ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1128/2007/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 27 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 56/HD-BTĐKTTW ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua-Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Liên tịch Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Tài chính tại Tờ trình
số 05/2007/TTr-BTĐKT-STC ngày 30/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 và thay thế Quyết định số
3284/2002/QĐ-UB ngày 27/11/2002 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy chế thi đua
- khen thưởng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND Tỉnh, Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua Khen thưởng TW;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng ND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CTUBND tỉnh;
- Các TV HĐTĐKT tỉnh;
- VPUB: Chánh, phó VP;
- Lưu: VT, A.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1128/2007 /QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen
thưởng (TĐKT) gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các
danh hiệu thi đua, các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền
quyết định và trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua: Các cá nhân, hộ gia đình, tập thể, cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang
nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp lao động, công tác, sản xuất kinh doanh, hoạt
động và học tập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng
khen thưởng: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được
khen thưởng theo quy định của Luật TĐKT, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, Hướng dẫn
56/HD-TĐKT-TW và Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
về thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển. Mọi
cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua; không
đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
về khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng
và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND Tỉnh chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua, chủ
động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc
đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể cấp tỉnh và các doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh
tế) chịu trách nhiệm, chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong
trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân trong phạm vi
quản lý của mình có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen
thưởng theo đúng quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và Quy chế này.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể các cấp có trách nhiệm: Tổ chức và phối hợp
với các cơ quan Nhà nước cùng cấp trong tổ chức phong trào thi đua, tuyên truyền,
động viên các thành viên, các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh tham gia phong trào thi đua và giám sát việc thực hiện pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Phú Yên,
Đài phát thanh, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên và các cơ quan thông
tin đại chúng khác có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác TĐKT.
Phát hiện, phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
các phong trào thi đua: Lao động, sản xuất kinh doanh, công tác và học tập; nêu
gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt đã được các cấp, các
ngành tuyên dương khen thưởng, cổ vũ cho phong trào thi đua ngày càng phát triển.
Đồng thời đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về
TĐKT.
Điều 6. Quỹ thi đua, khen thưởng
Thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Hình thức tổ chức và phát động thi đua
1. Thi đua
thường xuyên (thi đua toàn diện) được thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ và chương trình công tác đề ra hàng năm.
2. Thi đua
theo chuyên đề, theo đợt là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ
trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc theo từng giai đoạn.
3. Ban TĐKT tỉnh
có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh về nội dung thi đua và tổ chức
các phong trào thi đua trên phạm vi toàn Tỉnh.
4. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh tổ
chức đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm
vi địa phương, phạm vi cơ quan, đơn vị phụ trách.
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
thành lập cụm, khối thi đua của UBND tỉnh Phú Yên.
Điều 9. Các danh hiệu thi đua
1. Các danh
hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
2. Các danh
hiệu thi đua đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND Tỉnh,
tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, tập thể lao động tiên tiến, đơn
vị tiên tiến.
3. Danh hiệu
gia đình văn hóa, thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.
Mục 2. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 10. Lao động tiên tiến và Chiến sĩ tiên tiến
Được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng xuất và chất lượng cao.
2. Chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực,
tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
3. Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Có đạo đức
lối sống lành mạnh.
Điều 11. Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến
cải tiến, áp dụng công nghệ mới... để tăng năng xuất lao động, hiệu quả công
tác của cơ quan, đơn vị đã được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
Điều 12. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có 03 lần
liên tục được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
2. Và có 01 lần
được tỉnh, Bộ tặng bằng khen.
Điều 13. Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có 02 lần
liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương.
2. Lập được
thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất tỉnh về một lĩnh vực hoặc có sáng kiến, cải
tiến, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ... được cấp Nhà nước, các Bộ, ngành,
Trung ương công nhận.
Điều 14. Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
Được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
3. Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
4. Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 15. Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
Được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt
khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực và đạt hiệu quả.
3. 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến, có cá nhân đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên.
4. Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Các tổ chức
Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. Cờ thi đua của Chính phủ
Được xét tặng
hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành
tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm,
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
2. Có nhân tố
mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
3. Nội bộ
đoàn kết, đi đầu trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Các tổ chức
Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
Cờ thi đua của
Chính phủ để tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc, trong
toàn lĩnh vực, ngành nghề được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh những tập
thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh.
Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh
Được xét tặng
hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc thuộc tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của cấp Tỉnh.
2. Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập.
3. Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
4. Tổ chức Đảng,
đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
Việc công nhận
là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng Cờ thi đua của Tỉnh, phải được thông
qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do tỉnh tổ chức, bằng
hình thức bỏ phiếu và đề nghị của các khối, cụm thi đua.
Điều 18.
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở xã, phường, thị trấn; danh
hiệu “Thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo đúng quy định tại Điều
29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Chủ tịch
UBND cấp xã, phường quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; Chủ tịch UBND cấp
huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
cho cá nhân, tập thể Huân chương các loại, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
kỷ niệm chương, Huy hiệu... thực hiện theo Luật TĐKT và Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể cho từng mức, hạng, từng loại
hình, thành tích; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố khi
xét duyệt và đề nghị khen thưởng cần thực hiện đúng theo quy định.
Điều 20. Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
Được tặng cho
cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá
nhân: Đã được tặng Bằng khen của cấp tỉnh, hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục 05 năm trở lên. Lập được thành
tích đột xuất.
2. Đối với tập
thể: Đã được tặng Bằng khen của cấp Tỉnh, hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc hoặc đơn vị quyết thắng liên tục 03 năm
trở lên. Lập được thành tích đột xuất.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 02 lần liên tục, hoặc lập được thành tích xuất sắc
trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động.
2. Tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua;
c) Bảo đảm đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
d) thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
đ) Có 02 lần
liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc hoặc đơn vị quyết thắng hoặc lập
được thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Tỉnh
phát động;
e) Tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 22. Giấy khen
Giấy khen của
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp Tỉnh, các cơ
quan, doanh nghiệp xét tặng cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn thực hiện
theo quy định tại Điều 75 Luật TĐKT.
Điều 23. Khen thưởng đột xuất
Thực hiện với
các đối tượng lập thành tích xuất sắc trong thời gian ngắn nhằm thực hiện một
nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh, ngành hoặc địa phương, có hành
động dũng cảm trong công tác phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của
Nhà nước và nhân dân trong khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, đấu tranh bảo vệ chủ
quyền của Tổ quốc, hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
Tuỳ theo
thành tích lập được ở mức độ nào, thì khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng ở mức
độ đó.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 24. Thẩm quyền quyết định và trao tặng
1. Thẩm quyền
quyết định tặng thưởng và lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và giải thưởng Hồ Chí Minh, giải
thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi
đua-Khen thưởng và Điều 52 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.
2. Chủ tịch
UBND Tỉnh quyết định tặng thưởng
- Cờ thi đua
xuất sắc cho các tập thể cụm, khối thi đua và các tập thể trực thuộc các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các tập thể ban, phòng... trực thuộc huyện, thành phố.
- Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh cho các đối tượng đạt
các tiêu chuẩn quy định trong bản Quy chế này.
- Danh hiệu
thi đua Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng cho các tập thể trong
phong trào thi đua thường xuyên hàng năm.
3. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh,
các doanh nghiệp quyết định tặng thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên
tiến và giấy khen.
4. Chủ tịch
UBND huyện, thành phố quyết định tặng thưởng danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân
phố văn hóa.
5. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen và danh hiệu Gia
đình văn hóa.
Điều 25. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước
và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định từ Điều
53 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP và phần III Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-TW.
2. Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND Tỉnh quy định về hồ sơ
như sau:
a) Bản thành
tích của tập thể và cá nhân, có ý kiến nhận xét của Thủ trưởng (theo mẫu quy định);
b) Biên bản
xét khen thưởng của Hội đồng TĐKT các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị;
c) Tờ trình của
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng ngành, đơn vị, doanh nghiệp trình Chủ
tịch UBND Tỉnh xét khen thưởng (kèm theo danh sách);
d) Các danh
hiệu thi đua của tập thể, cá nhân chỉ được xét khi đã có đăng ký tham gia phong
trào thi đua thường xuyên hàng năm;
đ) Đối với
doanh nghiệp và Giám đốc các doanh nghiệp: Phải có giấy xác nhận của cơ quan
thuế về việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Riêng về xét
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh”, ngoài quy định trên còn kèm theo kết quả
% bầu bằng phiếu kín và đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong công tác... năm đề
nghị xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh và 02 đề tài liền kề trước xét danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở để xem xét.
3. Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ Thủ tướng Chính phủ trở lên quy
định về hồ sơ như sau:
- Tờ trình của
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh...
(kèm theo danh sách).
- Biên bản
xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Báo cáo
thành tích của tập thể và cá nhân (04 bản chính và 19 bản tóm tắt, nếu là Huân
chương Độc lập 33 bản tóm tắt thành tích).
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua,
khen thưởng được bố trí nguồn khen thưởng là 1% trên tổng dự toán chi thường
xuyên của từng cấp ngân sách (ngân sách Tỉnh, huyện, thành phố; ngân sách xã,
phường, thị trấn). Trong đó bao gồm:
1. Đối với
các đơn vị được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân
sách đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, bố trí kinh phí khen thưởng cùng
với phân bổ dự toán chi theo mục lục ngân sách Nhà nước với mức bằng 3% tổng quỹ
lương theo ngạch, bậc của số cán bộ, viên chức theo biên chế được duyệt cả năm
(không bao gồm các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương) của đơn vị để
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác tại cơ
quan, đơn vị. Đối với những ngành có số lao động dưới 50 người, có phong trào
thi đua tốt, cho phép bố trí đến 4% tổng quỹ lương.
Đối với các
đơn vị có các đơn vị đầu mối trực thuộc có đủ thẩm quyền quyết định khen thưởng
trên cơ sở nguồn tiền thưởng được trích lập tại đơn vị cấp dưới. Đơn vị cấp dưới
chi thưởng trong quỹ khen thưởng của đơn vị mình.
2. Dành không
quá 0,4% tổng chi thường xuyên cấp tỉnh bố trí trong dự toán của Ban TĐ-KT Tỉnh.
3. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp;
các doanh nghiệp, các hợp tác xã thực hiện theo các khoản 3, 4, 5,6 Điều 66 Nghị
định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan TĐKT cấp đó quản lý.
2. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó
có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ Quỹ TĐKT của
cơ quan, đơn vị do cấp mình quản lý.
3. Quỹ TĐKT
phải được sử dụng đúng mục đích, công khai. minh bạch, hàng năm phải báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng Quỹ theo quy định hiện hành.
4. Cuối năm
Quỹ TĐKT còn dư chưa sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho
công tác TĐKT.
5. Tập thể,
cá nhân thực hiện các dự án, chương trình, chuyên đề, phong trào... được Ủy ban
nhân dân tỉnh tỉnh tặng Bằng khen, nguồn tiền thưởng được trích từ các dư án,
chương trình, chuyên đề, phong trào đó để chi thưởng. Trường hợp các chương
trình, chuyên đề, phong trào không có nguồn kinh phí hoạt động thì sử dụng từ
Quỹ TĐKT của tỉnh để chi.
6. Bằng khen
UBND Tỉnh khen thưởng hàng năm cho các cá nhân, tập thể; tập thể lao động xuất
sắc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được UBND Tỉnh quyết định công nhận, tiền thưởng
do cấp đề nghị chi.
7. Cá nhân được
tặng Kỷ niệm chương của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương (tiền thưởng, vật
kỷ niệm) do Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương quy định và chi từ Quỹ TĐKT của
cơ quan, đơn vị ký tặng hoặc do cấp mình quản lý để chi.
8. Tiền thưởng
đột xuất các hình thức bằng khen, giấy khen, có thành tích xuất sắc trong lĩnh
vực thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật, văn hóa xã hội..., khen thưởng đối
ngoại cấp nào đề nghị khen thưởng thì cấp đó chi.
9. Tiền thưởng
đột xuất, khen đối ngoại, tặng Cờ thi đua, tặng bằng khen nhất, nhì, ba... dẫn
đầu khối, cụm thi đua cho các tập thể có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh-quốc phòng... được Chủ tịch UBND Tỉnh tặng
thưởng được chi từ nguồn Quỹ TĐKT của Tỉnh.
10. Tiền thưởng
kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc thuộc phạm vi UBND Tỉnh xét trình
khen thưởng được chi từ nguồn Quỹ TĐKT của Tỉnh.
Điều 28. Nội dung chi và mức chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Nội dung
chi:
- Đối với các
đơn vị thụ hưởng định mức nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước:
+ Chi tiền
thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân có quyết định khen thưởng.
+ Chi in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen, bằng khen… cho tập thể, cá nhân có
quyết định khen thưởng.
- Đối với Quỹ
thi đua, khen thưởng Tỉnh:
+ Chi tiền
thưởng cho tập thể, cá nhân do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định
khen thưởng thuộc phạm vi UBND Tỉnh xét trình.
+ Chi thưởng
cho tập thể, cá nhân do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định khen thưởng đột xuất,
khen đối ngoại; tặng cờ thi đua và bằng khen nhất, nhì, ba... dẫn đầu cụm, khối
thi đua của Tỉnh và dẫn đầu khối thi đua của huyện, thành phố, các sở, ban,
ngành, đoàn thể Tỉnh.
+ Chi thưởng
các trường hợp, chương trình, chuyên đề phong trào không có nguồn kinh phí hoạt
động thì sử dụng từ quỹ TĐKT của Tỉnh để chi.
+ Chi in ấn
giấy chứng nhận, bằng khen, khung bằng khen, thêu cờ thi đua... do Chủ tịch
UBND Tỉnh quyết định khen thưởng.
b) Mức tiền
thưởng:
- Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Riêng mức tiền thưởng cho các đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và phòng, ban trực thuộc huyện, thành phố được Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định tặng
cờ thi đua xuất sắc là 2.000.000đ hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
- Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt
được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng
(hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Ngoài Quỹ thi đua, khen thưởng được trích theo
quy định này; các chế độ khen thưởng khác thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám
đốc các doanh nghiệp tổ chức triển khai Quy chế này trong ngành, địa phương,
đơn vị để thực hiện.
Ban TĐKT tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương, đơn vị thực
hiện đúng theo Quy chế này./.