Công an các đơn vị,
địa phương tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị phát động và xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ
an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và
đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị.
2. Nội dung chủ yếu của phong
trào thi đua: Vận động, tổ chức toàn dân tích cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh,
trật tự; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của
nhân dân; tham gia xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị phát động thi đua
a) Căn cứ phong trào thi đua do
cấp trên phát động, cơ quan, tổ chức, đơn vị có kế hoạch, xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong
trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
b) Tổ chức phong trào thi đua gắn
với lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu và các phong trào thi đua
khác; động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua thực hiện;
c) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua;
d) Phát hiện, tuyên truyền, phổ
biến để học tập, nhân rộng các mô hình, gương điển hình tiên tiến;
đ) Thực hiện tốt chính sách khen
thưởng thi đua trong phạm vi thẩm quyền.
II. ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
1. Đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua đối với lực lượng Công an xã, Công an thị trấn không thuộc lực lượng
Công an chính quy (sau đây gọi chung là Công an xã); Bảo vệ dân phố.
a) Danh hiệu thi đua gồm:
- Đối với cá nhân: “Chiến sỹ
tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”.
- Đối với tập thể: “Đơn vị tiên
tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đối tượng xét tặng danh hiệu
thi đua:
- Đối với cá nhân: Trưởng Công
an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã, được hưởng lương, phụ cấp hàng
tháng theo quy định tại Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính phủ;
Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng và tổ viên
Bảo vệ dân phố, được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17/04/2006 của Chính phủ (trừ những cá nhân đang công tác
trong các cơ quan, doanh nghiệp đã thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
cá nhân hàng năm).
- Đối với tập thể: Công an xã;
ban Bảo vệ dân phố.
c) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Nắm được chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức trách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch
công tác và yêu cầu của đơn vị;
+ Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, chấp hành tốt các
quy trình và chế độ công tác, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát
động;
+ Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
+ Phải được 70% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở;
+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua từ “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Là “Chiến sỹ tiên tiến”;
+ Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí,
sáng tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật phải được Hội đồng
khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (việc thành lập Hội đồng sáng
kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định);
+ Phải được 80% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở;
+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố, thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
- Danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; thành tích có
ảnh hưởng trong phạm vi cấp tỉnh.
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, thành
tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Tiêu chuẩn thực hiện theo quy định của
Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua
đối với tập thể:
- Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu
đăng ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, Kế hoạch công tác năm của
đơn vị;
+ Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác
do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động;
+ Có trên 50% cá nhân trong đơn
vị đạt danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có sáng tạo, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, Kế hoạch công tác
năm của đơn vị;
+ Thường xuyên thực hiện phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do Ủy ban
nhân dân và Công an các cấp phát động đạt hiệu quả; được các đơn vị bạn học tập;
+ Có 100% cá nhân trong đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sỹ tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, không
có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu, chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu khối Công an xã, Bảo vệ dân phố
đạt được các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác
do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động. Có nhân tố mới, mô hình mới để
các đơn vị trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập;
+ Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
e) Danh hiệu thi đua mỗi năm xét
một lần, được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm từ cơ sở:
Công an xã, Trưởng Công an xã,
Phó trưởng Công an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Công an
xã; sau đó, Trưởng Công an xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét đề
nghị theo thẩm quyền.
Tổ trưởng, tổ viên Bảo vệ dân phố
lấy phiếu tín nhiệm trong tổ Bảo vệ dân phố; ban Bảo vệ dân phố, Trưởng ban,
Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong ban Bảo vệ dân phố, sau
đó Trưởng ban Bảo vệ dân phố tập hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
xét đề nghị theo thẩm quyền.
g) Thẩm quyền quyết định và đề
nghị tặng danh hiệu thi đua:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố để trình cấp
trên xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân phố
theo thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét quyết định hoặc đề
nghị Chính phủ công nhận danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho cá nhân, tập thể
Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh, “Đơn vị quyết thắng” và trình Chính phủ xét quyết định tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân
phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
2. Danh hiệu thi đua đối với
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
a) Đối tượng xét tặng danh hiệu
thi đua đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là: Tập thể nhân
dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh
nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng) thuộc mọi thành phần
kinh tế. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm được đề nghị Bộ
Công an tặng tối đa 03 Cờ cho 01 xã, 01 phường (thị trấn nơi bố trí lực lượng
Công an chính quy xét theo khối phường, nơi không bố trí lực lượng Công an
chính quy xét theo khối xã), 01 cơ quan hoặc doanh nghiệp. Khối cơ quan, doanh
nghiệp Trung ương được đề nghị tặng tối đa 03 Cờ cho các đơn vị dẫn đầu.
b) Bộ Công an xét tặng Cờ thi
đua xuất sắc cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự; có nhân tố mới, mô hình mới về phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để các đơn vị khác học tập; có lực lượng nòng cốt
làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị Quyết
thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên); là tập thể tiêu biểu xuất sắc
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khối cơ quan, doanh nghiệp Trung
ương;
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
- Tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
c) Cờ thi đua xuất sắc của Bộ
Công an mỗi năm xét một lần, được tổ chức bình xét, lấy phiếu bầu từ Hội đồng
thi đua cơ sở (xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp), do đồng chí Tổng cục trưởng
Tổng cục An ninh, Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định.
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
I. ĐỐI TƯỢNG
KHEN THƯỞNG
Công dân Việt Nam; cán bộ, chiến
sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng, lực lượng dự bị động
viên; Dân quân, Tự vệ; tập thể cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức người nước ngoài và các tổ chức quốc tế
ở Việt Nam có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đều
được khen thưởng theo quy định (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ,
công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề về công tác an
ninh, trật tự).
II. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Bộ Công an xét đề nghị Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh
hiệu vinh dự Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và các hình thức khen
thưởng khác đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các đợt
sơ kết, tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo kế hoạch của Bộ
Công an, hoặc khi có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác an
ninh, trật tự theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
III. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG AN CÁC CẤP
1. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an
ninh Tổ quốc”
Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ
quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc bảo vệ an ninh Tổ quốc
theo Quyết định số 838/2006/QĐ-BCA(X15) ngày 13/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Công
an.
2. Bằng khen
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
an được xét tặng cho tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; tặng cho cá nhân, tập thể khi sơ kết, tổng kết
các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
a) Khen tổng kết phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm:
- Khen thưởng định kỳ hàng năm
cho tập thể nhân dân - cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ - công nhân
viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng)
thuộc mọi thành phần kinh tế, có thành tích tiêu chuẩn xuất sắc trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành toàn diện các chỉ
tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm,
đảm bảo an ninh trật tự; có mô hình, điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự vững mạnh
(đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” trở
lên); là tập thể tiêu biểu của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khối
cơ quan, doanh nghiệp Trung ương;
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế, hiệu suất công tác cao;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch
vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt
các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống
buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
- Số lượng Bằng khen của Bộ trưởng
tặng định kỳ hằng năm:
+ Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Tối đa không quá tổng số đơn vị hành chính cấp huyện (riêng đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương, số Bằng khen không quá 120% tổng số
đơn vị hành chính cấp huyện).
+ Đối với khối cơ quan, doanh
nghiệp Trung ương (do Tổng cục An ninh phụ trách) tối đa không quá tổng số bộ,
cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ.
- Bằng khen định kỳ hằng năm xét
một lần vào dịp tổng kết công tác năm.
b) Khen chuyên đề, đột xuất:
- Tặng Bằng khen của Bộ Công an
đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc trong
thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, trật tự, có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh;
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tặng Bằng khen của Bộ Công an
đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc trong
thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh.
+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
- Số lượng Bằng khen đối với mỗi
đợt sơ kết, tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do lãnh đạo Bộ Công an quyết định.
3. Giấy khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng
của Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng,
Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các cá nhân, tập thể
khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng
năm; khi sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất trong công
tác bảo vệ an ninh, trật tự.
a) Cá nhân được xét tặng giấy
khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Lập được thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua
hoặc lập được thành tích đột xuất (đối với cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ
cơ quan doanh nghiệp, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an
ninh, trật tự (đối với mọi tầng lớp nhân dân).
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ cơ
quan doanh nghiệp, Bảo vệ dân phố).
b) Tập thể được xét tặng giấy
khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua
hoặc lập được thành tích đột xuất (đối với tập thể cán bộ, nhân viên Công an
xã, Bảo vệ cơ quan doanh nghiệp, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong
công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Thực hành tiết kiệm; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể.
c) Số lượng giấy khen tổng kết
năm; số lượng, đối tượng khen theo chuyên đề do cấp có thẩm quyền tặng giấy
khen quy định.
Phần 4:
THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
I. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng
của Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định 121/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng
Công an các cấp giúp thủ trưởng Công an cùng cấp tổ chức phát động các phong
trào thi đua, xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể
có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Bộ Công an có
quy định riêng về thành phần, cơ chế hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng
và cơ quan giúp việc của Hội đồng thi đua, khen thưởng Công an các cấp.
II. THẨM
QUYỀN TRAO TẶNG
Người có thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
III. THỦ TỤC
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi
đua gồm
a) Bản báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác nhận, chữ ký,
đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
- Đối với tập thể có nhận xét,
chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
b) Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân;
c) Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
d) Biên bản bình xét thi đua của
Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm
a) Bản báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận, chữ ký,
đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
- Đối với tập thể có nhận xét,
chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
b) Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân;
c) Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
d) Biên bản cuộc họp xét đề nghị
khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng. Riêng đối
với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân phải có thêm kết quả bỏ phiếu
kín.
đ) Đối với hình thức khen thưởng
từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế
của cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với đơn vị phải nộp thuế.
e) Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương
“Bảo vệ an ninh Tổ quốc” thực hiện theo Quyết định số 838/2006/QĐ-BCA(X15) ngày
13/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục
đơn giản
a) Những trường hợp đủ các điều
kiện sau được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu
chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
- Lập được thành tích đột xuất
trong chiến đấu, công tác, tham gia tấn công trấn áp tội phạm, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội;
- Thành tích, công trạng rõ
ràng.
b) Hồ sơ khen theo thủ tục đơn
giản gồm:
- Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
4. Mốc tính thời gian khen thưởng
tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ 30/11 năm trước
đến 30/11 năm sau. Hồ sơ đề nghị Bộ Công an khen thưởng tổng kết phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gửi về trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (qua Cục
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thuộc Tổng cục Xây dựng lực
lượng Công an nhân dân).
Phần 5:
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của Bộ Công an và Công an các cấp được
hình thành từ ngân sách chi an ninh; ngân sách địa phương đảm bảo chi cho sơ kết,
tổng kết, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nguồn đóng
góp của cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn thu hợp pháp khác. Thủ trưởng cơ quan cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng. Bộ
Công an có văn bản hướng dẫn riêng về nguồn chi tiền thưởng và mức tiền thưởng
đối với các hình thức khen thưởng.
2. Quỹ thi đua khen thưởng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được sử dụng vào các việc sau đây:
a) Chi cho in Giấy chứng nhận,
giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua, khung Bằng khen, Giấy khen, làm Kỷ niệm chương,
Huy hiệu;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
3. Việc thưởng tiền hoặc tặng phẩm
lưu niệm được thực hiện theo nguyên tắc:
- Trong cùng một thời điểm, cùng
một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua có mức tiền
thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm lưu niệm) cao nhất.
- Trong một thời điểm một đối tượng
đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có mốc thành tích và thời gian
tính khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
- Người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen thưởng các hình thức khen thưởng và
kèm theo tặng phẩm lưu niệm theo quy định.
4. Đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban nhân dân cấp nào quyết định khen thưởng
thì tiền thưởng do Ủy ban nhân dân cấp đó chi. Đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng thì tiền thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chi.
Phần 6:
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích mà mình đề nghị
cấp trên xét khen thưởng. Trường hợp phát hiện thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân
gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm làm các thủ tục trình lãnh đạo Bộ xét quyết định hủy bỏ quyết định
khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Cá nhân được đề nghị khen thưởng
chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề
nghị các cấp khen thưởng.
Nếu gian dối trong việc kê khai,
báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng,
thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, tùy tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo
Công an các đơn vị, địa phương thực hiện; tổng hợp, thẩm định thành tích và báo
cáo lãnh đạo Bộ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc.
2. Vụ Tài chính, Bộ Công an có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng lập kế hoạch, hướng dẫn việc quản
lý, chi tiền thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cho các
đơn vị, địa phương.
3. Giám đốc Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp các vấn đề có liên quan đến danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cho lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, các quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
5. Tổng cục trưởng các Tổng cục,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Thông tư này nếu có gì vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thuộc Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để được hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|