BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thông tư số 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2015.
Căn cứ Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định
trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (sau đây gọi là Bộ trưởng) ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Dự án luật của Quốc hội; pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là
dự án);
b) Dự thảo nghị định của Chính phủ; quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng (sau đây gọi
chung là dự thảo).
3. Việc soạn thảo, ban hành thông tư về quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện
theo Thông tư số 38/2009/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Bộ) và tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Chỉ đạo công tác soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo chung công tác soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thứ trưởng chỉ đạo trực tiếp đơn vị hoặc lĩnh vực
được Bộ trưởng phân công phụ trách việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo chất lượng, tiến độ soạn thảo.
3.2 Dự án, dự thảo phải
xin ý kiến Bộ trưởng trước khi gửi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trong trường
hợp cần thiết khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng, Bộ trưởng chỉ đạo lấy ý kiến
của các Thứ trưởng.
Điều 4. Ngôn ngữ, thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; Điều 60 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP); Thông tư số
25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thể thức,
kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
2. Số, ký hiệu văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng được quy định như sau:
a) Thông tư: số thứ tự của văn bản.. ./(năm ban
hành)/TT-BNNPTNT;
b) Thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì soạn thảo: số thứ tự của văn bản... /(năm ban
hành)/TTLT-BNNPTNT - ... (tên viết tắt của Bộ, ngành liên tịch ban hành).
Điều 5. Đánh giá tác động của
văn bản, đánh giá thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo khi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn
bản theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động trước và
trong quá trình soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
3. Sau 3 năm, kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị định
có hiệu lực, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động
của văn bản theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
4.3 Đơn vị chủ trì soạn
thảo dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ- CP); Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục
hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được
tiến hành trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành
trước khi gửi cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Điều 6. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật phải được xác định cụ thể trong văn bản nhưng không được sớm hơn 45 (bốn
mươi lăm) ngày, kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành.
2. Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến
thỏa thuận và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia thì hiệu lực sẽ áp dụng
theo điều ước và thỏa thuận quốc tế đó.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng chỉ được sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng ban hành, liên tịch ban hành hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ,
bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác
phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 8. Kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1.4 Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14 tháng 7 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Tư
pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và huy động từ các nguồn khác (viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
2. Kinh phí xây dựng, triển khai các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; kinh phí chi cho công tác hợp nhất văn
bản theo quy định hiện hành.
3.5 Vụ Pháp chế là
đơn vị đầu mối tổng hợp kinh phí cho hoạt
động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và kinh phí kiểm soát thủ tục
hành chính của Bộ theo kế hoạch hàng năm gửi Vụ Tài chính lập phương án phân bổ
và trình Bộ quyết định giao dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị để thực hiện.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Chương trình xây dựng dự
án, dự thảo
1. Chương trình xây dựng dự án, dự thảo
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm
kỳ của Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công chủ trì soạn thảo trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành (sau đây gọi chung là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh);
b) Chương trình xây dựng nghị định do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được phân công chủ trì soạn thảo trình Chính phủ ban
hành (sau đây gọi chung là chương trình xây dựng nghị định);
c) Chương trình xây dựng quyết định của Thủ tướng
Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được phân công chủ trì soạn thảo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
(sau đây gọi chung là chương trình xây dựng quyết định);
d) Chương trình xây dựng thông tư của Bộ trưởng,
thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo
(sau đây gọi chung là chương trình xây dựng thông tư).
2. Sáu tháng, hàng năm, Bộ trưởng phê duyệt chương
trình xây dựng dự án, dự thảo của Bộ bao gồm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
(căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội), chương trình xây dựng
nghị định, quyết định, thông tư.
Điều 10. Lập chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh
a) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều
3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng
năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội đến Vụ Pháp chế theo thời hạn sau:
Trước ngày 15 tháng 10 của năm trước năm dự kiến
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm;
Trước ngày 01 tháng 02 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc
hội đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
b) Tổng hợp hồ
sơ đề nghị xây dựng dự án luật, pháp lệnh hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội
do các đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều
4, Điều 5 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
Điều 11. Lập chương trình xây
dựng nghị định, quyết định
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị
xây dựng nghị định
a) Chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định theo quy định
tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
b) Xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo
quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đến Vụ Pháp
chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
2. Đơn vị chuẩn bị và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
quyết định đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 5 Điều
14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
b) Phối hợp với Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký gửi
đề nghị xây dựng nghị định, quyết định về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của
năm trước.
Điều 12. Lập chương trình xây
dựng thông tư
1. Đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình và yêu cầu thực tế đề xuất danh mục thông tư dự kiến ban hành gửi Vụ Pháp
chế trước ngày 15 tháng 11 năm trước năm dự kiến ban hành.
Nội dung đề xuất nêu rõ: sự cần thiết ban hành; căn
cứ pháp lý; đối tượng áp dụng; phạm vi điều chỉnh; dự kiến Danh mục thủ tục
hành chính (nếu có); thời gian dự kiến ban hành (theo tháng); đơn vị chủ trì;
đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
2. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề xuất danh mục thông tư dự kiến ban hành của các đơn vị, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý
kiến đối với đề xuất xây dựng thông tư để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng
phê duyệt chương trình xây dựng thông tư.
Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư của các
đơn vị không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp góp ý dự thảo chương trình xây dựng thông tư
của Bộ; đề nghị đơn vị đề xuất xây dựng văn bản giải trình đối với những vấn đề
cần làm rõ thêm.
Điều 13. Điều chỉnh chương
trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định
Đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh: Đơn vị chủ
trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi
chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định
tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP , trình Thứ trưởng phụ trách cho
ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Tư pháp;
b) Chương trình xây dựng nghị định: Đơn vị chủ trì
soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi chương
trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình nghị định theo quy định tại Khoản 2 Điều 19
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP , trình Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến và gửi Vụ
Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp;
c) Chương trình xây dựng quyết định: Đơn vị chủ trì
soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi chương
trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình quyết
định, trình Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến
và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tư pháp.
2. Đối với chương trình xây dựng thông tư: Đơn vị
chủ trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa ra khỏi
chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ trình thông tư, báo cáo Thứ trưởng phụ
trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Điều 14. Theo dõi, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự án, dự
thảo;
b) Thực hiện chế độ báo cáo 6 (sáu) tháng, hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo gửi Vụ
Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng hoặc
cơ quan có thẩm quyền;
Đối với dự án, dự thảo chậm tiến độ, đơn vị chủ trì
soạn thảo phải báo cáo nêu rõ nguyên nhân, lý do của việc chậm tiến độ, đề xuất
biện pháp khắc phục.
c) Thời gian gửi báo cáo 6 (sáu) tháng trước ngày
15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức
triển khai soạn thảo dự án, dự thảo được giao;
b) Báo cáo Bộ trưởng những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của
Bộ;
c) Dự thảo báo cáo 6 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột
xuất về công tác xây dựng dự án, dự thảo trình Bộ trưởng ký văn bản gửi cơ quan
có thẩm quyền.
Chương III
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH,
NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Ban soạn thảo
1. Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần Ban
soạn thảo, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo, trách
nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn thảo được thực hiện
theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và Điều 60 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và quy định
khác của pháp luật.
2. Việc thành lập Ban soạn thảo đối với quyết định
của Thủ tướng Chính phủ do đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất nếu thấy cần thiết.
Điều 16. Tổ biên tập
1. Trong trường hợp
thành lập Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp Ban soạn
thảo thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo. Trường
hợp không thành lập Ban soạn thảo, nếu thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn
thảo đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Tổ biên tập.
2. Tổ biên tập hoạt động theo chỉ đạo của Trưởng
Ban soạn thảo, Bộ trưởng. Nhiệm vụ, thành phần của Tổ biên tập theo quy định tại
Điều 25 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
Thành viên Tổ biên tập gồm đại diện các bộ, ngành
(nếu có), đại diện các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và tổ chức pháp chế của Bộ,
Tổng cục, Cục chuyên ngành, trong đó có cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính của đơn vị chủ trì soạn thảo (đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục
hành chính).
3. Đối với dự án luật, pháp lệnh, Tổ trưởng Tổ biên
tập là thành viên Ban soạn thảo, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo. Đối với dự
thảo khác, Tổ trưởng Tổ biên tập là Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Tổ trưởng Tổ biên tập chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban soạn thảo, Bộ trưởng về tiến độ, chất lượng dự án, dự thảo.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị
chủ trì soạn thảo
1. Trình thành lập Ban soạn thảo, xây dựng kế hoạch
hoạt động
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị dự thảo
Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trình Lãnh đạo Bộ ban hành;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo;
chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; xây dựng kế hoạch
soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của
Trưởng Ban soạn thảo;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban soạn
thảo giao.
2. Tổ chức soạn thảo văn bản
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án, dự thảo; khảo sát, nghiên
cứu thực tế địa phương, cơ sở hoặc nước ngoài; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
b) Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo theo đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng. Kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách về
những nội dung quan trọng của dự án, dự thảo;
c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính (đối với
dự án, dự thảo quy định thủ tục hành chính);
d) Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, dự thảo;
Lấy ý kiến của Cục kiểm soát thủ tục hành
chính, Bộ Tư pháp đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục hành chính;
đ) Chỉnh lý dự án, dự thảo, hoàn thiện hồ sơ, xây dựng
tờ trình Bộ trưởng, gửi Vụ Pháp chế xem xét, ký đồng trình dự án, dự thảo;
e)6 Trình Bộ trưởng hồ
sơ dự án, dự thảo trước khi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký trình cơ quan có thẩm
quyền;
g) Hoàn thiện hồ sơ dự án, dự thảo gửi Bộ Tư pháp
thẩm định; chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ;
h) Hoàn thiện dự án, dự thảo sau khi có ý kiến thẩm
định, thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền;
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để bảo
đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập; chuẩn bị các cuộc họp của
Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo, hội nghị về dự án, dự thảo;
k) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Trưởng Ban soạn
thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của dự án, dự thảo;
l) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thứ
trưởng phụ trách, Bộ trưởng, Trưởng Ban soạn thảo về những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình soạn thảo.
Điều 18. Tổ chức lấy ý kiến
trong quá trình xây dựng dự án, dự thảo
1. Dự án, dự thảo phải được lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
theo quy định tại Điều 35, Điều 62, Khoản 2 Điều 67 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Điều 27, Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
2. Lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự án, dự thảo. Đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến; Thủ trưởng đơn
vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không tham gia hoặc
chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung
thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
3. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế ở Tổng cục, Cục
thuộc Bộ
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến
của tổ chức pháp chế của đơn vị mình đối với dự án, dự thảo.
4. Đối với các dự án, dự thảo liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
công văn gửi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của doanh
nghiệp;
5. Đối với dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), rào cản kỹ thuật trong
thương mại (TBT), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo đến Văn phòng
SPS, Văn phòng TBT Việt Nam để thông báo cho Ban Thư ký của WTO và các nước
thành viên góp ý. Thời gian gửi lấy ý kiến ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày.
6. Lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính,
Bộ Tư pháp
Đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục hành chính,
đơn vị chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trước
khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
7. Lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ7
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến
Lãnh đạo Bộ đối với dự án, dự thảo trước khi trình Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền.
Điều 19. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự án, dự
thảo
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, Bộ Tư pháp đối với nội dung quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ tục
hành chính trong dự án, dự thảo được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản
tiếp thu, giải trình, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp.
2. Sau khi chỉnh lý dự án, dự thảo đơn vị chủ trì
soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo, Bộ trưởng về
tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
đối với dự án, dự thảo.
3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo,
Bộ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập có trách nhiệm chỉnh lý dự
án, dự thảo. Nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục lấy
ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.
Điều 20. Xem xét, ký đồng
trình dự án, dự thảo
1. Trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký gửi Bộ Tư
pháp thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Vụ Pháp chế để xem
xét, ký đồng trình.
2. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem xét hồ sơ, ký đồng
trình dự án, dự thảo.
Trường hợp không thống nhất về hồ sơ; trình tự, thủ
tục soạn thảo hoặc nội dung dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế không ký đồng trình, đồng
thời có ý kiến để đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Điều 21. Gửi hồ sơ dự án, dự
thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự thảo được gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước
khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều
36, Khoản 2 Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Khoản 2 Điều 43
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ hồ sơ dự án, dự thảo theo quy định tại
Khoản 2 Điều này đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên
quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ
sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 22. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Văn bản
giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định phải được gửi đến
Bộ Tư pháp.
Điều 23. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ dự án, dự thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị hồ sơ dự án,
dự thảo để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều
37, 38, 64 và Điều 65 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 26, 32
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
Điều 24. Cung cấp thông tin
xây dựng Thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin theo quy định tại Khoản 2
Điều 2 của Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành đến Vụ Pháp chế bằng hình thức công
văn và thư điện tử.
2. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung
cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì soạn
thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.
Mục 2. SOẠN THẢO THÔNG TƯ CỦA BỘ
TRƯỞNG
Điều 25. Tổ chức soạn thảo
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Trong trường hợp
cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo căn cứ vào chương trình xây dựng thông tư
đã được Bộ trưởng phê duyệt hàng năm, trình Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Tổ
biên tập theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này;
b) Tổ chức soạn thảo thông tư theo quy định tại Khoản
2, 3 Điều 34 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
c) Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với dự thảo
theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Thông tư này;
d) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính (đối với
dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
đ) Xây dựng tờ trình Bộ trưởng theo quy định tại Khoản
1 Điều 34 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ;
e) Hoàn thiện dự thảo thông tư;
g) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định;
h)8 Trình Thứ trưởng
phụ trách cho ý kiến chỉ đạo trong quá trình soạn thảo thông tư; gửi dự thảo
thông tư xin ý kiến Lãnh đạo Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành;
i) Trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo; xem xét, ban
hành.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Tham gia soạn thảo thông tư; góp ý, thẩm định dự thảo
thông tư.
3. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
Tham gia Tổ biên tập theo đề nghị của đơn vị chủ
trì soạn thảo; góp ý dự thảo thông tư khi được gửi lấy ý kiến.
Điều 26. Tổ chức lấy ý kiến
trong quá trình soạn thảo thông tư
1. Dự thảo thông tư phải được lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 68
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Khoản 5 Điều 31, Khoản 4 Điều 34, Khoản
5 Điều 36 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông
tư này.
2. Lấy ý kiến của Vụ Pháp chế9
a) Trường hợp
dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo lập
02 bộ hồ sơ gửi về Vụ Pháp chế. Hồ sơ gồm:
Công văn đề nghị góp ý: Ngoài các nội dung chung của
dự thảo, cần nêu rõ số lượng thủ tục hành chính quy định trong dự thảo thông
tư; trong đó ghi rõ: thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính sửa đổi,
bổ sung, thay thế và thủ tục hành chính bị
hủy bỏ, bãi bỏ;
Dự thảo thông tư;
Danh mục kèm theo bảng kê nội dung cụ thể các thủ tục
hành chính; đối với các thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ chỉ cần lập danh mục.
Ngoài việc tham gia góp ý về nội dung dự thảo, Vụ
Pháp chế cho ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP .
Thời gian cho ý kiến là 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trường hợp
dự thảo thông tư không quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế.
3. Đối với dự thảo thông tư có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của số lượng lớn người dân, doanh nghiệp; liên quan tới nhiều Bộ,
ngành, địa phương hoặc cần phải phân định rõ trách nhiệm, sự phối hợp giữa các
bên liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ công văn gửi lấy ý kiến của Bộ
Tư pháp, Bộ, ngành có liên quan.
Điều 27. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị
chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ tục
hành chính trong dự thảo thông tư được thể hiện thành một phần riêng trong văn
bản tiếp thu, giải trình, gửi Vụ Pháp chế.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thứ trưởng phụ
trách để xin ý kiến chỉ đạo về việc tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng về tiến
độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và
xin ý kiến chỉ đạo.
4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị
chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo. Nếu xét thấy
cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục lấy ý kiến tham gia của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.
Điều 28. Tổ chức việc thẩm định
thông tư
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký
ban hành theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đối với dự thảo do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo
hoặc dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến công tác chuyên môn của nhiều
đơn vị, lĩnh vực, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng thẩm định.
3. Hồ sơ thẩm định bao gồm
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu hoặc
không tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; giải trình ý
kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định thủ tục hành chính trong dự
thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính); bản sao ý
kiến góp ý của các đơn vị thuộc Bộ, của các Bộ, ngành (nếu có);
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
e) Ý kiến của tổ chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc
Bộ đối với dự thảo thông tư do Tổng cục, Cục chủ trì soạn thảo;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định là 02
(hai) bộ hoặc theo số lượng thành viên Hội đồng thẩm định (trong trường hợp
thành lập Hội đồng thẩm định) và bản điện tử.
5. Thời hạn thẩm định là 07 (bảy) ngày làm việc, kể
từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản
3 Điều này, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, Vụ Pháp chế đề nghị
đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định, dự thảo thông tư quy định thủ tục
hành chính, thời hạn thẩm định là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày Vụ
Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Nội dung thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều
36 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP .
7. Trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết, Vụ
Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có
liên quan hoặc giải trình các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của dự thảo.
8.10 Ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế, Hội đồng thẩm định phải được đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu,
có báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
thông tư trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành;
Trường hợp có ý kiến khác giữa đơn vị chủ trì soạn
thảo với nội dung thẩm định của Vụ Pháp chế, Hội đồng thẩm định, đơn vị chủ trì
soạn thảo nêu rõ ý kiến khác nhau trong tờ trình Bộ trưởng. Vụ Pháp chế thực hiện
quyền bảo lưu ý kiến tại Phiếu trình văn bản hoặc bằng văn bản kèm theo hồ sơ
trình.
Điều 29. Thành lập và hoạt động
của Hội đồng thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm dự thảo Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định trình Lãnh đạo Bộ ban hành. Thành phần Hội đồng thẩm
định gồm đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan. Các chuyên gia, nhà khoa học
có thể được mời tham gia Hội đồng thẩm định.
2. Cán bộ, công chức đại diện của đơn vị được cử
tham gia Hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo thông tư và có ý
kiến thẩm định tại cuộc họp thẩm định hoặc bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế.
3. Hội đồng thẩm định tối thiểu là 07 (bảy) người
và phải là số lẻ. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
4. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể
sau khi kết thúc hoạt động thẩm định.
Điều 30. Trình ký ban hành
thông tư
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định
và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bản tổng hợp
ý kiến, giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân; giải trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội
dung quy định thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông
tư quy định thủ tục hành chính);
d) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư (đối với dự thảo thông tư quy định thủ tục hành chính);
đ) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng
thẩm định;
e) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
g)11 Ý kiến của Lãnh
đạo Bộ về dự thảo Thông tư;
h)12 Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
2. Trình ký ban hành thông tư
a) Dự thảo Thông tư trình Bộ trưởng ký ban hành phải
có đầy đủ tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký trình dự
thảo thông tư và ký nháy vào cuối trang có chữ ký của Bộ trưởng, các trang của
phụ lục (nếu có) và chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản;
c) Vụ Pháp chế ký đồng trình dự thảo thông tư và chịu
trách nhiệm về tính phù hợp, thống nhất của
dự thảo thông tư với các văn bản pháp luật hiện hành;
d) Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu có) ký đồng trình
dự thảo thông tư và chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong văn bản thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo
quy định.
Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo
hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng.
3.13 Đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư xin ý kiến Lãnh đạo Bộ; nghiên cứu,
giải trình và tiếp thu ý kiến của Lãnh đạo Bộ để hoàn thiện dự thảo trước khi
trình Bộ trưởng ký ban hành.
4. Bộ trưởng ký ban hành thông tư hoặc phân công Thứ
trưởng phụ trách ký ban hành thông tư.
Điều 31. Soạn thảo, ban hành
thông tư liên tịch
1. Trường hợp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì thì việc xây dựng,
ban hành văn bản được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Thông tư này
và gửi tổ chức pháp chế của cơ quan liên tịch ban hành thẩm định đối với dự thảo
thông tư liên tịch.
2. Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được phân công là cơ quan phối hợp
soạn thảo thì thực hiện như sau:
a) Nếu nội dung của dự thảo thông tư liên tịch liên
quan đến lĩnh vực do đơn vị nào phụ trách thì đơn vị đó có trách nhiệm làm đầu
mối phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo
trong quá trình soạn thảo;
b) Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo thông tư liên tịch;
c) Đơn vị được Bộ giao làm đầu mối phối hợp soạn thảo thông tư liên tịch có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo đồng ký ban hành.
3. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng
thông tư liên tịch quy định tại Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm phát hành văn
bản liên tịch.
Điều 32. Phát hành, đăng Công
báo, gửi, đưa tin đối với văn bản quy phạm
pháp luật là thông tư
1. Phát hành văn bản
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) bản chính kèm
theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản
chính của dự thảo thông tư;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư;
đóng dấu; lưu trữ; gửi thông tư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “nơi nhận”
và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Đăng Công báo, gửi, đưa tin văn bản
a) Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Trong thời hạn chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản chính và bản
điện tử văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan Công báo, Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ, trừ văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi thông tư của Bộ đến Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan và Vụ Pháp
chế để tiến hành kiểm tra.
3. Hồ sơ dự thảo thông tư và bản gốc phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 33. Công bố thủ tục hành
chính14
1. Tất cả thủ tục hành chính sau khi được ban hành,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai bằng
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
3. Xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo gửi về Vụ Pháp chế cùng thời
điểm trình ký ban hành thông tư để kiểm soát chất lượng;
b) Khi Thông tư được ban hành, đơn vị chủ trì soạn
thảo lập hồ sơ chính thức gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính, gồm:
Văn bản đề nghị kiểm
soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
Dự thảo tờ trình ban hành Quyết định công bố;
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Phụ lục Danh mục
và nội dung thủ tục hành chính. Mẫu Quyết định và Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn
vị chủ trì soạn thảo ký xác nhận vào dự thảo Quyết định công bố và Phụ lục kèm
theo.
4. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ chính thức gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố, Vụ
Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm kiểm soát về
hình thức, nội dung Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến đến đơn vị dự
thảo Quyết định công bố.
5. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố và trình ký ban hành
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính),
đơn vị dự thảo Quyết định công bố có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn
thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để trình Bộ trưởng ban
hành;
b) Hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố gồm:
Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành
chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo
văn bản góp ý của Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
6. Gửi và công khai Quyết định công bố thủ tục hành
chính sau khi được ban hành
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày Bộ trưởng ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải gửi bản chính và bản điện tử Quyết định này tới Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) để tiến hành cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính và lập Danh mục thủ tục hành chính đã cập nhật trình Lãnh đạo Bộ ký
gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị công khai văn bản và thủ tục hành chính trên
cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Vụ Pháp chế chuyển hồ sơ công bố thủ tục hành
chính đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 34. Hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản
quy phạm pháp luật phải được hợp nhất với văn bản được sửa đổi, bổ sung bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến nông nghiệp và phát triển
nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo;
b) Thông tư của Bộ trưởng và thông tư liên tịch do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo.
2. Trình tự hợp nhất văn bản
a) Tiến hành thực hiện hợp nhất
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và kể từ ngày ký ban
hành đối với văn bản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn
thảo dự án, dự thảo thực hiện hợp nhất văn bản theo quy định tại Chương III
Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, gửi Vụ Pháp chế.
b) Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật
hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo văn bản hợp nhất, Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về nội
dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất do đơn vị chủ trì soạn
thảo gửi đến.
c) Ký xác thực văn bản hợp nhất
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo
văn bản hợp nhất, trình Bộ trưởng ký xác thực.
d) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Cổng
thông tin điện tử
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc
Điểm a Khoản 1 Điều này về Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công
báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc
Điểm b Khoản 1 Điều này đến Trung tâm tin học và Thống kê đăng tải văn bản hợp
nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm
báo cáo về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị
mình định kỳ 6 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Điều 35. Đính chính văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban
hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính. Việc
đính chính phải thể hiện bằng quyết định của Bộ trưởng và phải được đăng Công
báo.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã
ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc
và không làm thay đổi nội dung của quy định trong
văn bản gốc. Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với
những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ
Điều 36. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
1. Lập dự thảo đề nghị chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ; đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau
khi được Bộ trưởng phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo
theo phân công của Bộ trưởng.
3. Góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến.
4. Góp ý kiến đối với quy định thủ tục hành chính
trong dự thảo thông tư.
5. Thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch.
6. Xem xét hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo; ký đồng
trình đối với dự án, dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo trước khi
trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tư pháp thẩm định
hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật
hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất.
8. Hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ
trưởng về công tác xây dựng, ban hành văn bản của Bộ.
9. Đề xuất với Bộ trưởng những biện pháp nâng cao
chất lượng, đảm bảo tiến độ soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo.
10. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính lập kế hoạch
kinh phí hàng năm cho công tác soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo của Bộ trên
cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ.
11. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất
thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành dự án, dự thảo.
Điều 37. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Đề xuất danh mục dự án, dự thảo để đề nghị đưa
vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Lập dự toán và điều chỉnh dự toán kinh phí cho
công tác soạn thảo dự án, dự thảo của đơn vị theo quy định;
c) Trình Lãnh đạo Bộ dự thảo quyết định thành lập
Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp
thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
d) Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo tuân thủ theo
quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo
chất lượng, tiến độ theo kế hoạch đã được phê duyệt;
đ) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng, Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo
như: tiến độ soạn thảo, nội dung văn bản, bổ sung, đưa ra khỏi chương trình và
những nội dung khác;
e) Thực hiện công bố thủ tục hành chính, hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư này.
2. Văn phòng Bộ
Thực hiện công tác văn thư, phát hành văn bản; gửi
đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ theo quy định.
3. Vụ Tài chính
Bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ theo quy định.
4. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Cử người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các
dự án, dự thảo và Hội đồng thẩm định khi có đề nghị;
b) Tham gia ý kiến góp ý vào dự án, dự thảo có chất
lượng, đúng thời hạn.
Điều 38. Trách nhiệm của tổ chức
pháp chế Tổng cục, Cục thuộc Bộ
1. Giúp Tổng
cục trưởng, Cục trưởng tổng hợp, lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) đưa
vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo
theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
3. Góp ý dự án, dự thảo do các cơ quan, đơn vị khác
gửi lấy ý kiến.
4. Xem xét hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo; tham
gia ý kiến đối với dự án, dự thảo do các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục soạn thảo
trước khi trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định đề nghị Vụ Pháp
chế của Bộ thẩm định; trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.
5. Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế của Bộ kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì hoặc phối
hợp với đơn vị thuộc Tổng cục, Cục
thực hiện hợp hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH15
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và Thông tư số
49/2011/BNNPTNT ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT
ngày 02 tháng 06 năm 2009.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá,
tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
MẪU
QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn )
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-BNN….
|
Hà Nội, ngày … tháng
… năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY
THẾ/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ... (văn bản quy định nội dung thủ tục hành
chính);
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục X/Cục trưởng
Cục X/Vụ trưởng Vụ X/... và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ
tục hành chính mới ..................... ban hành ....................., thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ... (đúng vào ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định
chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Thủ trưởng các Tổng cục, Vụ, Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, PC....
|
BỘ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC:
(Ban hành kèm
theo Quyết định số …../QĐ-BNN-.... ngày tháng
năm 20.... của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố
thủ tục hành chính)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên TTHC
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
Ghi chú
|
|
A- TTHC cấp
TW
|
|
|
|
|
I- TTHC mới ban hành
|
|
|
|
1
|
Tên TTHC ...
|
|
|
|
2
|
Tên TTHC ...
|
|
|
|
n
|
……
|
|
|
|
|
II- TTHC sửa đổi, bổ sung
|
|
|
|
1
|
Tên TTHC ...
Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung
|
|
|
|
2
|
Tên TTHC ...
Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung
|
|
|
|
n
|
|
|
|
|
|
III-TTHC thay thế
|
|
|
|
1
|
Tên TTHC ...
|
|
|
|
2
|
Tên TTHC ...
|
|
|
|
n
|
….
|
|
|
|
|
IV- TTHC bị thay thế
|
|
|
|
1
|
Tên TTHC ...
Số sêry TTHC bị thay thế
|
|
|
|
2
|
Tên TTHC ...
Số sêry TTHC bị thay thế
|
|
|
|
n
|
….
|
|
|
|
|
V- TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ
|
|
|
|
1
|
TênTTHC ...
Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ
|
|
|
|
2
|
TênTTHC ...
Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ
|
|
|
|
n
|
…..
|
|
|
|
|
B- TTHC cấp
tỉnh
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
C- TTHC cấp
huyện
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
D- TTHC cấp xã
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
E- TTHC do CQ, ĐV khác thực hiện
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
a. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
I. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm
thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính
kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Tên thủ tục
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm
thực hiện thủ tục hành chính)
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính
kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
…..
n. Tên Thủ tục
II. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Tên Thủ tục
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
I. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Tên Thủ tục
II. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
n. Tên Thủ tục
C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
I. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Tên Thủ tục
II. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Tên Thủ tục
D. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
I. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
….
n. Tên Thủ tục
E- TTHC DO CQ, ĐV KHÁC THỰC HIỆN
I. Lĩnh Vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
…
n. Tên Thủ tục
II. Lĩnh vực...
1. Tên thủ tục ...
2. Tên thủ tục ...
…..
n. Tên Thủ tục
Lưu ý:
- Đối với
những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ
thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng
là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế" ngay sau từng thủ tục).
- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải
ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản
quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính./.
- Chỉ ghi trong danh mục những TTHC, nội dung có trong QĐ công bố, nếu không có nội dung nào
thì xóa bỏ nội dung đó khỏi danh mục.
1 Thông tư số
24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày
19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
6 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2015.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015,
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2015.
11 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
12 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông
tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày
19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
13 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
14 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày
25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn, thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2015.
15 Điều 2 của
Thông tư số 24/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày
19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế) để tổng
hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./. ”