UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN
TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1858/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 27
tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định
về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số
4021/UBND-KTN ngày
06 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc duyệt chủ
trương lập Quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2025;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định số
15/BB-HĐ ngày 25 tháng 5 năm 2012 về việc họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số 3276/UBND-TH ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trích biên bản họp thành viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Công văn số 1221-CV/TU ngày 06 tháng 9
năm 2012 của Tỉnh uỷ về việc trích biên bản họp Ban Thường vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 633/TTr-SCT ngày 19 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
Phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025 (kèm theo) với một
số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
Tăng GDP của ngành thương mại đóng góp vào
việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; thương mại
thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, dẫn dắt sản xuất theo nhu cầu
thị trường trong nước và thế giới, góp phần định hướng tiêu dùng; xây dựng
thương hiệu sản phẩm của tỉnh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu; góp
phần tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của lao động trong
ngành nói riêng và dân cư trong tỉnh nói chung.
Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP ngành thương
mại giai đoạn 2011-2015 là 14,8%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân
16,4%/năm; mức đóng góp của ngành thương mại vào GDP toàn tỉnh 11,8% năm 2015
và 12,8% năm 2020; ngành thương mại góp phần đưa GDP khu vực III bằng hoặc vượt
chỉ tiêu tỉnh đề ra, cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng trên 16,2% toàn giai đoạn
2011-2020, chiếm tỷ trọng 42,3% trong GDP toàn tỉnh năm 2015 và trên 48,2% năm
2020; kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015
đạt 20%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 22%/năm và toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020
là 21%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 22%/năm
và toàn giai đoạn 2011-2020 là 21%/năm; tỷ trọng vốn đầu tư cho hạ tầng thương
mại hiện đại đạt trên 60% tổng vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng thương mại
chủ yếu được quy hoạch trong giai đoạn 2011-2015 và 80% giai đoạn 2016-2020.
2. Định hướng phát triển thương mại đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025:
a) Định hướng phát triển các mặt hàng chủ
lực, xây dựng phát triển thương hiệu mạnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường:
Tập
trung theo hướng nâng dần quy mô sản xuất và tiêu thụ, quan tâm đến quy hoạch,
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm; khuyến khích
các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ tiên tiến; áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm quốc tế; xây dựng thương hiệu, đầu tư sản xuất mặt hàng mới theo
nhu cầu của thị trường.
b) Định hướng phát triển thị trường và cơ cấu
các loại hình thương mại:
Phát
triển hệ thống thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng tư liệu sản xuất,
hàng nông thủy sản, cân đối hợp
lý giữa các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm,
chuỗi cửa hàng tiện ích, các chợ truyền thống; kết hợp hài hoà mạng lưới bán buôn,
bán lẻ, các
tổng đại lý, đại lý và nhượng quyền thương mại.
c) Định hướng phát triển xuất nhập khẩu: Đẩy mạnh xuất
khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo
sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô; phát huy thế
mạnh của các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ hải sản… những mặt hàng Bến Tre có thế mạnh
về vùng nguyên liệu, các sản phẩm chủ lực đã có thương hiệu trên thị trường
trong và ngoài nước;
nâng
dần tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu hàng
xuất khẩu.
d) Định hướng phát triển các loại hình
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn: Phát triển các
doanh nghiệp thương mại có vốn Nhà nước có đủ năng lực và uy tín giữ vai trò hướng dẫn
thị trường và là công cụ của Nhà nước can thiệp khi thị trường có biến động; khuyến
khích việc thu hút các tập đoàn phân phối đa quốc gia đầu tư các cơ sở kinh
doanh hiện đại trên địa bàn tỉnh. Các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế được hình thành và phát triển theo mối liên kết kinh tế xuyên suốt
quá trình sản xuất - phân phối - tiêu dùng và giữa các khâu trong quá trình phân
phối.
đ) Định hướng phát triển hệ thống phân
phối hàng hoá hiện đại và truyền thống: Xây dựng hệ thống phân phối hàng hoá
hiện đại như: Trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và
chuyên doanh, cửa hàng tiện ích... với phương thức kinh doanh hiện đại, quản lý
chuyên nghiệp kết hợp với sự duy trì, phát triển các chợ truyền thống phục vụ
dân cư nông thôn.
e) Định hướng
phát triển thương mại điện tử: Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, trong đó
chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện khung pháp lý…; khuyến khích các
doanh nghiệp và người tiêu dùng mua bán trực tuyến; nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về thương mại điện tử; xây dựng các cơ sở dữ liệu sử dụng chung cho
các lĩnh vực quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thống kê…
g) Định hướng phát triển các dịch vụ
phụ trợ cho phân phối hàng hoá: Phát triển đa dạng và chuyên nghiệp hóa các
dịch vụ phụ trợ cho quá trình phân phối hàng hoá như: Vận chuyển, phân loại,
đóng gói, bảo quản, lưu kho, lưu bãi, dịch vụ giao hàng…; khuyến khich các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh các dịch vụ phụ trợ trong lưu
thông phân phối.
h) Định hướng phát triển xúc tiến
thương mại: Đa dạng các hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng các hoạt động
xúc tiến thương mại gắn với phát triển thị trường; trước hết tập trung vào
khách hàng, thị trường truyền thống, mặt hàng chủ lực có sức cạnh tranh cao của
tỉnh; tích cực tìm kiếm thị trường mới; từng bước đa dạng hoá thị trường tránh
phụ thuộc vào một thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro khi thị trường có
biến động. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống cung cấp thông tin, dự báo thị
trường; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm chủ
lực của tỉnh, tổ chức quảng bá và lập chương trình bảo vệ thương hiệu. Hình thành
và khuyến khích phát triển các hiệp hội, làng nghề và các tổ chức xã hội nghề
nghiệp khác trong việc hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường.
3. Quy hoạch phát triển các loại hình
thương mại chủ yếu:
a) Quy hoạch phát
triển 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại
thành phố Bến Tre, 05 trung tâm thương mại tại thành phố
Bến Tre và các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam.
b) Quy hoạch phát triển 05 trung tâm
mua sắm tại thị trấn các huyện: Giồng Trôm, Châu Thành, Chợ Lách, Thạnh Phú, Mỏ
Cày Bắc.
c) Quy hoạch phát triển 23 siêu thị
các loại; kể cả siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Quy hoạch mới 65 chợ, nâng cấp 51
chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; TCXDVN: 361 chợ - tiêu chuẩn thiết
kế và các quy định khác của Nhà nước về phát triển chợ; đến năm 2020, phấn đấu
tại thành phố, thị xã có ít nhất 01 chợ hạng 1; tại thị trấn các
huyện có 1 chợ hạng 2
trở
lên; các chợ xã, phường đạt chuẩn chợ hạng 3; từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ
chợ tự phát.
4. Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 -2020 là 39.362,5 tỷ đồng theo giá thực
tế, trong đó: Giai đoạn 2011-2015 cần 9.350,5 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 cần
30.012 tỷ đồng.
b) Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng
thương mại: Hệ thống chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm và siêu thị trong giai đoạn 2011-2020 cần 1.418,5 tỷ đồng;
trong đó đầu tư cho hệ thống các công trình thương mại hiện đại khoảng 1.077 tỷ
đồng và hệ thống chợ khoảng 341,5 tỷ đồng.
Dự kiến nguồn ngân sách hỗ trợ cho kết
cấu hạ tầng thương mại chiếm khoảng 25% nhu cầu vốn đầu tư là 354 tỷ đồng.
Trong đó, ngân sách địa phương chiếm 70% khoảng 248 tỷ đồng, ngân sách Trung
ương chiếm 30% khoảng 106 tỷ đồng; vốn từ các nguồn khác (vốn
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, vốn PDI, vốn hỗ trợ của các tổ chức trong
chiếm khoảng 75% nhu cầu vốn đầu tư là 1.064 tỷ đồng.
5. Nhu cầu đất đầu tư: Tổng nhu cầu
đất cần bổ sung trong kỳ quy hoạch đối với các công trình hạ tầng thương mại
toàn tỉnh khoảng 35,44ha.
6. Các giải pháp chủ yếu: Bao gồm 08
giải pháp chủ yếu về: Vốn đầu tư; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất
khẩu; phát triển nguồn nhân lực thương mại; phát triển khoa học - công nghệ;
phát triển các phương thức kinh doanh hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp; đẩy mạnh quá trình liên kết giữa hoạt động thương mại
tỉnh Bến Tre với hoạt động thương mại các địa phương và ngoài nước; đổi mới
phương thức và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa
bàn tỉnh và giải pháp về hạ tầng thương mại.
7. Chính sách phát triển thương mại:
Bao gồm 04 chính sách chủ yếu về: Ưu đãi đầu tư vào kết cấu hạ tầng thương mại trong
tỉnh; chính sách về đất đai; chính sách về tài chính tín dụng và các chính sách
khác.
Điều 2. Các ngành,
các địa phương phải căn cứ vào nội dung Quy hoạch này khi xây dựng phát triển
ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong từng kỳ 5 năm và
hàng năm nếu có liên quan đến phát triển thương mại để đảm bảo tính thống nhất
chung trong toàn tỉnh.
Điều 3. Giao Giám
đốc Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt
nội dung và triển khai, cụ thể hoá thực hiện Quy hoạch này.
Điều 4. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa
học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn Hiếu
|
QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre)
MỞ ĐẦU
Ngành thương mại Bến Tre những năm qua
đã có những bước phát triển khá, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho sản xuất
và đời sống của nhân dân. Thị trường đô thị phát triển nhanh, thị trường nông
thôn đang từng bước mở rộng, xuất khẩu tăng trưởng, xúc tiến thương mại được
chú trọng, sản phẩm hàng hoá ngày càng nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh… Thương
mại đã đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng thương mại - dịch vụ trong GDP toàn tỉnh.
Tuy vậy, trong bối cảnh kinh tế thế
giới có nhiều thay đổi: Cả nước và các địa phương đang trong quá trình hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới; tiến trình hội nhập
kinh tế đặt ra những cơ hội cũng như thách thức lớn cho sự phát triển của
ngành thương mại, đòi hỏi định hướng phát triển thương mại vừa phải tập trung
khai thác lợi thế từ những cơ hội này, vừa phải giảm thiểu được các rào cản,
rủi ro...
Mặt khác, các yếu tố về hạ tầng kinh
tế - xã hội trong tỉnh đang được đầu tư phát triển. Cầu Rạch Miễu và cầu Hàm
Luông được đưa vào sử dụng đã tạo điều kiện kết nối Bến Tre với các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sắp tới, cầu Cổ
Chiên sẽ được hoàn thành nối liền Bến Tre với các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và
các tỉnh ven biển Đông… là những điều kiện và nền tảng cơ bản để Bến Tre phát
triển kinh tế toàn diện tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, đô thị hoá và hiện đại hoá.
Trước những yêu cầu phát triển mới của
tỉnh, để phát huy mạnh mẽ vai trò của thương mại trong việc hình thành và mở
rộng thị trường cả trong và ngoài nước; để định hướng sản xuất thích ứng nhanh
với những thay đổi của thị trường; để phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của tỉnh;
để hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển các hệ thống phân phối hàng
hoá văn minh, hiện đại đủ sức cạnh tranh trong điều kiện thị trường dịch vụ
phân phối đã được mở cửa, đồng thời khắc phục một số tồn tại, hạn chế
trong thời gian qua… việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành thương mại của
tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025, trên cơ sở phát huy các lợi
thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp
với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ
đến năm 2020 là công việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu:
Từ phân tích bối cảnh trong nước và
quốc tế theo xu thế hội nhập tác động đến ngành thương mại; phân tích đánh giá
các nguồn lực; phân tích thực trạng phát triển ngành thương mại những năm qua
để xác định:
- Quan điểm, mục tiêu phát triển, định
hướng phát triển thương mại của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2025;
- Phân bố kết cấu hạ tầng chủ yếu của
ngành thương mại theo không gian thị trường, theo địa bàn lãnh thổ của tỉnh
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Đề xuất các chính sách, giải pháp
phát triển thương mại.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thương
mại hàng hoá và dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh Bến Tre gắn với
quan hệ vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long và hoạt động thương mại cả nước.
Phạm vi nghiên cứu: Các điều kiện, yếu
tố thuận lợi, khó khăn, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thương mại;
phân bố kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thời gian
lập quy hoạch đến năm 2020, các định hướng phát triển có tầm nhìn đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, khảo sát; phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia.
Những căn cứ lập quy hoạch:
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ;
Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến
Tre lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015;
Tờ trình số 843/TTr-SCT ngày 23 tháng
9 năm 2010 của Sở Công Thương, được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt tại Công văn số
4021/UBND-KTN về việc duyệt chủ trương lập quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2025;
Công văn số 4372/UBND-KTN ngày 28
tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Đề cương chi tiết quy
hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025;
Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05
tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại;
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24
tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc
ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10
tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây
dựng nông thôn;
Nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành và các huyện, thành phố
thuộc tỉnh; thông tin của Bộ Công Thương, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại,
Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương);
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 - báo cáo tổng hợp, chương trình phát triển
xuất khẩu của tỉnh, các quy hoạch đô thị, giao thông vv…
Biên bản làm việc với UBND các huyện,
thành phố trong thời gian điều tra khảo sát thực tế;
Ý kiến đóng góp trực tiếp và bằng văn
bản của đại diện các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố của tỉnh;
Biên bản họp Hội đồng thẩm định quy
hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2025;
Biên bản họp thành viên Uỷ ban về quy
hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2025;
Biên bản họp Thường vụ Tỉnh
uỷ về quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2025,
Nội dung quy hoạch ngoài phần mở đầu
và kết luận gồm 5 phần:
Phần 1: Tổng quan về hiện trạng và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre.
Phần 2: Hiện trạng phát triển thương
mại tỉnh Bến Tre và tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước.
Phần 3: Phân tích, dự báo xu hướng phát
triển thương mại tỉnh Bến Tre.
Phần 4: Quy hoạch phát triển thương
mại giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Phần 5: Các chính sách và giải pháp
thực hiện quy hoạch phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2025.
Phần I
TỔNG
QUAN HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
I. VỊ TRÍ ĐỊA
LÝ, TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN, TIỀM NĂNG KINH TẾ
Bến Tre thuộc vùng đồng bằng sông Cửu
Long, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và Nam giáp các tỉnh Vĩnh Long và
tỉnh Trà Vinh, phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 65km.
Bến Tre có tổng diện tích tự nhiên
2.360,6km2, chiếm 5,8% diện tích vùng ĐBSCL. Tỉnh có 9 đơn vị hành
chính trực thuộc bao gồm thành phố Bến Tre và 8 huyện: Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ
Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.
Bến Tre có hệ thống giao thông đường
thuỷ thuận lợi
với 4 sông chính chảy ra biển Đông (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông và cửa
Cổ Chiên) và hệ thống kênh, rạch chằng chịt phủ khắp 3 dãy cù lao, là các trục giao thông
đối ngoại quan trọng gắn kết kinh tế Bến Tre với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Các trục đường bộ quan trọng (quốc lộ 60,
quốc lộ 57, đường tỉnh 883, 885, 887) phục vụ tốt cho giao lưu nội tỉnh là
chính.
Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 26-27oC; độ ẩm trung bình 76-86%; có 2
loại gió mùa Tây - Tây Nam và gió Đông - Đông Bắc. Nói chung, thời tiết khá
thuận lợi, ít có những diễn biến đột ngột bất thường.
Bến Tre được cung cấp nước ngọt từ
sông Tiền và sông Hậu. Nhưng do địa hình nằm dưới mực nước biển trung bình,
nhiều sông rạch lớn, nên nước sông bị nhiễm mặn, đặc biệt vào mùa khô, gây nên
tình trạng thiếu nước ngọt gay gắt.
Các nguồn tài nguyên chủ yếu và quan
trọng của Bến Tre là tài nguyên đất nông nghiệp và tài nguyên biển. Diện tích
đất giồng cát chiếm 6,8% diện tích đất tự nhiên, phù hợp với trồng rau, màu và
một số cây ăn trái; diện tích đất phù sa ngọt chiếm 34% tập trung ở các vùng
nước ngọt như: Chợ Lách, Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, có độ phì từ khá đến cao,
thích hợp canh tác lúa, rau màu, cây lâu năm và cây ăn trái; đất phù sa nhiễm
mặn có diện tích chiếm đến 50% phân bố tập trung ở các huyện ven biển như:
Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại, thích hợp trồng lúa, dừa, mía, cây ăn trái, trồng
rừng và nuôi trồng thuỷ sản; nhóm đất phèn chiếm khoảng 9,4% diện tích, phân bố
rải rác trên toàn địa bàn tỉnh, đang được cải tạo để canh tác các loại cây như:
Lúa, mía, dừa.
Tài nguyên biển có tiềm năng khá phong
phú với các loại tôm, cua, nghêu, sò huyết, cá khoảng 120 loài, trong đó có cả
các loại cá nước mặn và nước lợ.
Tài nguyên du lịch có tiềm năng với du
lịch vườn, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch văn hoá, lịch sử.
Như vậy, tiềm năng phát triển kinh tế
dựa vào tài nguyên của Bến Tre tập trung vào các ngành kinh tế nông nghiệp, ngư
nghiệp và các ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản. Ngoài ra, nếu được
đầu tư đúng mức thì Bến Tre có thể phát triển mạnh du lịch. Đây là những yếu tố
quan trọng để tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ của ngành thương mại, đồng thời tạo
nguồn cung ứng hàng hoá có lợi thế
và sức cạnh tranh cao cho ngành thương mại để mở rộng hệ thống phân phối không
chỉ thị trường trong tỉnh, trong vùng mà cả nước và thế giới.
II. HIỆN
TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tăng
trưởng GDP và cơ cấu GDP:
Năm 2000, GDP toàn tỉnh giá thực tế là
5.417 tỷ đồng, tương đương giá so sánh 1994 là 4.050,9 tỷ đồng, năm 2005 là
9.940,8 tỷ đồng, tương đương giá so sánh là 6.255,7 tỷ đồng và năm 2010 là
22.012,8 tỷ đồng, tương đương giá so sánh là 9.787,9 tỷ đồng; tốc độ tăng
trưởng bình quân GDP giai đoạn 2001-2005 là 9,1%/năm và giai đoạn 2006-2010 là
9,4%/năm; cơ cấu kinh tế tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
khu vực I từ 67,7% năm 2000, còn 58,4% năm 2005 và đến năm 2010 còn 46,5%; khu
vực II, năm 2000 đạt tỷ trọng 11,2%, năm 2005 là 15,9% và năm 2010 tăng lên
17,9%; khu vực III cũng tăng dần tỷ trọng, năm 2000 là 21,1%, năm 2005 là 25,7%
và năm 2010 là 35,6%. Năm 2011, GDP toàn tỉnh giá thực tế đạt 29.783,7 tỷ đồng
tương đương giá so sánh 1994 là 10.643,4 tỷ đồng, tăng trưởng 8,7% so với năm
2010. Khu vực I tăng 7,1%, khu vực II tăng 12,7% và khu vực III tăng 8,5%.
Bảng 1: GDP
toàn tỉnh và các khu vực giai đoạn 2000-2010 và năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ
(% năm)
|
TĐTT (%)
|
‘01-‘05
|
‘06-‘10
|
‘11/‘10
|
GDP toàn
tỉnh giá SS 1994
|
4.050,9
|
6.255,7
|
9.787,9
|
10.643,4
|
9,1
|
9,4
|
8,7
|
GDP khu vực
I
|
2.672,4
|
3.561,1
|
4.272,8
|
4.576,5
|
5,9
|
3,7
|
7,1
|
GDP khu vực II
|
548,9
|
1.062
|
1.964,1
|
2.214,2
|
14,1
|
13,1
|
12,7
|
GDP khu vực III
|
829,5
|
1.632,6
|
3.551
|
3.852,7
|
14,5
|
16,8
|
8,5
|
GDP toàn tỉnh giá
thực tế
|
5.417
|
9.940,8
|
22.012,8
|
29.783,7
|
|
|
|
GDP khu vực
I
|
3.665,7
|
5.809,3
|
10.234,4
|
15.116,7
|
|
|
|
GDP khu vực II
|
608,6
|
1.581
|
3.940,7
|
4.934,5
|
|
|
|
GDP khu vực III
|
1.142,7
|
2.550,5
|
7.837,7
|
9.732,5
|
|
|
|
Cơ cấu GDP (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
Khu vực I
|
67,7
|
58,4
|
46,5
|
50,7
|
|
|
|
Khu vực II
|
11, 2
|
15,9
|
17,9
|
16,6
|
|
|
|
Khu vực III
|
21,1
|
25,7
|
35,6
|
32,7
|
|
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Về cơ cấu thành phần kinh tế trong
GDP, năm 2000, kinh tế Nhà nước chiếm
tỷ trọng 14%, năm 2005 là 18%, năm 2010 là 19% và năm 2011 là 17,3%; năm 2000,
kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng 86%, năm 2005 là 82%, năm 2010 là 79,6%
và năm 2011 là 80,3%. Trong đó kinh tế tư nhân và cá thể chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế tư nhân có tỷ trọng tăng dần, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP toàn tỉnh nhưng tăng dần,
năm 2010 là 1,3%, năm 2011
tăng lên đạt 2,3%.
GDP bình quân đầu người theo giá thực
tế là 4,2 triệu đồng năm 2000, tăng lên 7,8 triệu đồng năm 2005, đạt 17,5 triệu
đồng năm 2010 và đạt 23,7 triệu đồng năm 2011.
2. Tình hình
thu, chi ngân
sách:
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
năm 2000 là 744,2 tỷ đồng, năm 2005 là 1.571,9 tỷ đồng và năm 2010 là 5.168,8
tỷ đồng. Năm 2010, tổng thu ngân sách gấp gần 7 lần năm 2000 và 3,3 lần năm
2005, chiếm 23,5% GDP. Năm 2011, tổng thu ngân sách là 5.292,1 tỷ đồng, chiếm
17,8% GDP.
Chi ngân sách của tỉnh năm 2000 là
707,5 tỷ đồng, năm 2005 là 1.529,2 tỷ đồng, năm 2010 là 5.048,4 tỷ đồng, năm
2011 là 5.215,5 tỷ đồng. Trong đó chi cho đầu tư phát triển năm 2000 chiếm 30%,
năm 2005 chiếm 22,3%, năm 2010 chiếm 23,2% và năm 2011 chiếm 18,4% tổng chi.
Nhìn chung, từ năm 2000 đến nay, công
tác quản lý điều hành thu, chi ngân
sách chuyển biến tích cực. Đó là, thu ngân sách đều vượt dự toán; thu luôn cao
hơn chi, chi thường xuyên luôn bảo đảm kịp thời tiền lương, các khoản có tính
chất lương, chi hoạt động của các đơn vị theo dự toán… Tuy nhiên, chi đầu tư phát
triển của tỉnh còn thấp, là hạn chế lớn đối với việc đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội.
Bảng 2: Thu, chi ngân sách
năm 2000, 2005, 2010 và 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
Tổng thu ngân sách
|
744,2
|
1.571,9
|
5.168,8
|
5.292,1
|
Tổng chi ngân sách
|
707,5
|
1.529,2
|
5.048,4
|
5.215,5
|
Chi đầu tư phát
triển
|
212,3
|
341,5
|
1.173,4
|
959,1
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
3. Dân số,
lao động, thu nhập và mức sống:
Dân số tỉnh Bến Tre năm 2000 là
1.297.875 người, năm 2005 là 1.273.184, giai đoạn 2001-2005 giảm bình quân
0,38%/năm, năm 2010 là 1.256.707 người, giai đoạn 2006-2010 giảm bình quân
0,26%/năm, năm 2011 là 1.257.782 người tăng 0,086% so với năm 2010. Cơ cấu dân
số đô thị - nông thôn thay đổi theo hướng dân số đô thị tăng từ 8,5% năm 2000
lên 9,3% năm 2005, 10,01% năm 2010 và 10,03% năm 2011. Tốc độ tăng bình quân
dân số đô thị giai đoạn 2001-2005 là 1,5%/năm và 1,2%/năm giai đoạn 2006-2010,
năm 2011 tăng 0,2% so với năm 2010; dân số nông thôn giảm 0,56%/năm giai đoạn
2001-2005 và 0,41%/năm giai đoạn 2006-2010, năm 2011 tăng 0,07% so với năm
2010. Nhìn chung, tốc độ đô thị hoá trên địa bàn tỉnh diễn ra chậm, tỷ lệ dân số
đô thị còn thấp. Giai đoạn 2001-2010, dân số giảm một mặt do kế hoạch hoá gia
đình, mặt khác, do một bộ phận lao động trẻ di chuyển đến các địa phương khác
đi học, tìm việc làm và sinh sống, đến năm 2011 dân số đã tăng hơn kế hoạch
phát triển dân số của tỉnh (0,4%).
Bảng 3: Phát
triển dân số giai đoạn 2000-2010 và năm 2011
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT(%)
|
’01-‘05
|
’06-‘10
|
‘11/’10
|
Tổng dân số
|
1.297.875
|
1.273.184
|
1.256.707
|
1.257.782
|
- 0,38
|
- 0,26
|
0,086
|
Dân số nông thôn
|
1.187.621
|
1.154.592
|
1.130.851
|
1.131.669
|
- 0,56
|
- 0,42
|
0,07
|
Tỷ trọng (%)
|
91,5
|
90,7
|
89,99
|
89,97
|
|
|
|
Dân số đô thị
|
110.254
|
118.592
|
125.856
|
126.113
|
1,5
|
1,2
|
0,2
|
Tỷ trọng (%)
|
8,5
|
9,3
|
10,01
|
10,03
|
|
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Cơ cấu lao động của tỉnh có sự giảm mạnh khu
vực nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản, tăng dần khu vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Tỷ trọng
lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ 82,5% năm 2000 xuống 74,3%
năm 2005, 56,4% năm 2010 và 55,9% năm 2011; tỷ trọng lao động khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng từ 6,0% năm 2000 lên 10,3% năm 2005, 17,4% năm 2010 và
17,7% năm 2011; tỷ trọng lao động khu vực thương nghiệp, sửa chữa, khách sạn,
nhà hàng từ 5,4% năm 2000 lên 8,1% năm 2005, 15,5% năm 2010 và năm 2011; tỷ
trọng lao động khu vực dịch vụ kho bãi, vận tải, tài chính vv… tăng từ 6,1% năm
2000 lên 7,3% năm 2005, 10,7% năm 2010 và 10,9% năm 2011.
Thực trạng trên cho thấy lao động có xu hướng
tăng phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng, thương mại và dịch vụ ở đô thị.
Bảng 4: Lao
động và cơ cấu lao động giai đoạn 2000-2010 và năm 2011
Đơn vị tính: Người
Năm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản
|
Công nghiệp và xây
dựng
|
Thương mại - dịch
vụ
|
Thương nghiệp, SC,
KS nhà hàng
|
Dịch vụ khác
|
2000
|
645.251
|
532.045
|
38.840
|
34.821
|
39.545
|
2005
|
697.716
|
518.368
|
72.043
|
56.186
|
51.119
|
2010
|
752.018
|
424.110
|
130.685
|
116.550
|
80.673
|
Sơ bộ 2011
|
759.194
|
424.659
|
134.345
|
117.611
|
82.579
|
Cơ cấu (%)
|
2000
|
100
|
82,5
|
6,0
|
5,4
|
6,1
|
2005
|
100
|
74,3
|
10,3
|
8,1
|
7,3
|
2010
|
100
|
56,4
|
17,4
|
15,5
|
10,7
|
Sơ bộ 2011
|
100
|
55,9
|
17,7
|
15,5
|
10,9
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh
Bến Tre luôn tăng trong 10 năm trở lại đây, năm 2002 là 302,8 nghìn
đồng/người/tháng năm
2006 là 614 nghìn đồng, năm 2008 là 872,2 nghìn đồng và năm 2010 là
1.199,9 nghìn đồng/người/tháng, tuy vẫn thấp so với thu nhập bình quân đầu
người của cả nước và của vùng ĐBSCL, nhưng vài năm gần đây, khoảng cách đó đã
ngày càng được rút ngắn. Nếu năm 2002, chỉ bằng 85% so với cả nước, bằng 81,6%
so với vùng ĐBSCL thì năm 2010, bằng 86,5% và 96,2%. Đó là một bước tiến lớn
trong việc cải thiện mức sống dân cư của tỉnh Bến Tre.
Mặc dù, tốc độ tăng thu nhập bình quân
đầu người của Bến Tre khá cao trong giai đoạn 2006 đến năm 2010, nhưng về mức
thu nhập vẫn thấp. Mặt khác, đến năm 2010 và 2011 tỷ lệ dân cư nông thôn của
Bến Tre vẫn chiếm tới 90%, dân số đô thị chỉ chiếm khoảng 10%; thu nhập bình
quân đầu người từ các hoạt động nông, lâm nghiệp, thủy sản ở địa bàn này cũng ở
mức cao, tỷ lệ này năm 2002 của Bến Tre là 36,9%, năm 2008 là 33,3%, năm 2010
là 29,4%. Trong khi đó, thu nhập từ tiền công, tiền lương, các hoạt động phi
nông nghiệp vẫn còn ở mức thấp với tỷ trọng trên tổng thu nhập những năm gần
đây là: 51,4% năm 2002, 42,6% năm 2006, 45,5% năm 2008 và 55,5% năm 2010. Điều
đó, đồng nghĩa với tỷ lệ thu nhập chung của dân cư Bến Tre bằng hiện vật phục
vụ trực tiếp cho tiêu dùng vẫn khá cao.
4. Phát triển
các ngành kinh tế:
4.1. Ngành nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản:
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
tăng tưởng bình quân 5,1%/năm giai đoạn 2001-2005 và 4,9%/năm giai đoạn
2006-2010, năm 2011 tăng 2,8% so với năm 2010. Trong đó ngành trồng trọt tăng
trưởng tương ứng thời gian trên là 4,1%/năm, 2,6%/năm và 0,6%; ngành chăn nuôi
tăng trưởng 7,0%/năm, 9,8%/năm và 8,5%; dịch vụ nông nghiệp tăng trưởng mạnh
đạt 16,0%/năm, 15,9%/năm và 4,8%. Năm 2005, trồng trọt chiếm 62,5%, chăn nuôi
chiếm 29,5% và dịch vụ nông nghiệp chiếm 8,0% trong ngành nông nghiệp; tỷ số
tương ứng năm 2010 với trồng trọt 59,0%, chăn nuôi 28,3% và dịch vụ 12,7%; năm
2011 trồng trọt 58,9%, chăn nuôi 28,3% và dịch vụ 12,8%.
Sản lượng lúa cả năm của tỉnh khá ổn
định đạt bình quân 360.000 tấn/năm (năm 2010 đạt 366.810 tấn), trong đó tập
trung ở các huyện: Ba Tri, Giồng Trôm, Thạnh Phú, Bình Đại, Châu Thành; sản
lượng rau đậu đạt bình quân những năm qua khoảng 66.220 tấn, có xu hướng tăng, năm
2010 đạt 97.960 tấn, tập trung ở các huyện: Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày
Bắc; sản lượng dừa đạt trung bình 350 nghìn tấn, năm 2010 đạt 420,2 nghìn tấn,
trong đó tập trung ở tất cả các huyện, thành phố, nhiều nhất ở huyện: Giồng
Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Bình Đại.
Từ năm 2005 đến 2010, đàn trâu trung
bình 1990 con, năm 2010 có 1.807 con, tương ứng đàn bò là 159 nghìn và 166.451
con, đàn heo 329 nghìn và 431.562 con, đàn gà 2,2 triệu và 2,9 triệu con, đàn
vịt 1,2 triệu và 1,7 triệu con. Năm 2011, đàn heo tăng 3,5%, gà tăng 16,8% và
vịt tăng 12,1% so với năm 2010.
Giá trị ngành lâm nghiệp giảm bình
quân 8,7%/năm giai đoạn 2006-2010, năm 2011 giảm 12,9% so với năm 2010; giá trị
khai thác lâm sản chiếm chủ yếu trong giá trị ngành lâm nghiệp khoảng 90,6% năm
2010, 87,2% năm 2011, còn lại là giá trị trồng, nuôi rừng và dịch vụ lâm
nghiệp.
Giá trị thuỷ sản của tỉnh tăng trưởng
liên tục, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 10,5%/năm, giai đoạn
2006-2010 đạt 13,9%/năm, năm 2011 tăng 12,2% so với năm 2010. Trong đó nuôi
trồng tăng liên tục, khai thác và dịch vụ giai đoạn đầu giảm, giai đoạn
2006-2010 tăng mạnh, dịch vụ tăng 18,8%/năm, khai thác tăng 11,1%/năm. Năm
2011, dịch vụ tăng 10,6%, khai thác tăng 2,9% so với năm 2010, tăng chậm hơn so
với bình quân giai đoạn trước; sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng mạnh trong
những năm gần đây, năm 2010 đạt 169.571 tấn trong đó cá đạt 124.850 tấn, tôm
29.208 tấn, năm 2011 đạt 195.028 tấn trong đó cá 142.451 tấn và tôm 38.337 tấn
đều tăng khá so với năm 2010; thuỷ sản nuôi trồng tập trung nhiều nhất ở các
huyện: Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Chợ Lách; huyện Bình Đại, Ba Tri chiếm gần
50% tổng sản lượng thuỷ sản khai
thác của tỉnh.
Bảng 5: Giá
trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá SS 1994)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT (%)
|
’01-‘05
|
’06-‘10
|
‘11/‘10
|
I. NÔNG NGHIẼP
|
2.522,2
|
3.225,3
|
4.094,5
|
4.208,9
|
5,0
|
4,9
|
2,8
|
1. Trồng trọt
|
2.017,7
|
2.464,6
|
2.802,2
|
2.819,3
|
4,1
|
2,6
|
0,6
|
2. Chăn nuôi
|
428,8
|
601,6
|
958,1
|
1039,4
|
7,0
|
9,8
|
8,5
|
3. Dịch vụ
|
75,7
|
159,1
|
334,2
|
350,2
|
16,0
|
16,0
|
4,8
|
II. LÂM NGHIỆP
|
52,6
|
50,2
|
31,8
|
27,7
|
- 0,9
|
- 8,7
|
- 12,9
|
III. THUỶ SẢN
|
1.373
|
2.264
|
4.334,6
|
4.862,4
|
10,5
|
13,9
|
12,2
|
1. Nuôi trồng
|
454,6
|
1.383,3
|
2.825,3
|
3.305,4
|
24,9
|
15,4
|
16,9
|
2. Khai thác
|
918,3
|
856,7
|
1.452,5
|
1.494,2
|
- 1,4
|
11,1
|
2,9
|
3. Dịch vụ
|
0,14
|
24
|
56,8
|
62,8
|
- 29,9
|
18,8
|
10,6
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
4.2. Ngành công nghiệp:
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
tăng liên tục giai đoạn từ 2006-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
12,8%/năm, năm 2011 tăng 21,8% so với năm 2010. Trong đó công nghiệp chế biến
chiếm tỷ trọng 94,2% năm 2005, 93,7% năm 2010 và 95,0% năm 2011, tăng trưởng
với tốc độ bình quân 12,5%/năm giai đoạn 2006-2010, năm 2011 tăng mạnh lên 23,4%
so với năm 2010; sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trưởng liên tục và chiếm tỷ
trọng cao nhất (65,6% năm 2005, 47,9% năm 2010, 55,7% năm 2011) trong giá trị
sản xuất ngành công nghiệp.
Bảng 6. Giá
trị sản xuất ngành công nghiệp (giá SS 1994)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ 2006-2010
(%/năm)
|
TĐTT 2011/2010
(%)
|
Tổng giá trị
|
2.596,3
|
4.740,4
|
5.775,6
|
12,8
|
21,8
|
1. Công nghiệp khai
thác
|
52,6
|
148,2
|
137,4
|
23,0
|
-7,3
|
2. Công nghiệp chế
biến
|
2.449,1
|
4.406,1
|
5.438,8
|
12,5
|
23,4
|
3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước
|
94,6
|
186,1
|
199,4
|
14,5
|
7,2
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Thuỷ sản chế biến, nước
mắm, bánh kẹo, đường là những sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh. Giai đoạn
2006-2010, sản lượng thuỷ sản chế biến tăng với tốc độ bình quân 6,9%/năm, nước
mắm tăng 3,5%/năm, quần áo may sẵn tăng mạnh đạt tốc độ tăng trưởng 36,6%. Kẹo
các loại, đường giảm về sản lượng và tốc độ giảm bình quân trên 6%/năm. Năm
2011, các mặt hàng sản lượng đều tăng so với năm 2010, trong đó thuỷ sản chế
biến, nước mắm tăng khoảng 6%, quần áo may sẵn tăng trên 10%.
5. Phát triển
đô thị, giao thông:
Đô thị trên địa bàn tỉnh bao gồm:
TP.Bến Tre và 8 thị trấn huyện lỵ, mật độ dân số năm 2011 là 533 người/km2.
TP.Bến Tre có mật độ dân số cao nhất toàn tỉnh (1.733 người/km2), là
khu vực đô thị phát triển nhanh và có hiện trạng kết cấu hạ tầng vượt hơn hẳn
các khu đô thị khác trong tỉnh.
Nhìn chung, kết cấu hạ tầng đô thị tại
các thị trấn còn yếu, nhất là hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước và xử lý
rác thải, hệ thống chợ và các điểm thương mại dịch vụ. Các công trình dân dụng
chưa phát triển, mặc dù, nhà ở của dân cư đã được cải thiện nhưng nhìn chung
còn chật hẹp.
Bến Tre có 5.043km đường bộ, trong đó
có 2 tuyến quốc lộ (QL.60 và QL.57); đường
tỉnh có 6 tuyến (ĐT.882, 883, 884, 885, 886, 887); 33 tuyến đường huyện; ngoài
ra còn có hệ thống đường đô thị, đường nông thôn. Mạng lưới đường bộ phân bố
đều khắp các địa phương trong tỉnh. Trên các tuyến giao thông đường bộ có 2.873
cây cầu đã góp phần làm cho giao thông đường bộ thông suốt và thuận tiện.
Tỉnh có khoảng 4.600km đường sông,
trong đó sông cho tàu có trọng tải 1.000 -2.000 tấn đi lại được có 168,7km;
sông cho tàu 100-600 tấn có khoảng 62,06km; trên 4.000 kênh rạch lớn nhỏ cho
ghe thuyền từ 10-20 tấn. Trên địa bàn tỉnh có 6 tuyến kênh, sông do Trung ương
quản lý với tổng chiều dài 282,6km. Tuy có nhiều sông rạch nhưng vận tải đường
thuỷ của tỉnh mới
chỉ khai thác dưới dạng tự nhiên, chưa chủ động nạo vét luồng lạch.
Bến Tre đã và đang xây dựng cảng sông
gồm: Cảng Giao Long (Châu Thành) với năng lực thông qua cảng năm 2010 đạt
191.500 tấn/năm, đến năm 2020, dự kiến đạt 255.155 tấn/năm; Cảng Bình
Thắng (Bình Đại), công suất 21.600 tấn/năm; Cảng An Thuỷ (Ba Tri) công suất 16.000
tấn/năm; Cảng cá An
Nhơn (Thạnh Phú) công suất 8.000 tấn/năm.
III. VỊ TRÍ
KINH TẾ CỦA TỈNH TRONG TỔNG THỂ VÙNG LÃNH THỔ
Bến Tre là tỉnh nông nghiệp, đa dạng
về tài nguyên đất đai nông nghiệp và biển, có khả năng hình thành các vùng
chuyên canh kinh tế vườn và kinh tế biển… tạo ra hàng hoá chất lượng cao và tập
trung, có khả năng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hệ canh tác chuyên canh và
xen canh trong kinh tế vườn đã hình thành và đang lớn mạnh có khả năng tạo
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hệ canh tác vườn kết hợp du lịch
sinh thái cũng đã hình thành, biểu trưng của vùng sông nước.
Bến Tre hiện đứng đầu vùng ĐBSCL về
diện tích và sản lượng dừa, sản xuất cây giống và hoa kiểng, chăn nuôi bò; đứng
thứ 2 về diện tích cây ăn trái; đứng thứ 3 về sản lượng khai thác thuỷ sản và
đứng thứ 4 về sản lượng tôm nước mặn, nước lợ.
Bến Tre có điều kiện thuận lợi để phát
triển đồng bộ các khu vực kinh tế, xây dựng các khu kinh tế theo tính chất tiểu
vùng như: Khu công nghiệp theo hướng chế biến nông, thuỷ sản và phục
vụ nông ngư nghiệp, khu liên hợp cảng cá - công nghiệp - dịch vụ - dân cư ven
biển, khu thương mại tập trung, khu dân cư mới… phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Quy mô GDP của Bến Tre thấp hơn bình
quân toàn vùng ĐBSCL. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của Bến Tre tuy tiếp cận
ngưỡng 10%/năm nhưng vẫn ở vào mức thấp so với toàn vùng. Nguyên nhân là do tốc
độ tăng trưởng khu vực II chậm hơn các tỉnh khác trong khu vực. Ngành thương
mại dịch vụ tuy có nhiều nỗ lực nhưng chưa hình thành được các trung tâm lớn, chưa
xây dựng được chiến lược sản phẩm và thị trường, xuất khẩu chủ yếu là nông sản
sơ chế, giá cả chưa cao vv…
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, xếp hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt là PCI, đây
là chỉ số đánh giá và xếp hạng công tác quản lý và điều hành kinh tế các tỉnh
thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc
phát triển doanh nghiệp dân doanh) thì năm 2005, Bến Tre đứng thứ 4, năm 2009,
đứng thứ 15, năm 2010 đứng thứ 10 và năm 2011 đứng thứ 30 trong 63 tỉnh thành
cả nước; tương ứng Bến Tre đứng thứ 2 năm 2005 và thứ 5 trong 3 năm 2009, 2010
và 2011 trong vùng ĐBSCL.
Tóm lại, trong tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL, Bến Tre chiếm vị trí trung bình về quy mô nền kinh
tế; cơ cấu kinh tế còn nặng về nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ
trọng thấp, thương mại, dịch vụ phát triển ở mức trung bình khá so với toàn
vùng; các chỉ tiêu kết cấu hạ tầng ở mức trung bình. Tuy nhiên, Bến Tre giàu
tiềm năng, có vai trò quan trọng cả về kinh tế - xã hội đối với tiểu vùng ven
biển ĐBSCL, nếu được tập trung đầu tư xây dựng và phát triển nhanh, toàn diện,
Bến Tre sẽ tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và là một điểm động lực phát triển của tiểu
vùng.
IV. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
1. GDP và cơ
cấu GDP:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
tăng 13,8%/năm trong thời kỳ 2011-2020, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt
13%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 1.600USD vào năm 2015 và 3.300USD vào năm 2020.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và thuỷ
sản. Dự kiến đến năm 2015, tỷ trọng cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp
- dịch vụ là 30,3%-27,4%-42,3%; đến năm 2020 là 19,2%-32,6%-48,2%.
2. Dân số,
lao động, việc làm, đời sống:
Dân số tăng bình quân thời kỳ
2011-2020 đạt tốc độ tăng bình quân 0,4%/năm; đến 2020, mật độ điện thoại đạt
90 máy/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; tỷ lệ cấp nước sạch khu tập
trung đạt 100% tại khu vực đô thị và 95% hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh; hình thành các khu đô thị và khu dân cư nông thôn, phấn đấu
đảm bảo các tiêu chí về nhà ở, trường học, y tế… xây dựng xã nông thôn mới; đến
năm 2020, toàn tỉnh có 02 trường đại học, 02 trường dạy nghề, 03 trường cao
đẳng, 09 trung tâm giáo dục thường xuyên, 10 trung tâm dạy nghề; thực hiện
chương trình phổ cập nghề nghiệp và đào tạo tay nghề cho người lao động, số lao
động được đào tạo so với lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 66,3%.
3. Đô thị và
giao thông:
Đến năm 2020 TP.Bến Tre (hiện là đô
thị loại III) có khả năng đạt chuẩn đô thị loại II; Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại
đạt đô thị loại IV (thị xã) và có 22 đô thị loại V.
Gắn kết với mạng lưới giao thông của
vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
- Phát triển hệ trục giao thông Tây
Bắc - Đông Nam nối liền các cù lao bao gồm: Tuyến quốc lộ 60 kết hợp với nâng
cấp các tuyến đường huyện thành đường tỉnh: Đường huyện 14, Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú,
Thạnh Hải - Mỹ An, Phong Nẫm - thị trấn Mỏ Cày Nam.
- Phát triển hệ trục giao thông Đông
Bắc - Tây Nam, bao gồm tuyến quốc lộ 57 kết hợp với nâng cấp các tuyến đường
tỉnh: ĐT.882, 883, 884, 885, 886, 887 và nâng cấp tuyến ĐH.10 thành đường tỉnh.
- Nâng cấp các tuyến đường cấp huyện
và liên xã; phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị.
- Đầu tư nâng cấp Cảng Giao
Long, Cảng Bình
Thắng, An Thuỷ và hoàn
chỉnh Cảng An Nhơn.
4. Định hướng
phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ:
4.1. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
- Phát triển kinh tế vườn và kinh tế
biển, phấn đấu tăng trưởng với tốc độ bình quân 6,3%/năm; hình thành và phát
triển bền vững các vùng nuôi trồng chuyên canh, hướng đến sản xuất nông - thuỷ
sản, hàng hoá quy mô tập trung, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của thị trường, tạo nền tảng ổn định của tăng trưởng kinh tế; phát triển các
sản phẩm có tính chiến lược và đặc thù là: Trái cây, dừa, tôm, cá, giống cây ăn
trái, hoa kiểng, thịt heo, thịt bò.
- Đổi mới phương thức sản xuất làng
nghề kết hợp với kỹ thuật canh tác theo công nghệ - kỹ thuật cao đối với sản
xuất hoa kiểng và giống cây ăn trái tại Cái Mơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
và vị thế trên thị trường.
- Phát triển đàn heo cả về số lượng và
chất lượng trên cơ sở tăng quy mô, đẩy mạnh chăn nuôi trang trại, nuôi tập
trung; phát triển mạnh nuôi bò lên quy mô hàng đầu vùng ĐBSCL, hình thành vùng
chăn nuôi và cung ứng giống bò tập trung; phát triển ổn định gia cầm, chú trọng
phát triển hình thức nuôi công nghiệp kết hợp vệ sinh phòng dịch.
- Hình thành và ổn định trên 31.100ha
mặt nước chuyên nuôi cá tại vùng ngọt hoá, nuôi tôm biển tại vùng mặn lợ, các
vùng nuôi luân canh và xen canh lúa - tôm, rừng - tôm.
- Phát triển đánh bắt thuỷ sản theo
hướng xa bờ, bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản khu vực nội địa và ven bờ.
4.2. Công nghiệp và xây dựng:
- Tăng trưởng với tốc độ bình quân
22%/năm, là cơ sở đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế
biến nông - thuỷ - súc sản, đồ uống từ trái cây, dừa, tôm cá, thịt heo, ngành
cơ khí và chế tạo tàu thuyền, hoá chất, may mặc, thủ công mỹ nghệ và các sản
phẩm điện, điện tử.
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu có lợi
thế phát triển là thuỷ sản đông lạnh, trái cây sơ chế, chế phẩm từ trái dừa,
đường tinh khiết, bánh kẹo, thịt chế biến, thức ăn gia súc và thuỷ sản, hàng
may mặc, giày xuất khẩu, sản phẩm cơ khí, máy móc các loại, sản phẩm điện tử.
- Đối với ngành xây dựng, tập trung
vào công tác chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công trình công cộng và
dân dụng, chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các công trình phúc lợi công cộng,
các khu dân cư mới, các khu tái định cư và nhà ở trong dân, các khu cụm
công nghiệp và các cơ sở công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
4.3. Thương mại và dịch vụ:
- Tăng trưởng với tốc độ bình quân
16,2%/năm; phấn đấu đến năm 2020, phát triển ở mức độ khá so với các địa phương
trong vùng về các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ giáo dục và đào tạo,
vận tải, tài chính, ngân hàng.
- Phát triển các khu thương mại tại
TP.Bến Tre và các khu thương mại cấp tiểu vùng (Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Bình Đại),
chợ đầu mối, chợ bán buôn, tiếp nhận và cung ứng hàng hoá cho các chợ và khu
vực lân cận; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
nâng cấp cơ sở kinh doanh hiện có thành các cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích
tại các thị trấn huyện và nội ô thành phố; khuyến khích và có chính sách ưu
tiên các doanh nghiệp đầu tư xây dựng siêu thị, các cơ sở kinh doanh hàng cao
cấp. Đồng thời, chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ trong đó cần chú
trọng xây dựng chợ dân sinh tại các xã nông thôn vùng sâu, vùng xa.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 575 triệu USD năm 2015 và khoảng 1,4 tỷ USD năm 2020, tốc độ tăng trưởng
bình quân 20%/năm thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết
kinh tế với các địa phương khác, đặc biệt với các tỉnh khu vực ĐBSCL và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
V. TRIỂN VỌNG
HỢP TÁC KINH TẾ VỚI CÁC TỈNH LÂN CẬN
Bến Tre có vị trí nằm sát vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và là địa bàn trung chuyển giữa các tỉnh ven biển Đông vùng
ĐBSCL hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với mạng lưới giao thông thuỷ,
bộ phong phú, thuận lợi. Sau khi cầu Cổ Chiên và tuyến đường quốc gia ven biển
hoàn thành, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Bến Tre kết nối trực tiếp với ĐBSCL,
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế biển, kinh
tế vườn và mở rộng hoạt động thương mại, dịch vụ, trở thành trung tâm trung
giao lưu hàng hoá giữa các tỉnh, thành duyên hải ĐBSCL với TP.Hồ Chí Minh và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Đối với vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, Bến Tre có thể coi là vùng nguyên liệu nông nghiệp quan trọng, cánh tay
nối dài hướng ra biển Đông và cũng là địa bàn nhận chuyển dịch đầu tư, chuyển
giao công nghệ, tăng cường giao lưu kinh tế và phát huy điều kiện thị trường
tiêu thụ. Ngoài ra, Bến Tre cũng có thể trở thành địa bàn trung chuyển quan
trọng từ các tỉnh ven biển Đông vùng ĐBSCL (Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau) hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Sau khi cầu Cổ Chiên hoàn thành, việc
kết nối giữa các tỉnh thuận lợi hơn thì khả năng tăng trưởng kinh tế của Bến
Tre trong thời kỳ đến năm 2020 sẽ có điều kiện phát triển nhanh.
Phần II
HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN
2006-2010
I. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH
1. Vị trí,
vai trò, quy mô và tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại:
1.1. GDP của ngành thương mại:
Năm 2005, GDP của ngành thương mại là
872 tỷ đồng giá thực tế tương đương giá so sánh 1994 là 557 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 34,2% của khu vực III và 8,8% tổng GDP; ngành thương mại đóng góp 34,1%
vào GDP khu vực III và 8,9% vào GDP toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2001-2005 là 8,7%/năm. Năm 2010, GDP ngành thương mại đạt 2.859,7 tỷ
đồng giá thực tế tương đương 1.067,9 tỷ đồng giá so sánh 1994, chiếm tỷ trọng
36,5% của khu vực III và 13,0% GDP toàn tỉnh; ngành thương mại đóng góp 30,1%
vào GDP khu vực III và 10,9% vào GDP toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 là 13,9%/năm. Năm 2011, ngành thương mại tăng trưởng 5% so
với năm 2010, đóng góp 29,1% vào GDP khu vực III và 10,5% vào GDP toàn tỉnh.
Bảng 7: GDP
ngành thương mại giai đoạn 2000-2010 và năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT (%)
|
‘01-'05
|
‘06-'10
|
‘11/-'10
|
GDP toàn tỉnh giá
SS 1994
|
4.050,9
|
6.255,7
|
9.787,9
|
10.643,4
|
9,1
|
9,4
|
8,7
|
GDP KV III giá SS
|
829,5
|
1.632,7
|
3.551
|
3.852,7
|
14,5
|
16,8
|
9,5
|
GDP thương mại giá
SS
|
367
|
557
|
1.067,9
|
1.121,2
|
8,7
|
13,9
|
5,0
|
Đóng góp GDP TM/GDP toàn tỉnh (%)
|
9,1
|
8,9
|
10,9
|
10,5
|
|
Đóng góp GDP TM/GDP KV III (%)
|
44,2
|
34,1
|
30,1
|
29,1
|
GDP toàn tỉnh giá
thực tế
|
5.417
|
9.940,8
|
22.012,8
|
29.783,7
|
GDP KV III giá TT
|
1.142,7
|
2550.5
|
7.837,7
|
9.732,5
|
GDP thương mại giá
TT
|
504
|
872
|
2.859,7
|
3.496,4
|
Cơ cấu (%)
|
GDP TM trong GDP toàn tỉnh
|
9,3
|
8,8
|
13,0
|
11,7
|
|
GDP TM trong GDP KV
III
|
44, 1
|
34,2
|
36,5
|
35,9
|
Nguồn: Tính toán theo niên giám thống kê tỉnh
Bến Tre
Với sự phát triển không ngừng, ngành thương
mại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của khu vực III cũng như đóng góp
vào tăng trưởng GDP toàn tỉnh; tỷ trọng của khu vực III trong GDP toàn tỉnh
cũng tăng nhanh từ 21,1% năm 2000 lên 25,7% năm 2005, 35,6% năm 2010 và 32,7%
năm 2011; khu vực III phát triển nhanh nhất trong 3 khu vực; tốc độ tăng trưởng bình quân của khu
vực III trong giai đoạn 2001-2005 là 14,5%/năm và giai đoạn 2006-2010 là
16,8%/năm; khu vực III ngày càng phát triển góp phần tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm dần khu vực
nông - lâm - thuỷ sản, tăng dần khu vực công nghiệp, xây dựng và tăng nhanh khu
vực thương mại, dịch vụ.
1.2. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) năm 2000 đạt 2.177,1 tỷ đồng, năm 2005 đạt 5.458
tỷ đồng, năm 2010, đạt 15.547,5 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2001-2005 đạt 20,2%/năm và đạt 23,3%/năm trong giai đoạn 2006-2010.
TMBLHH&DTDVTD do ngành thương mại thực hiện năm 2000 đạt 2.019,7 tỷ đồng,
năm 2005 đạt 5.336,3 tỷ đồng, năm 2010 đạt 14.637,1 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
93%-97% TMBLHH&DTDVTD của tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2001-2005 đạt 21,5%/năm và đạt 22,4%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Năm 2011,
TMBLHH&DTDVTD do ngành thương mại thực hiện tăng 19,3% so với năm 2010.
Bảng 8: Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2000 -2010 và năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT (%)
|
‘01-'05
|
‘06-'10
|
‘11/'10
|
Tổng số
|
2.177,1
|
5.458
|
15.547,5
|
18.603,1
|
20,2
|
23,3
|
19,7
|
Nhà nước
|
784,9
|
485,3
|
1.043,5
|
1.174,4
|
|
|
|
Tỷ trọng (%)
|
36,0
|
8,9
|
6,7
|
6,3
|
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
1.392,2
|
4.972,7
|
14.504
|
17.428,7
|
|
|
|
Tỷ trọng (%)
|
64,0
|
91,1
|
93,3
|
93,7
|
|
|
|
Thương mại, KS, NH
|
2.019,7
|
5.336,3
|
14.637,1
|
17.456,7
|
21,5
|
22,4
|
19,3
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
MBLHH&DTDVTD bình quân đầu người của tỉnh
năm 2000 là 1,7 triệu đồng, năm 2005 là 4,3 triệu đồng, năm 2010 là 12,4
triệu đồng, năm 2011 là 14,8 triệu đồng; MBLHH&DTDVTD bình quân đầu người
năm 2010 gấp 2,88 lần so với năm 2005. MBLHH&DTDVTD bình quân đầu người
của tỉnh thấp hơn so với bình quân chung vùng ĐBSCL (16,4 triệu năm 2010) và cả
nước (17,7 triệu đồng).
Tốc độ tăng trưởng MBLHH&DTDVTD bình quân
đầu người tăng với nhịp độ nhanh, liên tục và trong thời gian dài có thể
nhìn ở hai khía cạnh là năng lực phục vụ của đội ngũ doanh nghiệp
và cơ sở kinh tế thương mại cá thể đã có sự vươn lên, đáp ứng ngày càng
cao yêu cầu của người tiêu dùng. Mặt khác, thu nhập bình quân đầu người tăng
đã tác động làm tăng nhu cầu tiêu dùng, tăng khả năng thanh toán, thể hiện
mức sống dân cư không ngừng được nâng lên.
Tỷ trọng MBLHH&DTDVTD của doanh nghiệp có
vốn Nhà nước có chiều hướng giảm từ 36,1% năm 2000, 8,9% năm 2005, 6,7% năm
2010 và 6,3% năm 2011; tỷ trọng của kinh tế ngoài quốc doanh là 64% năm 2000,
93,3% năm 2010 và 93,7% năm 2011. Nguyên nhân do sự phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mô kinh doanh của kinh tế dân doanh, trong khi đó các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước chậm phát triển. Đến nay, kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng khẳng định vị thế tuyệt đối trên lĩnh vực bán lẻ và kinh doanh dịch vụ.
1.3. Lao động ngành thương mại:
Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực
thương mại năm 2005 là 43.711 người chiếm 47,2% trong tổng số lao động làm việc
trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cá thể của tỉnh. Đến năm 2010, số lượng
lao động thương mại tăng lên 80.952 người gấp 1,85 lần so với năm 2005 và chiếm
tỷ trọng 52,2% lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế của tỉnh; tốc
độ tăng trưởng bình quân lao động thương mại trong giai đoạn 2006-2010 là
13,1%/năm. Năm 2011 số lao động ngành thương mại tăng 1,6% so với năm 2010 và
chiếm tỷ trọng 52,8% lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế của tỉnh.
Về chất lượng lao động, có 100% công chức
làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có trình độ đại học; 60%
có trình độ tin học chứng chỉ A, B, hầu hết có khả năng ứng dụng tin
học trong xử lý các nghiệp vụ chuyên môn; 25% cán bộ có trình độ
ngoại ngữ chứng chỉ A, 25% B và 5% C; 75% công chức làm việc ở cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại cấp huyện có trình độ đại học; 30% có
trình độ tin học chứng chỉ A, B; 30% cán bộ có trình độ ngoại ngữ
chứng chỉ A, B. Ngoài ra, cán bộ, công chức được đào tạo trung cao cấp
chính trị và kiến thức quản lý nhà nước.
Phần lớn cán bộ nghiệp vụ làm việc tại
doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, sử dụng thành
thạo vi tính, 30% cán bộ nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ đạt chứng
chỉ A, B. Đội ngũ lao động đã qua đào tạo 38%, trong đó đào tạo nghề là
12,5%.
2. Tình hình xuất
nhập khẩu hàng hoá:
2.1. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá thực hiện 10 năm
(2001-2010) là 1.253,3 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 23,3%/năm,
trong đó, giai đoạn 2001-2005 là 24%/năm và giai đoạn 2006-2010 là 22,7%/năm,
cao hơn tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (17,5%/năm và
17,3%/năm giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010). Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tăng
39,4% so với năm 2010.
Bảng 9: Kim ngạch và
cơ cấu xuất khẩu
Đơn vị tính: Triệu
USD
Diễn giải
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT (%)
|
‘01-'05
|
‘06-'10
|
‘11/’10
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
32,5
|
95,1
|
264
|
367,9
|
24,0
|
22,7
|
39,4
|
Trực tiếp
|
27,4
|
79
|
249,5
|
340,7
|
23,6
|
25,9
|
36,6
|
Uỷ thác
|
5,1
|
16,1
|
14,5
|
27,2
|
25,9
|
-2
|
87,6
|
Cơ cấu (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
Trực tiếp
|
84,3
|
83,1
|
94,5
|
92,6
|
|
|
|
Uỷ thác
|
15,7
|
16,9
|
5,5
|
7,4
|
|
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp ngày
càng chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010; năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu trực tiếp chiếm 84,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm
2010, tỷ trọng đó là 94,5% và năm 2011 là 92,6%. Tổng số doanh
nghiệp xuất khẩu năm 2010 là 55, tăng gấp đôi so với năm 2000. Kim ngạch
xuất khẩu của doanh nghiệp ngoài Nhà nước năm 2010 gấp hơn 11 lần năm
2005 và của doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài gấp 7,1 lần; kim
ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng
17,2% vào năm 2005 và tăng lên 69,1% vào năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 62%/năm giai đoạn 2006-2010; kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2006-2010 đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 48,1%/năm, đưa tỷ trọng từ 9,9% năm 2005 lên 26,2% vào 2010. Năm
2011, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng
59,1% so với năm 2010 và vươn lên chiếm tỷ trọng 29,9% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu: Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu gồm: Thuỷ sản, sản phẩm dừa, gạo, may mặc và thủ công mỹ nghệ;
các mặt hàng xuất khẩu truyền thống ngày càng được quan tâm đầu tư,
phát triển nhanh trong giai đoạn 2006-2010; các sản phẩm chỉ xơ dừa,
than thiêu kết, lưới xơ dừa, kẹo dừa, cơm dừa nạo sấy không ngừng phát
triển; đặc biệt, cơm dừa nạo sấy tăng trưởng nhanh về số lượng và
mang lại hiệu quả cao; hàng may mặc xuất khẩu có mức tăng trưởng cao kể
từ khi các doanh nghiệp may xuất khẩu trong Khu công nghiệp Giao Long đi
vào hoạt động; các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nêu trên có thị trường xuất
khẩu tương đối ổn định và ngày càng phát triển. Ngoài ra, các sản phẩm trái
cây như: Chôm chôm, nhãn được cung ứng và xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung
Quốc, Campuchia. Năm 2011, hầu hết sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng xuất
khẩu chính của tỉnh đều giảm do khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng gạo, dệt
may, nghêu đông lạnh và cơm dừa nạo sấy vẫn tăng trưởng mạnh.
Bảng 10: Mặt
hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ (%/năm)
|
TĐTT (%)
|
‘01-'05
|
‘06-'10
|
‘11/’10
|
Thuỷ sản
|
tấn
|
1.170
|
9.278
|
21.007
|
16.204
|
51,3
|
17,8
|
- 22,9
|
Tôm đông lạnh
|
tấn
|
889
|
2.218
|
-
|
8
|
20,1
|
-
|
|
Cá đông lạnh
|
tấn
|
-
|
3.578
|
13.913
|
9.451
|
-
|
31,2
|
- 32
|
Nghêu đông lạnh
|
tấn
|
271
|
2.799
|
4.372
|
6.745
|
59,5
|
9,3
|
54,3
|
Thuỷ sản khác
|
tấn
|
|
503
|
2.723
|
-
|
|
40,2
|
|
Gạo
|
tấn
|
12.912
|
9.097
|
15.623
|
34.540
|
- 6,8
|
11,4
|
2,2 lần
|
Dừa khô
|
1000 tấn
|
64
|
72
|
112
|
85
|
2,4
|
9,2
|
- 24,1
|
Chỉ xơ dừa
|
tấn
|
30.120
|
65.501
|
78.077
|
66.819
|
16,8
|
3,6
|
- 14,4
|
Than thiêu kết
|
tấn
|
13.739
|
13.745
|
16.031
|
6.203
|
0,01
|
3,1
|
- 61,3
|
Hàng
thủ công MN
|
1000USD
|
-
|
228
|
88
|
64
|
-
|
- 17,3
|
- 27,3
|
Cơm dừa nạo sấy
|
tấn
|
-
|
13.402
|
16.906
|
17.855
|
-
|
4,8
|
5,6
|
Lưới bảo hiểm CN
|
tấn
|
-
|
4.900
|
8.008
|
6.388
|
-
|
10,3
|
- 20,2
|
Hàng dệt may
|
1000USD
|
-
|
2.197
|
36.398
|
51.110
|
-
|
75,3
|
40,4
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Thị trường xuất khẩu:
Hàng hoá của Bến Tre đã được xuất khẩu
sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm: Thị trường châu Á (chiếm
53,8%), châu Mỹ (18,4%), châu Âu (16,1%), châu Phi, Nga… So với năm 2000 số
lượng thị trường tăng gấp 4 lần và tăng 1,5 lần so với năm 2005.
+ Thị trường Nhật: Là thị trường lớn
và ổn định; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật năm 2010 là 63,6
triệu USD, tăng gấp 4,5 lần so với năm 2005, năm 2011 đạt 84 triệu USD tăng
32,1% so với năm 2010. Hiện nay, Nhật là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Bến Tre với tỷ trọng trên 22% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và là
thị trường còn nhiều tiềm năng.
+ Thị trường Trung Quốc: Là thị
trường xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp tỉnh Bến Tre do
điều kiện địa lý thuận lợi và tập quán mua bán gắn bó với nhau,
vẫn là một trong các thị trường lớn của Bến Tre. Năm 2005, kim ngạch
xuất khẩu tăng 67% so với năm 2000 và năm 2010 tăng 97% so với năm 2005,
nhưng giảm dần tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, từ 60,1% năm
2000 còn 34,9% năm 2005, 21,6% vào năm 2010 và 19,4% năm 2011.
Bảng 11: Một
số thị trường xuất khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ 2006-2010
(%/năm)
|
TĐTT 2011/2010 (%)
|
Trung Quốc
|
27,6
|
54,3
|
71,4
|
14,5
|
31,5
|
Đài Loan
|
1,7
|
1,4
|
2
|
-3,8
|
42,9
|
Hồng Kông
|
0,2
|
1,7
|
2
|
53,4
|
17,7
|
Nhật
|
13,9
|
63,6
|
84
|
35,6
|
32,1
|
Hàn Quốc
|
3,4
|
7,9
|
13,9
|
18,4
|
76
|
Singapore
|
0,9
|
8,5
|
5,9
|
56,7
|
-30,6
|
Mỹ
|
4,8
|
11,2
|
18,8
|
18,5
|
67,9
|
Tây Ban Nha
|
4,2
|
9,2
|
9,4
|
17,0
|
2,2
|
Ai Cập
|
-
|
9,5
|
18,5
|
-
|
94,7
|
Liên Bang Nga
|
-
|
3,3
|
3,6
|
-
|
9,1
|
Anh, Pháp, Bỉ, Bồ, Hà Lan, Ý v.v.
|
38,2
|
93,4
|
138,4
|
19,6
|
48,2
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
+ Thị trường Hoa Kỳ: Là thị trường
mới được doanh nghiệp tiếp cận từ sau năm 2000 nhưng đã liên tục phát
triển; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2010 đạt 18,8 triệu USD, tăng
gấp hơn 3,3 lần so năm 2005 và chiếm tỷ trọng 4,2% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, năm 2011 kim ngạch vào thị trường này tăng 67,9% so với năm 2010 và
chiếm tỷ trọng 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Thị trường Ai Cập: Kim ngạch
xuất khẩu năm 2010 của thị trường Ai Cập là 9,5 triệu USD, tăng trưởng
gấp hơn 90 lần so năm 2005, năm 2011 tăng 94,7% so với năm 2010. Các doanh
nghiệp đã nhanh chóng thâm nhập thị trường Ai Cập và đã giành được
cơ hội bán hàng cơm dừa nạo sấy cho đối tượng có nhu cầu lớn và có
khả năng thanh toán. Năm 2010, khối lượng cơm dừa nạo sấy xuất khẩu
vào thị trường này là 6.139 tấn, với kim ngạch xuất khẩu trên 7
triệu USD.
2.2. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá giai đoạn
2001-2010 đạt 353,2 triệu USD, tăng trưởng bình quân 22%/năm, trong đó trên
98% là kim ngạch nhập khẩu trực tiếp.
Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên
liệu, phụ liệu và máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, trong đó, kim
ngạch nhập khẩu năm 2010 nhóm hàng máy móc, thiết bị tăng 22,6 lần so
2005 do yêu cầu đầu tư các nhà máy mới; kim ngạch nhập khẩu vải và
phụ liệu may mặc cũng tăng trưởng nhanh, gấp 26,2 lần so năm 2005 do
phát triển nhanh của ngành may mặc xuất khẩu.
Bảng 12: Kim
ngạch, mặt hàng nhập khẩu
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2005
|
2010
|
Sơ bộ 2011
|
TĐTTBQ 2006-2010
(%/năm)
|
TĐTT 2011-2010 (%)
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
1.000USD
|
22.642
|
88.171
|
120.139
|
31,3
|
36,3
|
Nguyện phụ liệu
t/lá
|
1.000USD
|
506
|
2.914
|
462
|
41,9
|
- 84,2
|
Vải, phụ liệu dệt
may
|
1.000USD
|
549
|
14.410
|
21.356
|
92,2
|
48,2
|
Dược liệu
|
1.000USD
|
332
|
594
|
738
|
12,3
|
24,2
|
Tân dược
|
1.000USD
|
4.804
|
6.716
|
9.931
|
6,9
|
47,9
|
Máy móc thiết bị
|
1.000USD
|
309
|
6.974
|
12.794
|
86,5
|
83,5
|
Lưới bảo hiểm công
nghiệp
|
tấn
|
4.993
|
29.998
|
9.686
|
43,1
|
- 67,7
|
Giấy các loại
|
tấn
|
-
|
5.258
|
11.936
|
-
|
2,3 lần
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre
Nhìn chung, trong 10 năm qua hoạt động
xuất nhập khẩu của Bến Tre đã phát triển liên tục với tốc độ khá cao, đặc biệt
là giai đoạn 2006-2010; đã tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm
năng, lợi thế của địa phương; tập trung sản xuất, chế biến và xuất khẩu
các mặt hàng theo nhu cầu của thị trường với chất lượng ngày càng
tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chất lượng, khối lượng,
thời gian giao hàng và đảm bảo được uy tín trong kinh doanh. Kim ngạch xuất
khẩu tăng trưởng liên tục với tốc độ khá nhanh; cơ cấu hàng xuất khẩu có sự
chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ và giá
trị gia tăng cao; sản phẩm truyền thống được giữ vững với số lượng,
quy mô ngày càng lớn; phát triển được nhiều sản phẩm mới. Thị trường
xuất khẩu ngày càng mở rộng, hàng hoá xuất khẩu sang các thị trường truyền
thống tăng trưởng với nhịp độ cao; tiếp cận và thâm nhập được các
thị trường mới có nhiều tiềm năng và triển vọng.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động
xuất khẩu còn một số hạn chế: Cơ sở chế biến hàng xuất khẩu còn ở quy mô nhỏ,
đầu tư công nghệ mới, nghiên cứu thiết kế mẫu mã, tiêu chuẩn hoá vệ sinh thực
phẩm, bao bì, xây dựng thương hiệu hàng hoá… tuy có tiến bộ nhưng chưa kịp
thời và đúng mức. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm còn yếu;
thị trường xuất khẩu có nhiều biến động phức tạp về nhu cầu, giá cả trong khi
đó khả năng dự báo và thích ứng của các doanh nghiệp còn yếu; trình độ của đội
ngũ lao động làm công tác xuất nhập khẩu còn yếu cả về nghiệp vụ, chuyên môn,
ngoại ngữ, luật pháp quốc tế và khả năng giao tiếp, đàm phán ký kết hợp đồng.
3. Tình
hình phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại:
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, đến năm 2010 cơ cấu các loại hình doanh nghiệp của tỉnh Bến
Tre như sau: Công ty cổ phần 3%, công ty trách nhiệm hữu hạn 24%, doanh
nghiệp tư nhân 73%. Năm 2010, số doanh nghiệp thương mại là 863 gấp hơn 1,5
lần năm 2005.
- Vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong tỉnh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
vốn Nhà nước
trong những năm qua tăng không đáng kể. Vốn của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tăng khá nhanh, năm 2010 là 531,5 tỷ đồng tăng 3,6 lần so
với năm 2005; vốn của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà
nước có sự phát triển khá nhanh, năm 2010 là 5.858,4 tỷ đồng tăng gấp
5,27 lần so với năm 2005.
- Vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại:
Vốn hoạt động của ngành thương mại
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của tỉnh. Năm
2005, vốn kinh doanh của ngành thương mại chỉ chiếm 18,7% tổng vốn sản
xuất kinh doanh của tỉnh thì đến 2010 đã tăng lên 28%. Điều này cho
thấy trong 5 năm qua, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã có nhiều
nỗ lực tập trung đầu tư phát triển và đã giữ vai trò khá quan trọng
trong hệ thống sản xuất kinh doanh của tỉnh. Tuy vậy, vốn sản xuất
kinh doanh bình quân đầu người tỉnh Bến Tre vẫn còn nhỏ so với mức
bình quân chung của ĐBSCL. Năm 2010, vốn sản xuất kinh doanh bình quân
đầu người tỉnh Bến Tre là 8,5 triệu đồng, tăng gấp hơn 3 lần so với
năm 2005 nhưng so với vốn sản xuất kinh doanh bình quân đầu người của
ĐBSCL là 11,95 triệu đồng thì còn khiêm tốn. Vì vậy, việc mở rộng kinh
doanh, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, thu mua nông thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Bên cạnh, lực lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cơ sở kinh doanh cá thể cũng giữ vai trò quan trọng
trong phục vụ tiêu dùng và sản xuất ở rộng khắp các địa bàn trong
tỉnh. Số cơ sở kinh doanh cá thể trong lĩnh vực thương mại năm 2010 là
46.066 cơ sở chiếm tỷ trọng 70,4% trong tổng số cơ sở kinh tế cá thể
toàn tỉnh, năm 2011 có 47.621 cơ sở tăng 1.555 cơ sở so với năm 2010.
Quy mô doanh nghiệp thương mại phần
lớn là nhỏ, lao động bình quân trong một doanh nghiệp là 7 lao động
trong khi bình quân chung của một doanh nghiệp trong tỉnh là 24 lao động.
Với quy mô nhỏ doanh nghiệp thương mại cũng có thuận lợi trong việc
thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi trường kinh doanh; tuy nhiên sẽ
có nhiều bất lợi do khả năng đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua hệ
thống kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển đáng kể về
quy mô, phạm vi hoạt động, không gian thị trường cũng như việc đa dạng về loại
hình tổ chức của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Sự phát triển nhanh
của thương mại tư nhân phản ánh quy luật tất yếu của nền kinh tế nhiều thành
phần hoạt động theo cơ chế thị trường. Lực lượng thương mại tư nhân cần
được tổ chức theo hướng liên kết, hợp tác phát triển cả về quy mô kinh
doanh, phạm vi hoạt động, năng lực tài chính… để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của dân cư và góp phần phục vụ cho sản xuất, lưu thông
hàng hoá ngày càng
phát triển.
4. Phát
triển hạ tầng thương mại tỉnh:
4.1. Các trung tâm thương mại và
siêu thị:
Trên địa bàn tỉnh có một trung tâm
thương mại được xây dựng từ năm 1986, đến nay được cải tạo, nâng cấp khá khang
trang, công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, đảm bảo
các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy,
vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho khách hàng và người kinh
doanh trong khu vực. Trung tâm (không đạt tiêu chuẩn quy định, thực chất là
chợ) có diện tích kinh doanh khoảng 2.000m2, với khoảng 250 hộ kinh
doanh. Đây là nơi giao dịch mua bán các mặt hàng có giá trị trung bình và cao
như: Kim khí điện máy, vải, quần áo may sẵn… để phát luồng hàng đi các chợ
trong tỉnh. Để đáp ứng nhu cầu nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, UBND
tỉnh đã cho phép xây dựng Siêu thị Co.opmart tại TP.Bến Tre, diện tích khoảng 20.000m2,
với số vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng; siêu thị hoạt động từ năm 2008. Siêu thị
sách được xây dựng, cũng hoạt động từ năm 2008. Ngoài ra, huyện Ba Tri,
Bình Đại đang triển khai xây dựng các khu trung tâm thương mại. Đây là tiền đề
cho việc phát triển thương mại hiện đại trong tương lai.
4.2. Hệ thống chợ truyền thống:
Đến nay, tỉnh có 170 chợ, tổng
diện tích là 321.313,4m2 với 11.120 quầy, sạp bán hàng,
trong đó có 3 chợ hạng 1, 11 chợ hạng 2 và 136 chợ hạng 3.
Thực hiện quy hoạch phát triển
chợ, trong các năm qua, tỉnh Bến Tre đã xây dựng được 79 chợ kiên cố,
47 chợ bán kiên cố, trong đó 21 chợ có hệ thống cấp thoát nước, thu
gom xử lý rác thải hàng ngày và có nhà vệ sinh công cộng. Bình quân
mỗi xã có 1 chợ, những nơi có điều kiện kết hợp sử dụng liên xã,
khu vực thì vận dụng linh hoạt để xây dựng chợ quy mô lớn, khang trang
hơn. Các chợ được nâng cấp, xây dựng mới có vị trí phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các địa phương;
được xây dựng kiên cố, khang trang, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; được sắp
xếp nơi mua bán; kiểm soát an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tiện lợi
cho người mua, người bán,
phù hợp với tập quán mua bán của dân cư và có tính dẫn dắt, định
hình cho khuynh hướng tiêu dùng hiện đại, văn minh thương mại. Hầu hết
các chợ được xây dựng mới hoặc nâng cấp đều phát huy tác dụng trong
việc phục vụ tiêu dùng dân cư và mở rộng giao lưu hàng hoá.
Bên cạnh đó, một số chợ đã hình
thành theo tập quán của dân cư địa phương một cách tự phát, mang tính
chất phục vụ tạm thời nên thường gọi là chợ tạm. Những chợ này có
diện tích nhỏ, nằm trên trục giao thông, nằm trên địa bàn xã, nơi đã
có 1 chợ được quy hoạch phát triển ổn định. Do vậy, hầu hết các
chợ tạm chưa được đầu tư hạ tầng, không có nhà lồng chợ, chỉ sử
dụng mặt bằng công cộng để mua bán, không có hệ thống chiếu sáng,
nước sạch, hệ thống thu gom rác thải…
Trên địa bàn TP.Bến Tre đã xây dựng
và đưa vào hoạt động một chợ đầu mối nông - thuỷ sản từng bước đi vào nền nếp và phát
huy tác dụng phát luồng hàng bán buôn và tham gia bán lẻ hàng nông
sản đáp ứng tốt nhu cầu dân cư thành phố.
Lực lượng kinh doanh trong các chợ
của tỉnh chủ yếu là các hộ kinh tế cá thể kinh doanh các mặt hàng có chất
lượng trung bình, với quy mô nhỏ. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý chợ phổ biến
hiện nay là các Ban quản lý, Tổ quản lý, một số chợ do doanh nghiệp hoặc HTX
quản lý.
Nhìn chung, hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh không ngừng phát triển về số lượng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, xây dựng văn minh
thương mại. Đặc biệt, chủ trương xã hội hoá trong đầu tư xây
dựng chợ trên địa bàn tỉnh đã gặt hái được những thành công nhất định, góp
phần phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và tạo được nguồn thu từ chợ để
phát triển chợ.
Tuy vậy, công tác quản lý chợ còn một
số hạn chế: Bộ máy quản lý chợ vẫn còn thiếu tính chuyên nghiệp; công
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong chợ còn nhiều bất cập, còn hiện
tượng sử dụng hoá chất bảo quản thực phẩm quá liều lượng cho phép, kinh doanh
hàng giả, gian lận thương mại… Một số chợ chưa được công nhận chợ văn
minh, nhất là ở khu vực nông thôn; một số chợ được xây dựng cách nay khá
lâu, đã xuống cấp cần phải được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa
chữa theo hướng xây dựng nông thôn mới; một số chợ tự phát cần sắp
xếp lại theo đúng quy hoạch phát triển chợ.
4.3. Các cửa hàng thương mại:
Mạng lưới cửa hàng bán lẻ không
ngừng phát triển về số lượng, quy mô và chất lượng phục vụ. Tuy vậy,
ở thành phố, thị trấn các cửa hàng có quy mô lớn hơn, khang trang,
phong phú hơn, đã xuất hiện một số cửa hàng chuyên doanh với hàng hoá có
chất lượng cao và một số thương hiệu có uy tín… đáp ứng được nhu cầu nâng cao
chất lượng tiêu dùng của một bộ phận dân cư. Ở những vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, thương nhân cũng đã tổ chức các cơ sở đại lý, cửa hàng uỷ thác, bán
hàng lưu động phục vụ tận nhà, dịch vụ mua hàng qua điện thoại… Bên cạnh đó,
các nhà sản xuất ngày càng chú trọng nhiều hơn việc phát triển mạng lưới phân
phối riêng thông qua đại lý uỷ thác và các nhà phân phối lớn, các công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, các cửa hàng, cửa
hiệu kinh doanh độc lập đang có xu hướng phát triển theo phân khúc thị trường,
phân chia lĩnh vực và địa bàn hoạt động. Cửa hàng tiện ích, cửa hàng tự
chọn đang hình thành và phát triển với quy mô nhỏ làm tiền đề cho
sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong giai đoạn sau.
5. Trình độ
công nghệ:
Trình độ công nghệ của ngành
thương mại thể hiện tập trung nhất ở công nghệ quản lý bán hàng và
trang thiết bị bán hàng.
Siêu thị Co.opmart Bến Tre
kinh doanh khoảng trên 20.000 tên hàng, có nhà sách Fahasa, khu vui chơi giải
trí, nhà hàng, các shop điện tử, thời trang. Với trang thiết bị hiện đại như
hệ thống thang cuốn, thang máy, điều hoà nhiệt độ, tủ đông, tủ mát… Co.opmart Bến Tre
đang hướng người tiêu dùng làm quen và từng bước mở rộng nhu cầu mua sắm trong
môi trường thương mại văn minh, hiện đại. Cùng với hạ tầng khang trang,
Siêu thị Co.opmart Bến Tre
đã ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý kinh doanh,
đi kèm theo là các máy móc, trang thiết bị văn phòng, các thiết bị
in, đọc mã vạch, máy tự động in hoá đơn… giúp cho việc quản lý bán
hàng mang tính chuyên nghiệp cao.
Tác động mạnh của công nghệ thông tin,
thương mại điện tử… tạo nên kênh bán lẻ qua mạng trực tuyến, qua các phương
tiện thông tin truyền thông đang dần trở thành phổ biến.
Tuy vậy, ở Bến Tre, mua sắm tại chợ
vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 50-60% lưu chuyển hàng hoá lưu thông trên địa bàn
tỉnh, do chợ vẫn giữ được vị thế và sức hút riêng đối với cư dân nông thôn
và cả đô thị Bến Tre, với đa số dân cư còn trong nhóm có thu nhập thấp. Tuy vậy,
dù số lượng chợ có tăng trưởng nhanh song quy mô, cơ sở vật chất của chợ vẫn
còn ở mức khiêm tốn.
Các cơ sở kinh doanh nhỏ chưa thể có
sự chuyển biến nhanh trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ bán hàng.
Do vậy, để chuyển dịch ngành phân
phối, nhất là bán lẻ từ quy mô, cấu trúc, hệ thống và tập quán kinh doanh
truyền thống sang hoạt động chuyên nghiệp hiệu quả, năng suất cao, công nghệ
hiện đại còn phải có thời gian.
6. Tình
hình đầu tư phát triển hạ tầng thương mại:
Trong giai đoạn 2006-2010, tổng vốn
đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị và
hệ thống chợ truyền thống là 126,58 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư cho
mạng lưới bán lẻ hiện đại là 48,9 tỷ đồng, chiếm 38,63%. Nhìn chung,
các địa phương đều nỗ lực trong xây dựng và phát triển chợ.
- Thành phố Bến Tre: Là địa
phương có vốn đầu tư tương đối khá, với 57,3 tỷ đồng. Mạng lưới thương
mại được hình thành từ trung tâm thành phố đến các xã, phường thuận
lợi cho việc lưu thông hàng hoá; hệ thống chợ phát triển; các khu phố
thương mại dần hình thành; hoạt động thương mại phát triển theo hướng
văn minh hiện đại. Trong giai đoạn 2006-2010, thành phố đã xây dựng mới
2 siêu thị và 6 chợ; mở rộng và nâng cấp 5 chợ, phát triển 3 cửa
hàng tiện ích, hình thành 2 khu vực chợ chiều bán trái cây và quần áo
may sẵn. Khu mua bán trung tâm TP.Bến Tre được chỉnh sửa khang trang,
nhiều cửa hàng, cửa hiệu phát triển về quy mô, hàng hoá phong phú,
phong cách phục vụ văn minh. Tất cả các chợ đều được công nhận là
chợ văn minh.
Huyện Ba Tri: Đã đầu tư nhiều chợ
nông thôn với tổng vốn là 36,71 tỷ đồng, góp phần tích cực vào việc
cải thiện bộ mặt nông thôn cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và
tiêu dùng hàng hoá của dân cư. Trong giai đoạn 2006-2010, huyện đã xây dựng
mới 17 chợ. Hầu hết các chợ được xây dựng và đưa vào sử dụng bằng
kinh phí huy động từ chợ; có 13 chợ được công nhận là chợ văn minh; có
3 chợ do tư nhân đầu tư xây dựng và khai thác (chợ Mỹ Chánh, chợ Bãi
Ngao và chợ Tân Xuân).
Huyện Chợ Lách: Là địa phương
có nhiều cố gắng trong việc đầu tư quỹ đất để phát triển chợ (tổng diện
tích đất dành để xây dựng chợ là 73.475m2), vấn đề còn lại là
chính sách thu hút đầu tư và khả năng đầu tư, tổ chức kinh doanh của các doanh
nghiệp trong xây dựng chợ ở giai đoạn 2011-2020.
7. Thuận
lợi và khó khăn đối với phát triển thương mại:
7.1. Thuận lợi:
- Nền kinh tế tiếp tục phát
triển, GDP bình quân đầu người tăng khá trong giai đoạn 2001-2010, cho
thấy thu nhập dân cư được cải thiện, là cơ sở để tăng trưởng nhu cầu
có khả năng thanh toán.
- Chuyển dịch cơ cấu các thành
phần kinh tế theo hướng đổi mới, sắp xếp khu vực kinh tế Nhà nước,
khai thác mạnh mẽ tiềm lực kinh tế dân doanh, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, tạo điều kiện phát triển nhanh sản xuất hàng hoá theo hướng
gắn liền với thị trường, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu là
điều kiện để phát triển thương mại nội địa và xuất khẩu.
- Các ngành dịch vụ có ảnh hưởng
trực tiếp đến thương mại như: Ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, vận tải… có
sự phát triển nhanh cả về quy mô và trình độ công nghệ đã tạo nên những
cộng hưởng để hoạt động thương mại phát triển.
- Hạ tầng giao thông của Bến Tre
đã và đang được tập trung đầu tư, khai thác tạo điều kiện cho
vận chuyển hàng hoá và giao lưu kinh tế trong khu vực, đưa Bến Tre vào
giai đoạn phát triển mới.
7.2. Khó khăn:
- Trong những năm qua, tình hình lạm
phát có diễn biến phức tạp, hầu hết các doanh nghiệp thương mại phải vay
vốn kinh doanh với lãi suất cao nên hiệu quả kinh doanh thấp, khả năng
tích luỹ để tái đầu tư mở rộng rất hạn chế.
- Hệ thống luật pháp của Nhà nước đang
từng bước được hoàn thiện, nhưng trong quá trình triển khai còn nhiều bất cập,
chồng chéo gây không ít khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
- Hạ tầng thương mại được đầu tư
theo chủ trương xã hội hoá, các công trình trong diện được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách chậm được triển khai và mức quá thấp so với mục tiêu của quy
hoạch. Điều đó phần nào làm cho hạ tầng của ngành thương mại phát triển
chậm và thiếu những công trình có quy mô lớn mang tính tầm vóc, đầu tàu
lôi kéo.
- Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức
của ngành thương mại cơ bản đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn. Tuy
nhiên, một số lĩnh vực hoạt động còn thiếu tính chuyên nghiệp, kiến
thức cũng như năng lực thực tế của một bộ phận công chức cũng còn có
những hạn chế.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thương trường ngày càng gay gắt, điều đó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển. Song cũng mang lại nhiều rủi ro đối với những doanh nghiệp nhỏ,
tiềm lực kinh tế yếu và chậm đổi mới không theo kịp với xu thế chung của thời
đại.
II. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH GIAI
ĐOẠN 2006-2010
1. Kết quả
thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2006- 2010:
- Tỷ trọng GDP dịch vụ/GDP đạt
35,6% so với quy hoạch là 34% tăng 1,6%.
- GDP của ngành thương mại năm 2010
chiếm tỷ trọng 13,0% trong GDP của tỉnh, so với quy hoạch là 10,6%, vượt
2,4%.
- Tỷ trọng GDP thương mại/GDP dịch
vụ năm 2010 đạt 36,5%, so với quy hoạch là 35%, vượt 1,5%.
- TMBLHH&DTDVTD đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 22,4%/năm, so với quy hoạch là 16%/năm, vượt 6,4%/năm.
- Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng
thương mại: Chợ, trung tâm thương mại và siêu thị là 126,84 tỷ đồng,
trong đó vốn đầu tư thương mại hiện đại: Siêu thị Co.opmart và siêu
thị sách là
48,90 tỷ đồng, đạt 38,6% theo kế hoạch.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 902,7 triệu
USD, so với mục tiêu là 750 triệu USD, vượt 152,7 triệu USD, tăng trưởng
bình quân 22,7%/năm.
2. Thực
hiện các nhiệm vụ của ngành thương mại:
2.1. Tạo điều kiện để hình thành
và phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại:
Thực hiện tốt mô hình doanh
nghiệp chuyên doanh, công ty mẹ, công ty con (Công ty Xăng dầu, Công ty
Lương thực, Công ty Thuốc lá…); tạo điều kiện để phát triển mạng
lưới cơ sở trực thuộc, phát triển các mối liên kết trong ngoài hệ
thống công ty; phát triển các công ty thương mại đa ngành, kinh doanh
nhiều lĩnh vực khác nhau, có tính chất liên kết mặt hàng, bổ sung
và hỗ trợ cho việc kinh doanh; tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp
sản xuất, các trang trại, cơ sở sản xuất tập thể, cá thể để tạo
nguồn hàng ổn định.
2.2. Tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp tổ chức lưu thông hàng hoá, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
đảm bảo văn minh, hiện đại và hiệu quả của đầu tư:
Xây dựng mới và nâng cấp các chợ
ở đô thị, nông thôn tạo điều kiện mua bán hàng hoá, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng dân cư; xây dựng các chợ bán buôn nông sản gắn kết nhà buôn
với nhà nông, người kinh doanh bán buôn và bán lẻ…; khuyến khích, tạo
điều kiện cho thành lập doanh nghiệp, HTX quản lý, khai thác chợ theo
quy định của Chính phủ.
Tạo điều kiện thuận lợi để xây
dựng siêu thị Co.opmart loại hình
bán lẻ hiện đại, chuyên nghiệp phục vụ tốt cho các tầng lớp dân cư,
đáp ứng sự mong đợi của người tiêu dùng và thực hiện văn minh thương
mại, có tác dụng dẫn đường cho việc phát triển mạng lưới bán lẻ hiện
đại.
Hình thành một số cửa hàng tiện
ích, tự chọn với quy mô nhỏ, làm tiền đề phát triển rộng rãi mô
hình cửa hàng tiện ích có quy mô lớn hơn.
Tăng cường quản lý thị trường
nội địa tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp, đồng
thời bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chuẩn bị quỹ đất để phát triển
các trung tâm thương mại, siêu thị, các loại hình bán lẻ hiện đại trong
tương lai tại các đô thị mới của tỉnh.
2.3. Đẩy mạnh phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu và tổ chức xuất khẩu:
Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu, phát triển xuất khẩu
với nhịp độ cao, đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng hàng xuất
khẩu; phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng giữ vững thị trường
truyền thống, mở thêm thị trường mới, đa dạng hoá thị trường tạo ra
giá trị gia tăng mới, tránh lệ thuộc và rủi ro trong xuất khẩu.
3. Đánh giá
thành tựu và hạn chế:
3.1. Thành tựu:
Trong 10 năm qua, đặc biệt là giai
đoạn 2006-2010, cùng với những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Bến Tre, hoạt động thương mại của tỉnh đã đạt được những
thành tựu căn bản:
- Tạo ra GDP ngày càng lớn, góp phần
đáng kể vào tăng trưởng GDP toàn tỉnh. Đồng thời đảm bảo cung ứng đủ vật tư
cho sản xuất và hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng của xã hội; tổ chức tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân; góp phần cải thiện thu nhập, thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu của dân cư.
- TMBLHH&DTDVTD, kim ngạch xuất
nhập khẩu có nhịp độ tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra. Thị trường xuất
nhập khẩu không ngừng phát triển; các mặt hàng xuất khẩu không ngừng được
mở rộng cả về khối lượng và chủng loại.
- Thu hút nhiều lao động xã hội
tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá, tạo việc làm cho lao động xã
hội, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động của
tỉnh.
- Mạng lưới kinh doanh thương mại tiếp
tục được mở rộng trên cả địa bàn đô thị và nông thôn, thu hút sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế với nhiều loại hình và phương thức kinh doanh linh
hoạt phù hợp với năng lực và trình độ của doanh nghiệp. Một số loại hình thương
mại văn minh hiện đại như: Siêu thị, cửa hàng tự chọn đang hình thành và phát
huy hiệu quả…; đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tập đoàn bán lẻ hàng đầu
của Việt Nam xây dựng thành công siêu thị Co.opmart Bến Tre;
thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá trong đầu tư xây dựng mới và nâng
cấp chợ góp phần thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Doanh
nghiệp phát triển về số lượng, quy mô, trình độ quản lý, hiệu quả
kinh doanh.
- Hoạt động xúc tiến thương mại có
những bước phát triển căn bản hỗ trợ các doanh nghiệp cơ hội tìm kiếm khách
hàng và mở rộng thị trường.
- Công tác quản lý nhà nước không
ngừng đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý.
3.2. Hạn chế:
Bên cạnh những thành quả đạt được,
hoạt động thương mại còn những hạn chế:
Thực trạng tình hình về quy mô ngành
thương mại phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và chưa khai thác lợi thế
so sánh của tỉnh để phát triển bền vững. Thời gian qua, tuy doanh nghiệp có tìm
kiếm thị trường mới nhưng chưa nhiều, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng,
phong phú; hệ thống phân phối ngành thương mại có chuyển động theo hướng phát
triển hạ tầng giao thông nhưng chưa kịp thời theo nhu cầu mức sống của người
dân. Mối quan hệ giữa quy mô thương mại và thương mại - dịch vụ chưa được quan
tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao; đội ngũ cán bộ ngành thương mại thiếu năng động,
sáng tạo; công tác xúc tiến thương mại chưa thường xuyên.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn và cơ sở kinh tế cá thể tuy năng động, nhưng vốn ít, quy mô
nhỏ, năng lực còn yếu, chưa đủ khả năng, trình độ để có thể làm thay đổi diện
mạo thương mại trên địa bàn tỉnh trong thời gian ngắn.
Mạng lưới bán lẻ hiện đại còn
mỏng, một số trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm đã
được quy hoạch, nhưng chưa triển khai được trong giai đoạn 2006-2010 do
thiếu vốn và thiếu nhà đầu tư. Trung tâm thương mại hiện có chưa đảm
bảo tiêu chuẩn của một trung tâm thương mại theo quy định.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng tuy tăng trưởng nhanh, nhưng về quy mô vẫn còn
thấp hơn so bình quân chung của ĐBSCL và cả nước.
4. Nguyên
nhân của thành tựu và hạn chế:
4.1. Nguyên nhân của những thành
tựu:
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước
ngày càng hoàn thiện khắc phục những hạn chế trong quản lý, điều
hành.
- Sự năng động, tích cực, sự
phối hợp chặt chẽ của ngành công thương với các ngành, các cấp trong
các lĩnh vực được giao.
- Sự phấn đấu không ngừng của
các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh dưới áp lực cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Trình độ nhận thức, thu nhập
của dân cư, người tiêu dùng không ngừng được nâng lên.
4.2. Nguyên nhân của những hạn
chế:
- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu
nhập dân cư thấp, đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
- Các doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh cá thể quy mô nhỏ, nhiều cơ sở quá nhỏ.
- Hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực
thương mại thấp hơn so với đầu tư vào các ngành kinh tế khác; cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực thương mại chưa trội hơn so với
các ngành kinh tế khác. Do vậy, chưa hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư,
đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn.
- Trình độ quản lý, điều hành
của ngành công thương, các ngành, các cấp trong một số lĩnh vực có
liên quan chưa theo kịp sự phát triển của xã hội và yêu cầu hội
nhập.
5. Bài học
kinh nghiệm:
- Ngành công thương cần tranh thủ sự
quan tâm và tuân thủ sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ Công Thương
và các Bộ, ngành khác.
- Ngành công thương cần phát huy sự
phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong tỉnh để thực hiện
nhiệm vụ bằng các kế hoạch phối hợp cụ thể.
- Cải cách hành chính, tạo môi
trường lành mạnh, thông thoáng cho các nhà đầu tư, có cơ chế hấp dẫn
các nhà đầu tư trong lĩnh vực thương mại, hướng đến các tập đoàn
lớn chuyên nghiệp.
- Quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp phù hợp với yêu
cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp và xúc tiến thương mại.
Phần III
PHÂN
TÍCH, DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
I. DỰ BÁO CÁC
YẾU TỐ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI BẾN TRE TRONG THỜI KỲ
2011-2020
1. Môi trường
quốc tế ảnh hưởng đến thương mại tỉnh:
1.1. Tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu:
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD), GDP toàn cầu sẽ từ 32 nghìn tỷ USD tăng lên 42 nghìn tỷ USD vào
năm 2015 và 53 nghìn tỷ USD (theo giá năm 2000) vào năm 2020. Ngân hàng thế
giới (WB) dự báo, kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng trưởng từ
4-4,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Các nước phát triển sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng từ 2,7-2,9%/năm, các nước đang phát triển đạt tốc độ phát triển cao hơn
từ 5,8-6,2%/năm. Sự tăng trưởng đó kéo theo tốc độ tăng trưởng thương mại toàn
cầu từ 7-8% trong giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2011-2020 đạt tốc độ 7,5%/năm
chiếm 45% GDP.
Nền kinh tế thế giới đã và đang vận
động theo xu hướng chuyển dịch từ Tây sang Đông, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, từ chỗ chỉ chiếm gần 21% tỷ trọng thương mại quốc tế vào năm 1990, đến
nay, đã được coi là khu vực phát triển sôi động nhất thế giới và chiếm tới trên
30% xuất nhập khẩu toàn cầu. Theo báo cáo mới nhất của Citigroup, Mỹ đứng đầu
thế giới về tỷ trọng thương mại với 10,7%, nhưng 2030, chỉ còn 7,6%. Nhật Bản
năm 2010, đạt doanh thu 1,78 nghìn tỷ USD chiếm tỷ trọng 4,8% thương mại thế
giới, nhưng đến năm 2030, còn 3,3%. Vào năm 2015, Trung Quốc nền kinh tế dẫn
đầu về thương mại và châu Á là hành lang thương mại lớn nhất thế giới. Trung
Quốc hiện chiếm tỷ trọng 9,5% trong thương mại toàn cầu, năm 2015, sẽ vượt qua
Mỹ để đứng đầu và đến 2030, sẽ chiếm 16,7% thương mại thế giới với 24,9 nghìn
tỷ USD. Không chỉ có Nhật Bản, Trung Quốc mà Hàn Quốc, Ấn Độ đã đang và sẽ nổi
lên trở thành các quốc gia có vị thế và tầm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế
thế giới. Năm 2015, Ấn Độ sẽ chiếm tỷ trọng 2,7% thương mại toàn cầu và năm
2030, tỷ trọng đó sẽ là 5,3%; Hàn Quốc, năm 2010 doanh thu 1,05 nghìn tỷ USD
chiếm tỷ trọng 2,8% thương mại toàn cầu thì năm 2030, được dự báo sẽ đạt 8,4
nghìn tỷ USD chiếm tỷ trọng 5,3%.
Nằm trong khu vực năng động này, hoạt
động ngoại thương của Việt Nam nói chung, Bến Tre nói riêng sẽ bị ảnh hưởng bởi
những ngoại ứng tích cực. Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu tiếp
tục tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế phát triển, cùng
với nó là sự đa dạng hoá của nguồn đầu tư cũng như hướng đầu tư; các thị trường
mới nổi lên sẽ là những mục tiêu chủ yếu thu hút đầu tư toàn cầu và chính các
quốc gia này cũng trở thành những nguồn đầu tư chủ yếu ra thị trường quốc tế.
Từ những xu hướng đó, Bến Tre có thể
tranh thủ thời cơ để tăng cường thu hút FDI, phục vụ cho mục tiêu phát triển
xuất khẩu nói riêng và thương mại nói chung.
Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham
gia AFTA, ký kết các hiệp ước song phương, đa phương, tham gia AC-AFTA, Hiệp
định Việt Mỹ, Hiệp ước Việt Nhật, Việt EU, tham gia diễn đàn APEC… và gia nhập
WTO… xu hướng tự do hoá thương mại
với việc cắt giảm các rào cản thương mại cho các sản phẩm nông nghiệp, dệt may,
da giày… tạo điều kiện cho Việt Nam nói chung, Bến Tre nói riêng trong giai
đoạn quy hoạch, tranh thủ cơ hội để tiếp tục tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ trên thế giới sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam đi tắt đón đầu để tiếp
thu những tri thức và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, sự phát triển
của công nghệ thông tin và thương mại điện tử sẽ tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng tham gia giao dịch trên thị
trường thế giới một cách dễ dàng, tiện lợi với chi phí thấp.
Tuy nhiên, trong xu thế
toàn cầu hoá thương mại hiện nay, sự xâm nhập lẫn nhau giữa các nền kinh tế
càng trở nên sâu sắc hơn, những biến động thị trường ở một khu vực hay một quốc
gia, nhất là các khu vực hay quốc gia có nền kinh tế cao trên thế giới sẽ tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các quốc gia khác, Việt Nam nói chung hay Bến
Tre nói riêng cũng sẽ chịu ảnh hưởng lan truyền của thị trường thế giới ở những
định chế, cơ chế kinh tế, trong đó có lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất và cả
tiêu dùng.
Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới ở những tháng cuối năm 2008 vẫn tiếp tục tồn tại đến nay, cùng
với tình trạng nợ công ở một số nước trong khối EU ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến kết quả xuất khẩu của Việt Nam và Bến Tre nói riêng. Bên cạnh đó,
xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do, nhất là giữa các nước và các
khu vực với nhau là một thách thức lớn đối với các nước không tham gia hiệp
định. Và ngay trong số các nước tham gia hiệp định thì các nền kinh tế kém phát
triển hơn cũng thường phải chịu thiệt thòi nhiều hơn.
Toàn cầu hoá sẽ làm tăng sức ép cạnh
tranh, nhất là sức ép đối với những nước có trình độ phát triển còn thấp như
nước ta. Sự cạnh tranh kinh tế - thương mại, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư và
công nghệ càng trở nên gay gắt; các thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả có
nhiều khả năng sẽ diễn biến phức tạp hơn; giá cả thế giới ở một số mặt hàng chủ
yếu có tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu như năng lượng, nguyên liệu... có thể
có những đột biến và phản ứng dây chuyền, bất lợi đối với các nước có nền kinh
tế nhỏ, kém phát triển; chính sách tỷ giá, lãi suất của các nước lớn có những
tác động rất mạnh đến nền kinh tế của nước ta nói chung và đến xuất nhập khẩu
của Bến Tre nói riêng. Ngoài ra, các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, khan hiếm các nguồn nguyên,
nhiên liệu, khoảng cách giàu nghèo, những bất ổn về an ninh, chính trị… là mối
nguy cơ tiềm ẩn và hoàn toàn có thể dẫn đến những khủng hoảng ở quy mô khu vực
hay thế giới. Nếu điều đó xảy ra, chắc chắn ít nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động và kết quả xuất khẩu của Việt Nam.
Xu thế kinh tế thế giới sẽ giảm lợi
thế cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá dựa trên tài nguyên đất nông nghiệp, lao
động giản đơn, giá rẻ, do vậy, nếu không có những giải pháp hữu hiệu để nâng
cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá của mình thì Bến Tre sẽ khó khăn
trong việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu.
Sự vận động của tình hình kinh tế thế
giới trong thời gian tới sẽ có tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta và hoạt
động xuất khẩu của tỉnh, đòi hỏi ngành thương mại Bến Tre phải nắm bắt để hạn
chế những tác động tiêu cực, đồng thời tranh thủ các yếu tố thuận lợi để gia
tăng nhập khẩu tại một số nước, khu vực và thúc đẩy xuất khẩu.
1.2. Môi trường quốc tế ảnh hưởng đến
thương mại nội địa của Bến Tre:
Thị trường bán lẻ của Việt Nam được
đánh giá có sức hấp dẫn đứng thứ tư trên thế giới sau Trung Quốc, Nga, Ấn Độ,
vì vậy, nhiều tập đoàn và các công ty thương mại bán buôn, bán lẻ đa quốc gia
trên thế giới đã, đang và sẽ nhắm tới. Bến Tre với những lợi thế riêng về thị
trường sẽ thu hút được một số nhà đầu tư tạo thêm điều kiện phát triển thương
mại. Tuy nhiên, cũng sẽ xảy ra những cạnh tranh giữa các nhà phân phối của nước
ngoài và các doanh nghiệp Bến Tre cũng như các doanh nghiệp các tỉnh, thành phố
khác của Việt Nam đang hoạt động trên thị trường Bến Tre.
Xu hướng phát triển ngành thương mại
thế giới với những đặc trưng như: Mức độ tập trung hơn (nổi lên các doanh
nghiệp thương mại lớn trong sản xuất, bán buôn, bán lẻ để tạo mạng lưới phân
phối rộng rãi, xuất hiện các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm
thương mại); các cửa hàng nhỏ truyền thống được thay thế bằng các cửa hàng tổng
hợp lớn hơn, quy mô các cửa hàng này về doanh thu, lao động, diện tích, số mặt
hàng kinh doanh vv… sẽ tăng lên; mật độ phân bố các cửa hàng bán lẻ sẽ giảm
xuống; các cửa hàng bán lẻ tham gia vào chuỗi cửa hàng hoặc hoạt động theo thoả thuận nhượng
quyền của các công ty lớn, hướng tới các phân đoạn chuyên biệt hơn trên thị
trường; vai trò của các nhà bán buôn truyền thống suy giảm, nhất là trên thị
trường hàng hoá mà nhà sản xuất tự kiểm soát việc phân phối hoặc các nhà bán lẻ
mở rộng buôn bán tận gốc, nhưng vai trò của các nhà bán buôn hiện đại tăng lên,
nhất là đối với việc cung cấp trọn gói hàng tiêu dùng có giá trị cao và sản
phẩm có số lượng lớn; thị trường bán buôn, bán lẻ có xu hướng cạnh tranh cao để
giảm chi phí chủ yếu bằng quy mô phân phối lớn, trình độ chuyên nghiệp hoá cao
và tiêu chuẩn hoá mạng lưới thương mại; tác động của thương mại điện tử đến sự
thay đổi lĩnh vực thương mại, đặc biệt là sự xuất hiện các cửa hàng, siêu thị
online mua bán và giao dịch trên mạng Internet.
Những xu hướng này sẽ có tác động và
chi phối nhiều đến ngành thương mại Bến Tre, đòi hỏi ngành thương mại cần được
định hướng phù hợp với những xu hướng phát triển của thế giới để chủ động hội
nhập vào thị trường thương mại toàn cầu.
Những xu hướng phát triển này cũng cho
thấy rõ hơn thách thức của ngành thương mại Bến Tre trong thời gian tới, đặc
biệt, trong việc cải cách các nhà buôn bán truyền thống sang các doanh nghiệp
bán hàng, cung cấp dịch vụ phân phối chuyên nghiệp; trong việc giải quyết những
xung đột có thể xảy ra trong tương lai giữa các doanh nghiệp thương mại vừa và
nhỏ trong tỉnh, trong nước với các tập đoàn phân phối nước ngoài; trong việc
tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thương mại trên thị
trường Bến Tre; trong việc bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
2. Môi trường
kinh tế trong nước, trong vùng, trong tỉnh ảnh hưởng đến phát triển thương mại
Bến Tre:
2.1. Những thành tựu phát triển kinh
tế, những mục tiêu phát triển kinh tế, cùng với những định hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá, mục tiêu phát triển thương mại hiện đại của nước ta và
tỉnh Bến Tre đã, đang và sẽ có những tác động tích cực đến hoạt động thương
mại:
Trong những năm qua, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế nước ta, các điều kiện cơ bản về hạ tầng đã được đầu tư
phát triển khá nhanh trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bến
Tre nói riêng; các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh đã được đầu tư nâng cấp;
những cây cầu kết nối giao thông đường bộ giữa tỉnh và các địa phương khác đã
được đưa vào hoạt động hoặc sắp được khánh thành; các tuyến giao thông khác
trong tỉnh đã phát triển khá nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh
tế, vận chuyển hàng hoá trong tỉnh,
giữa tỉnh với các địa phương khác, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, thị
trường Bến Tre, đồng thời, mang lại sự gắn kết càng chặt chẽ hơn giữa thị
trường Bến Tre với thị trường các tỉnh, các vùng trong nước, với thị trường
nước ngoài.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối
cao trong những năm qua đã làm tăng nhanh quy mô thị trường trong nước cả hai
phía cung và cầu hàng hoá. Đồng thời, cơ cấu của cung và cầu hàng hoá trên thị trường
trong nước không ngừng được điều chỉnh, phong phú và đa dạng hơn nhờ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa trên những lợi thế phát triển khác nhau của mỗi
vùng, mỗi tỉnh; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được hoàn thiện; mục tiêu giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 7-7,5%/năm, GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 2.000USD, năm
2020 đạt khoảng 3.000-3.200USD. Như vậy, khả năng thị trường và các hoạt động
thương mại của cả nước, trong đó có Bến Tre tiếp tục được mở rộng do sự tăng
lên và mở rộng của nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên phạm vi cả nước.
Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá nền kinh tế nước ta được khởi động trong những năm qua sẽ có những bước
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, cùng với xu hướng hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu của Việt Nam. Điều đó, tạo ra khả
năng giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động khu vực nông thôn. Khi
các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam phát triển
sẽ mở ra khả năng phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Bến Tre, tăng
cơ hội để thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho các ngành sản xuất trên
địa bàn tỉnh.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến
Tre lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2011-2015 đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp để phát triển mạnh các
ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại và các dịch vụ có giá trị gia tăng
cao để phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; quan tâm thu hút đầu tư,
hiện đại hoá hệ thống phân phối, bán lẻ, mở rộng hệ thống chợ đầu mối để tiêu
thụ sản phẩm nông, thuỷ sản của địa phương; xây dựng thương hiệu các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của tỉnh để nâng cao giá trị xuất khẩu. Điều đó, tạo môi
trường rất thuận lợi để ngành thương mại Bến Tre phát triển trong thời gian
tới.
2.2. Tiềm năng, kết quả và triển vọng
phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL là cơ hội để Bến Tre phát triển hoạt động
thương mại:
Vùng ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh thành có
mức thu nhập bình quân đầu người tương đối cao so với các vùng khác trong cả
nước. Dự báo dân số đến năm 2015 là 18 triệu người, năm 2020 khoảng 20 triệu
người; tăng trưởng GDP đạt mức cao hơn so với bình quân cả nước. Vùng ĐBSCL sẽ
là thị trường tiềm năng tiêu thụ hàng hoá lớn của cả nước và là cơ hội cho các
nhà sản xuất nói chung và của Bến Tre nói riêng.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng ĐBSCL đến 2020 dự kiến các khâu đột phá trong phát triển là: Đầu tư xây
dựng mạng lưới các tuyến trục giao thông hiện đại như: Hoàn thành 5 trục chính
nối ĐBSCL với ĐNB; nâng cấp tuyến đường thuỷ từ TP.Hồ Chí Minh đi miền Tây Nam Bộ; nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, ưu tiên
các công trình phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, khu vực trồng cây ăn trái quy mô
lớn; hình thành các vùng trọng điểm, phát triển các khu kinh tế ven biển vv...
đó là những nền
tảng quan trọng để Bến Tre đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thương mại với
các tỉnh vùng ĐBSCL và miền ĐNB, nhất là với TP.Hồ Chí Minh.
Trong vùng ĐBSCL có vùng kinh tế trọng
điểm bao gồm: TP.Cần Thơ, tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Theo định hướng
đến 2020, vùng kinh
tế trọng điểm ĐBSCL
tiếp tục là trung tâm lớn về sản xuất lúa
gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản, đóng góp tích cực vào xuất khẩu nông thuỷ sản của cả nước; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011-2020 gấp khoảng
1,25 lần tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước; tăng mức đóng góp của vùng kinh
tế trọng điểm trong thu ngân sách trên địa bàn của vùng ĐBSCL từ 37,7% năm 2007
lên 48% vào năm 2020. Ngoài ra, các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng
Tháp… là những trung tâm trái cây lớn của cả nước và có nhiều làng nghề truyền
thống… Bên cạnh sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, xã hội và điều kiện sản
xuất, giữa các tỉnh trong vùng, còn có sự khác biệt về cơ cấu sản xuất, cơ cấu
kinh tế. Đây là những yếu tố cơ bản để các tỉnh trong vùng có sự bổ sung lẫn
nhau, tương hỗ trong quá trình phát triển kinh tế, thương mại.
2.3. Bên cạnh những tác động tích cực
cũng sẽ có những tác động làm hạn chế sự phát triển hoạt động thương mại của
Bến Tre:
Sức phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm vùng ĐBSCL và một số tỉnh lân cận với Bến Tre như: Tiền Giang, Vĩnh Long
sẽ thu hút đáng kể lực lượng lao động được đào tạo và có kỹ năng từ các tỉnh
khác trong cả nước. Do đó, lực lượng lao động của Bến Tre cũng có nguy cơ bị
thu hút bởi các vùng lân cận, gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển
các ngành kinh tế của Bến Tre, trong đó có ngành thương mại.
Trong giai đoạn tới, cả nước nói chung
và khu vực ĐBSCL nói riêng vẫn trong tình trạng thiếu vốn đầu tư cho nhu cầu
xây dựng và phát triển kinh tế. Hơn thế nữa, điều kiện kinh tế - xã hội của các
tỉnh trong vùng ĐBSCL khá tương đồng nhau, nghĩa là, các hướng đầu tư được lựa
chọn cũng tương đối giống nhau. Do đó, giữa Bến Tre với các tỉnh khác trong
vùng sẽ có sự cạnh tranh trong việc thu hút các luồng vốn đầu tư từ ngoài tỉnh,
ngoài nước. Thậm chí, nếu không có chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp,
không khai thác được lợi thế riêng có thì Bến Tre có thể còn có nguy cơ bị chảy
vốn đầu tư ra các tỉnh khác có ưu thế hơn.
3. Vị trí,
vai trò của ngành thương mại đối với kinh tế tỉnh:
Ngành thương mại, dịch vụ Bến Tre đã,
đang và sẽ ngày càng chứng tỏ được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, cũng như trong sự phát triển xã hội. Năm 2000, GDP thương mại chiếm tỷ
trọng 9,3% trong GDP toàn tỉnh, năm 2005 tỷ số đó là 8,8%, năm 2010 là 13,0%,
năm 2011 là 11,7%, góp phần đưa tỷ trọng GDP khu vực III năm 2000 chiếm 21,1%
GDP, năm 2005 chiếm 25,7%, năm 2010 chiếm đến 35,6% và năm 2011 là 32,7%; tốc
độ tăng trưởng bình quân GDP thương mại giai đoạn 2001-2005 đạt 8,7%/năm, giai
đoạn 2006-2010 đạt 13,9%/năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của
khu vực III đạt tương ứng các giai đoạn trên là 14,5%/năm và 16,8%/năm, đưa GDP
toàn tỉnh tăng bình quân là 9,1%/năm và 9,4%/năm. Trong giai đoạn 2011-2020
ngành thương mại dịch vụ Bến Tre sẽ tiếp tục tăng trưởng bình quân ở mức cao,
đưa GDP của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng bình quân theo mục tiêu của tỉnh từ
13,0%-14,5%/năm. Thương mại cũng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh từ nông nghiệp - thương mại, dịch vụ - công nghiệp và xây dựng chuyển sang
thương mại - dịch vụ đứng đầu với tỷ trọng chiếm trên 42,0% trong GDP toàn tỉnh
năm 2015 và gần 50,0% năm 2020; thương mại sẽ đóng góp ngày càng cao vào GDP
toàn tỉnh, nếu năm 2010 đóng góp 10,7% thì năm 2015 có thể đóng góp khoảng 12%
và năm 2020 góp khoảng 13%, tỷ lệ đóng góp của GDP thương mại có thể cao hơn
nữa vào năm 2025. Những chỉ tiêu thể hiện xu hướng phát triển, vị trí vai trò
của ngành thương mại dựa trên những cơ sở hiện thực sau:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo cho
tỉnh Bến Tre xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, thuỷ sản, trái cây, dừa… đa
dạng, phong phú có giá trị tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua là nền tảng quan trọng trong sự phát triển
thương mại của tỉnh. Do tác động của tăng trưởng kinh tế nên thu nhập dân cư
tăng; nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống ngày càng tăng; quy mô và chất
lượng sản xuất ngày càng cao hơn; lao động và nguyên liệu tại chỗ sẽ được khai
thác quy mô lớn hơn và chất lượng tốt hơn; nguồn hàng hoá cung ứng từ bên ngoài
vào tỉnh về các sản phẩm như vật liệu xây dựng, cơ khí, vật tư nông nghiệp,
hàng công nghệ tiêu dùng tăng…
Trong điều kiện hiện nay, tỉnh Bến Tre có tốc độ
phát triển trung bình trong khu vực, thời gian tới điều kiện giao thông thuận
lợi sẽ xuất hiện nhân tố đô thị, khi đó sẽ ảnh hưởng đến phát triển thương mại,
dịch vụ, địa thế kinh tế của tỉnh sẽ có nhiều thay đổi. Khi cầu Cổ Chiên hoàn
thành sẽ mở rộng giao thương với các tỉnh trong khu vực, nhu cầu dịch vụ của
tỉnh sẽ phát triển, hệ thống phân phối rộng mạnh hơn.
Việc hình thành mới và nâng cấp mạng
lưới giao thông giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ: đường cao
tốc TP.Hồ Chí Minh - Trung Lương, Bến Tre, việc xây dựng mới cầu Rạch Miễu, cầu
Hàm Luông, nâng cấp quốc lộ 57, quốc lộ 60… sẽ giúp tiết kiệm chi phí thời
gian, chi phí vật chất, giảm chi phí lưu thông hàng hoá và tăng
cường giao lưu kinh tế giữa Bến Tre và các tỉnh thành trong cả nước. Các hoạt
động giao lưu kinh tế sẽ tạo cơ hội hợp tác chặt chẽ dựa trên những thế mạnh
của các địa phương.
Thu hút đầu tư nước ngoài có triển
vọng được cải thiện cùng với đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh và thực
hiện mạnh cải cách hành chính. Nguồn nhân lực và chất lượng giáo dục ngày càng
được cải thiện là lợi thế để phát triển ngành thương mại…
Bối cảnh kinh tế thế giới khu vực,
trong nước, trong vùng sẽ tạo thuận lợi cho ngành thương mại Bến Tre phát triển
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Xu hướng
phát triển phương thức kinh doanh:
Thương mại vẫn luôn là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Thương mại sẽ mở đường cho ngành nông nghiệp, thuỷ sản,
công nghiệp định hướng đầu tư, sản xuất, đưa sản phẩm hàng hoá đến với thị
trường trong nước và quốc tế đồng thời vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vừa định
hướng tiêu dùng theo hướng tiện lợi, văn minh, hiệu quả.
Phương thức kinh doanh được sử dụng
linh hoạt thích hợp với từng ngành, hàng và từng môi trường kinh doanh; việc
cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng chủ yếu do nhà sản xuất và các doanh nghiệp
thương mại thực hiện; các doanh nghiệp thương mại Bến Tre sẽ là những đầu mối
thu gom sản phẩm nông thuỷ sản đưa trực tiếp đến thị trường trong nước và thị
trường thế giới bằng những đơn hàng mức độ vừa và nhỏ, hợp tác, liên kết hoặc
là chân rết cho các tập đoàn bán buôn lớn trong nước và nước ngoài xuất khẩu
sản phẩm của Bến Tre ra thị trường thế giới; phương thức thu mua tiêu thụ nông
sản, thuỷ sản được
thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hai chiều giữa người
sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Khi nền công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế
biến, tiểu thủ công nghiệp của Bến Tre trong giai đoạn quy hoạch phát triển,
thương mại cũng sẽ góp phần mở thị trường tiêu thụ đưa hàng công nghiệp đến với
người tiêu dùng.
Thương mại bán lẻ sẽ phát triển mạnh
trên thị trường Bến Tre nhờ vào sự phát triển của quỹ mua dân cư, đời sống dân
cư ngày càng cao; giao thông, đô thị phát triển sẽ tạo ra những trung tâm mua
sắm theo quy luật cung cầu. Ở các thành phố, thị xã, thị trấn, các siêu thị,
trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích sẽ được hình thành
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của dân cư. Xu hướng các khu phố thương mại
chuyên doanh cũng tiếp tục phát triển, sẽ từng bước thay thế cho các cửa hàng
tạp hoá và các loại chợ có quy mô nhỏ.
Tổng đại lý, đại lý bán lẻ đang là
phương thức phổ biến và phát triển mạnh, phương thức này không đòi hỏi thương
nhân phải có vốn kinh doanh lớn, bán hàng hưởng hoa hồng thoả thuận với
nhà sản xuất, hiệu quả kinh doanh cao, ít rủi ro.
Nhượng quyền thương mại cũng có nhiều
tiềm năng phát triển. Theo đó, một chủ đầu tư hoặc nhiều chủ đầu tư cùng mua
bản quyền kinh doanh của cùng một thương hiệu, hình thành nên chuỗi điểm bán lẻ
trên cùng thị trường.
Người tiêu dùng ngày càng ít đến các
cửa hàng, quầy hàng nhỏ lẻ ở các chợ do chất lượng hàng hoá không tương xứng
với giá cả, giá cả không ổn định và họ sẽ tìm đến các loại hình thương mại hiện
đại với cơ sở hạ tầng hiện đại, hàng hoá đa dạng, chất lượng đảm bảo, giá cả
niêm yết công khai, chế độ hậu mãi được chú trọng và quyền lợi khách hàng được
tôn trọng. Số lượng các điểm phân phối nhỏ lẻ sẽ giảm dần và được thay thế bằng
các loại hình mới như: Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, cửa
hàng tiện ích. Song, trong vòng 10 năm tới, hình thức phân phối nhỏ lẻ vẫn còn
giữ được vai trò quan trọng trong đời sống dân cư, nhất là ở các vùng nông
thôn, thu nhập thấp.
Thương mại điện tử và giao dịch thương
mại thông qua Internet, các phương tiện thông tin truyền thông như báo chí,
truyền hình cũng sẽ phát triển mạnh trong giai đoạn quy hoạch. Đây là một trong
những phương thức kinh doanh hiện đại nhất nhờ sự phát triển của công nghệ
thông tin. Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, phương thức bán hàng này đã
trở nên phổ biến và sẽ được phát triển trong tương lai, bởi những ưu thế nhanh,
kịp thời, sức lan toả rộng và đặc biệt giảm được nhiều chi phí…
5. Dự báo nhu
cầu phát triển các loại hình hạ tầng thương mại:
Hệ thống hạ tầng thương mại sẽ đáp ứng
được tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, phương thức, hình thức phục vụ văn minh,
tiện lợi và hiệu quả nhất cho khách hàng.
* Khu vực đô thị.
+ Hệ thống phân phối hiện đại gồm: Các
trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, các cửa hàng tiện ích… sẽ
được các tập đoàn kinh doanh, các doanh nghiệp, liên hiệp HTX vv… quan tâm đầu
tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011- 2020 và sau năm 2020.
+ Hệ thống phân phối phát triển theo
“chuỗi” (“chuỗi” siêu thị, “chuỗi” trung tâm mua sắm, “chuỗi” trung tâm thương
mại, “chuỗi” cửa hàng tiện ích...), từng bước liên kết, lôi kéo các cửa hàng
bán lẻ độc lập, các hộ kinh doanh cá thể vào hệ thống “chuỗi“ của mình, kết hợp
hài hoà giữa các loại hình thương mại truyền thống với thương mại hiện đại.
+ Hệ thống logistics gồm các đại lý
kho vận, kho bán buôn, các trung tâm phân phối với công nghệ và kỹ thuật hiện
đại sẽ từng bước phát triển.
+ Chợ ở đô thị sẽ giảm thiểu việc xây
mới, chỉ từng bước nâng cấp, cải tạo các chợ truyền thống thành chợ trung tâm,
trung tâm mua sắm của đô thị. Các chợ dân sinh (phường, liên phường) được sắp
xếp lại trong mối tương quan với các loại hình phân phối hiện đại và từng bước
được chuyển hoá thành các siêu thị, cửa hàng tiện ích.
+ Tại TP.Bến Tre và các thị xã trong
tương lai sẽ phát triển mua bán qua mạng Internet, qua các phương tiện truyền thông,
sàn thương mại điện tử như: B2B (giao dịch giữa doanh nghiệp - doanh nghiệp),
B2C (giao dịch giữa doanh nghiệp - khách hàng, người tiêu dùng).
* Khu vực nông thôn.
+ Loại hình trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm, siêu thị sẽ được phát triển ở các thị trấn và trung tâm cụm
xã. Tuy nhiên, loại hình này chỉ có thể phát triển ở giai đoạn sau năm 2015 và
phát triển mạnh sau năm 2020.
+ Hệ thống chợ và cửa hàng mua bán
truyền thống vẫn là kênh lưu thông hàng hoá chủ yếu trong suốt cả thời kỳ đến năm 2020.
Chợ nông thôn sẽ được cải tạo, nâng cấp và xây mới để bảo đảm có đủ chợ dân
sinh ở các cụm xã phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân; ở trung
tâm huyện, chợ trung tâm sẽ được nâng cấp, xây mới; các chợ đầu mối bán buôn sẽ
hình thành tại những nơi có sản xuất hàng hoá tập trung và số lượng đủ lớn, có
vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi, gần các trung tâm tiêu thụ hoặc ở
ngoại vi các thành phố, thị xã; hình thành một số sàn giao dịch, trung tâm đấu
giá hoạt động theo hướng sử dụng các phương thức mua bán hiện đại tại các trung
tâm huyện, nhất là sau năm 2020.
+ Các cửa hàng bán lẻ độc lập sẽ từng
bước liên kết với nhau và thu hút các hộ kinh doanh cá thể ở các thị trấn vào
“chuỗi” kéo dài các cửa hàng tiện ích từ các khu vực thành thị. Tuỳ thuộc vào
quy mô, tốc độ phát triển của lưu thông hàng hoá, của nhu cầu bán buôn và bán
lẻ trong và ngoài khu vực để xây dựng các kho hàng tại các trung tâm thương
mại, trung tâm mua sắm cho phù hợp.
II. PHÂN
TÍCH, DỰ BÁO CUNG, CẦU THỊ TRƯỜNG
1. Căn cứ và
phương pháp dự báo:
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; căn cứ định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh; căn cứ vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thời gian qua
và dự báo phát triển trong thời gian tới; trên cơ sở điều tra khảo sát và các
phương pháp dự báo thống kê, phương pháp chuyên gia có thể dự báo cung và cầu
hàng hoá của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch.
2. Dự báo nhu
cầu tiêu dùng một số hàng hoá chủ yếu:
Theo thống kê mức tiêu dùng của người
dân tăng bình quân 8,1%/năm trong giai đoạn 2001-2005 và 8,8%/năm trong giai
đoạn 2006-2010; với tỷ trọng tổng chi chiếm trong tổng thu nhập khá cao, năm
2002 là 84,3%, năm 2004 là 86,6%, năm 2006 là 77,1%, năm 2008 là 82,5% và năm
2010 là 93,1%. Trong tổng chi tiêu, chi cho đời sống chiếm khá cao năm 2002 là
100%, năm 2006 là 89,81% và năm 2010 là 94,19%. Khu vực nông thôn, tiêu dùng
trong dân có khuynh hướng tăng nhanh và đều đạt tăng trưởng bình quân 11,2%/năm
trong giai đoạn 2001-2005 và 13,5%/năm giai đoạn 2006-2010, do các tiện nghi
sinh hoạt ngày càng đi sâu về thị trường nông thôn.
Thu nhập trong những năm sau sẽ tăng
nhanh cùng với sự tăng trưởng của khu vực II và III, hơn thế nữa quá trình đô
thị hoá diễn ra sẽ nhanh… tốc độ tăng trưởng của nhu cầu có khả năng thanh toán
trong những năm tới ở địa bàn tỉnh Bến Tre sẽ cao. Khu vực nông thôn, nhu cầu
tiêu dùng các loại hàng hoá có giá trị lâu bền sẽ tăng nhanh, khu vực đô thị,
nhu cầu các mặt hàng này vẫn tăng theo xu hướng đổi mới những sản phẩm cũ, lỗi
thời thay bằng sản phẩm mới tân tiến hoặc thêm những sản phẩm mới tính năng
hiện đại hơn.
2.1. Nhu cầu hàng lương thực, thực
phẩm:
Số liệu cho thấy mặc dù, tổng thu nhập
và tổng chi của người dân Bến Tre theo giá thực tế luôn theo xu hướng tăng,
nhưng số lượng tiêu thụ các mặt hàng lương thực, thực phẩm chủ yếu của toàn
tỉnh có thay đổi theo các năm nhưng mức thay đổi không nhiều. Mặt khác, dân số
đến thời kỳ quy hoạch chỉ tăng 0,4% năm, thu nhập dân cư tăng nhưng nhu cầu sẽ
hướng vào các chi tiêu phi vật chất, vì vậy, nhu cầu lương thực, thực phẩm thời
kỳ quy hoạch dự ước không tăng nhiều. Đây là những mặt hàng mà chính Bến Tre có
thể cung cấp đáp ứng nhu cầu dân cư.
Bảng 13: Hiện
trạng và dự báo nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng lương thực, thực phẩm
chủ yếu
Mặt hàng
|
ĐVT
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
Gạo
|
tấn
|
171.813
|
164.381
|
167.695
|
171.076
|
Thịt các loại
|
tấn
|
23.761
|
21.867
|
22.308
|
22.758
|
Mỡ, dầu ăn
|
tấn
|
3.656
|
3.619
|
3.692
|
3.767
|
Cá các loại
|
tấn
|
39.298
|
30.162
|
30.769
|
31.390
|
Trứng gà, vịt
|
1000 quả
|
28.636
|
33.329
|
34.001
|
34.686
|
Đậu các loại
|
tấn
|
609,3
|
603,2
|
615,4
|
627,8
|
Rau các loại
|
tấn
|
40.363,9
|
25.637,5
|
26.154,3
|
26.681,6
|
Trái cây
|
tấn
|
13.556,2
|
16.588,9
|
16.923,4
|
17.264,6
|
Đường, sữa, bánh
kẹo
|
tấn
|
11.271,4
|
13.421,9
|
13.692,6
|
13.968,6
|
Nước chấm các loại
|
1000 lít
|
6.092,7
|
5.730,7
|
5.846,3
|
5.964,1
|
Chè, cà phê
|
tấn
|
1.523,2
|
1.508,1
|
1.538,5
|
1.569.5
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu niên giám thống
kê tỉnh Bến Tre
2.2. Nhu cầu các sản phẩm lâu bền:
Trong giai đoạn 2001-2010, nhu cầu tiêu dùng
của dân cư cả nước nói chung, vùng ĐBSCL và Bến Tre nói riêng về các sản phẩm
lâu bền đã có bước gia tăng cùng với sự gia tăng về thu nhập và sự cải thiện về
các điều kiện sinh hoạt, như điện năng, đường giao thông, diện tích phủ sóng
phát thanh và truyền hình... Do đó, mức tiêu dùng hiện có của các hộ gia đình sẽ
đạt tỷ lệ khá cao, riêng xe máy, tivi... gần như đã đạt đến giới hạn bão hoà.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2020, nhu cầu về các sản phẩm lâu bền của các
hộ dân cư của tỉnh vẫn gia tăng ở mức độ khá cao. Bởi lẽ: Một là, nhu
cầu thay thế các sản phẩm hiện có, chất lượng thấp và đã hao mòn vô hình tăng
mạnh cùng với mức độ cải thiện về thu nhập; hai là, diện tích và chất
lượng nhà ở của dân cư được cải thiện hơn làm phá vỡ giới hạn bão hoà tiêu dùng
trước đây, tăng thêm nhu cầu mua sắm các mặt hàng nội thất; ba là, những tiến
bộ về công nghệ vừa làm giảm giá, vừa tạo ra các sản phẩm mới, hình thành nhu
cầu mua sắm mới về thay thế các sản phẩm lâu bền của dân cư.
Trên cơ sở số liệu điều tra của Tổng cục
Thống kê, mức độ gia tăng về mức tiêu dùng của dân cư về sản phẩm lâu bền, sự
gia tăng số hộ gia đình của tỉnh Bến Tre, bộ phận quỹ mua chi cho các sản phẩm
này của dân cư Bến Tre trong giai đoạn vừa qua và những yếu tố khác, có thể dự
ước mức tiêu dùng của dân cư về một số các sản phẩm máy vi tính, máy giặt, tủ
lạnh máy điều hoà… sẽ tăng mạnh trong giai đoạn quy hoạch, mỗi hộ gia đình ở đô
thị hầu như sẽ có 1 vật dụng trên, tivi, xe máy có thể mỗi hộ có từ 1 đến 3
chiếc…
Bảng 14: Tình hình sử
dụng các sản phẩm lâu bền của hộ gia đình của tỉnh
Diễn giải
|
Tỷ lệ hộ sử dụng
(%)
|
Tivi
|
Máy
vi tính
|
Máy giặt
|
Tủ lạnh
|
Máy
điều hoà
|
Xe máy
|
Toàn tỉnh
|
86,9
|
6,7
|
6,7
|
20,5
|
1,8
|
63,3
|
Thành thị
|
88,3
|
20,3
|
24,6
|
42,5
|
7,1
|
74,7
|
Nông thôn
|
86,8
|
5,1
|
4,7
|
18,0
|
1,2
|
62,0
|
Cả nước
Năm 2008
Năm 2010
|
92,1
85,9
|
11,5
17
|
13,3
17,6
|
32,1
39,7
|
5,5
9,4
|
89,4
96,1
|
ĐBSCL
Năm 2008
Năm 2010
|
85,6
80,3
|
6,5
10,2
|
5,1
8,4
|
22,4
29,9
|
2,3
4,5
|
61,3
81,3
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê và niên giám thống
kê tỉnh Bến Tre
Trong các yếu tố về phía cầu hàng hoá, bên
cạnh quỹ mua dân cư về các mặt hàng lương thực, thực phẩm còn có nhu cầu của
các ngành sản xuất thuộc các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối với Bến
Tre, nhu cầu máy móc, nguyên nhiên vật liệu sử dụng cho các hoạt động sản xuất
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông nghiệp, thuỷ hải sản, các ngành chế
tác khác là rất lớn và chiếm phần lớn trong tổng cầu hàng hoá là nguyên, nhiên,
vật liệu các loại trên địa bàn tỉnh Bến Tre và sẽ tiếp tục tăng lên trong những
năm tới phù hợp với tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp và công nghiệp của
tỉnh.
2.3. Nhu cầu của thị trường thế giới về các
sản phẩm chủ lực của tỉnh:
+ Thuỷ sản: Theo tổ chức Nông lương Liên hiệp
quốc (FAO), tổng nhu cầu về thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới dự
kiến sẽ đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân
2,1%/năm. Ước tính 73% sản lượng gia tăng sẽ là thuỷ sản nuôi; thuỷ sản nuôi sẽ
chiếm 45% trong tổng sản lượng thuỷ sản toàn cầu vào năm 2015. Tiêu thụ thuỷ
sản tính theo đầu người trên toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn
đến năm 2015; tiêu thụ cá và sản phẩm cá bình quân đầu người đạt 13,7kg vào năm
2010 thì dự báo đạt 14,3kg vào năm 2015, trong khi đó nhu cầu về shellfish
(thuỷ sản có vỏ) và các sản phẩm nuôi khác sẽ đạt mức tương ứng 4,7 và
4,8kg/người. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010 đến 2015 sẽ là 4,05%/năm với
các nước đang phát triển, 1,88%/năm với các nước phát triển. Tiêu thụ thuỷ sản
của các nước đang phát triển tăng với nhịp độ cao hơn là do sự gia tăng nhanh
hơn về dân số và thu nhập. Đối với các nước phát triển những yếu tố hạn chế
nhịp độ tăng sản lượng chính là nhịp độ tăng dân số thấp hơn và mức tiêu thụ
thuỷ sản bình quân đầu người đã ở mức cao. Cùng với sự khác biệt về nhịp độ
tăng tiêu thụ thuỷ sản theo nhóm nước phát triển và đang phát triển là sự thay
đổi về cơ cấu tiêu thụ theo khu vực trong giai đoạn dự báo. Trong đó, khu vực
Đông Bắc Á, ngoại trừ Nhật Bản, sẽ có nhịp độ tăng tiêu thụ thuỷ sản cao nhất
(khoảng 30%/năm), tiếp đến là khu vực các nước ASEAN và các nước châu Á khác,
các nước Tây Âu, Bắc Mỹ sẽ có nhịp độ tăng tiêu thụ thuỷ sản thấp nhất.
Về thị hiếu, tiêu thụ thuỷ sản thế giới sẽ
chuyển sang hướng tiêu dùng nhiều thuỷ sản tươi, sống, đặc biệt là các loại có
giá trị cao: Giáp xác, nhuyễn thể, cá ngừ, cá hồi...; tỷ trọng dầu cá, bột cá trong
cơ cấu tiêu thụ vẫn ổn định, trong khi tỷ lệ tiêu thụ đồ hộp ngày càng giảm do
nguy cơ bị nhiễm chất hoá học từ sản phẩm đồ hộp gia tăng. Đồng thời, nhu cầu
về thực phẩm chế biến nhanh tăng, đòi hỏi thời gian chế biến tối thiểu và hương
vị phải đặc sắc như thực phẩm chế biến tại gia; yêu cầu về an toàn thực phẩm
ngày càng gia tăng và phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.
Những thị trường tiêu thụ thuỷ sản mạnh vẫn
là Hoa Kỳ, EU, Đông Bắc Á, Đông Âu.
+ Rau quả: Theo dự báo của FAO, trong thời kỳ
sau 2010 nhu cầu tiêu thụ rau quả thế giới tăng 3,5% hàng năm, riêng các
nước phát triển tăng bình quân 3,6%, (đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu quả nhiệt
đới) trong khi sản lượng chỉ tăng 2,8%. Thái Lan là quốc gia sản xuất lớn nhất,
chiếm 16% tổng sản lượng toàn cầu, kế tiếp là Philippin chiếm 12%.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải
quan, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang EU liên tục tăng; xuất khẩu rau quả sang
thị trường Hà Lan tăng rất mạnh, luôn đạt kim ngạch cao nhất trong khối EU. Trong số
những sản phẩm rau hoa quả xuất khẩu sang thị trường Hà Lan thì các sản phẩm
nước ép trái cây, cơm dừa sấy khô… đạt kim ngạch cao nhất tiếp đến là nhóm trái
cây tươi. Tiếp đến Đức cũng là thị trường truyền thống đối với các sản phẩm rau
quả của Việt Nam như: Dứa khoanh đông lạnh, khoai, cơm dừa. Italia, Pháp, Cộng
hoà Séc và Bỉ cũng là những thị trường liên tục tăng. Người tiêu dùng Tây Ban
Nha thích các sản phẩm tự nhiên.
Hiện nay, rau quả của Việt Nam vẫn chủ
yếu phục vụ thị trường trong nước và thường là mặt hàng rau quả tươi, chỉ có
khoảng 10% đến 15% là cung ứng cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu. Dự báo
kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 760 triệu USD vào năm 2015 và đạt
1,2 tỷ USD vào năm 2020 chiếm khoảng 2,5% kim ngạch xuất khẩu của ngành
nông sản.
+ Sản phẩm gia súc, gia cầm: Dân số
tăng và thu nhập tăng sẽ tạo động lực cho thị trường thịt thế giới tăng
trưởng khoảng 40% trong vòng 10-20 năm tới. Mức tăng trưởng lớn nhất là thịt
gia cầm, tỷ trọng thịt heo vẫn duy trì ổn định, trong khi đó thịt bò giảm trong
các bữa ăn. Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới.
Tiêu dùng thịt tại các thị trường phát
triển sẽ chú trọng nhiều tới chất lượng sản phẩm, cho dù giá thành có cao hơn.
Tại những thị trường này, một vài quy định được ban hành nhất là vấn đề chất
lượng nhằm hạn chế nhập khẩu từ các quốc gia sản xuất có chi phí thấp.
3. Dự báo sức
cung các mặt hàng chủ yếu:
Dự báo giai đoạn quy hoạch diện tích
lúa sẽ giảm để chuyển sang nuôi trồng các mặt hàng khác và do đô thị hoá… năm
2015 và 2020 còn khoảng 76.000ha, nên sản lượng lúa năm 2015 giảm nhưng không
nhiều còn 355.000 tấn, do năng suất sẽ tăng lên, sản lượng lúa năm 2020 đạt
khoảng 370.000 tấn, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 0,8%/năm.
Diện tích trồng màu, rau đậu và cây ăn trái tăng lên một chút, do sản xuất đáp
ứng nhu cầu của thị trường và do đầu tư khoa học kỹ thuật, công nghệ vào trồng
trọt nên hầu hết, rau đậu, màu đều tăng; dự báo sản lượng màu năm 2020 đạt
9.600 tấn và rau đậu đạt 187.000 tấn. Các loại cây ăn trái và dừa tiếp tục phát
huy thế mạnh của tỉnh so với các tỉnh ĐBSCL, tuy diện tích có thể chỉ tăng thêm
vài chục ha, song do người dân đầu tư khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học nên
năng suất cao hơn và sản lượng dự báo năm cuối của kỳ quy hoạch đạt 476.000 tấn
cây ăn trái và 522.000 tấn dừa.
Chăn nuôi gia súc gồm trâu, bò, heo,
vẫn tương đối ổn định trong thời gian qua; dự báo đàn bò và heo tiếp tục tăng
trưởng, đàn trâu có thể giảm trong thời gian tới do cơ giới hoá đã đều khắp địa
bàn, song sản lượng gia súc vẫn tiếp tục tăng. Đàn gia cầm liên tục
tăng trong những năm vừa qua và trong thời gian tới sẽ còn tăng, nhất là đàn gà
với xu hướng nuôi tập trung và nuôi bán công nghiệp, đàn vịt có thể giảm do quá
trình phát triển kinh tế vườn và giảm diện tích lúa, mặt khác, vịt khó thích
nghi với nuôi công nghiệp. Dự báo sản lượng thịt hơi xuất chuồng bao gồm trâu,
bò, heo, gia cầm năm 2020 đạt 100.000 tấn tăng bình quân 1,4%/năm trong 10 năm
thời kỳ quy hoạch. Trứng gia cầm sẽ đạt 134 triệu quả năm 2020.
Thuỷ sản nuôi trồng nhất là cá và tôm vẫn phát
triển do diện tích nuôi thời quy hoạch có tăng lên, mặt khác, người dân đã biết
áp dụng khoa học kỹ thuật để nuôi chuyên canh, xen canh, hạn chế dịch bệnh…
lượng cá nuôi đạt 176.000 tấn và tôm đạt 33.000 tấn vào năm 2020; thuỷ sản đánh
bắt sẽ có thể tăng phương tiện đánh bắt được đầu tư hiện đại hơn, kỹ năng đánh
bắt cao và đa dạng hơn, nhưng có khả năng tăng không đáng kể do nguồn thuỷ sản
có mức độ và sức cạnh tranh trong khai thác ngày càng cao; riêng cá đánh bắt
sản lượng dự báo đạt 113.000 tấn tăng bình quân 1%/năm thời kỳ quy hoạch.
Sản lượng mặt hàng công nghiệp chủ yếu
của tỉnh như nước mắm, đường, bánh kẹo, may mặc tiếp tục đà tăng trưởng khá cao
do ngành công nghiệp sẽ phát triển trong kỳ quy hoạch và nhu cầu thị trường vẫn
khá ổn định; sản lượng nước mắm dự báo đạt 5,6 triệu lít, kẹo các loại đạt
20.000 tấn, đường 29.000 tấn, quần áo may sẵn 50 triệu cái vào năm 2020.
Bảng 15: Dự
báo mức cung sản phẩm chủ yếu của tỉnh
Tên hàng
|
ĐVT
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ TTBQ (%/năm)
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Lúa
|
tấn
|
366.810
|
355.000
|
370.000
|
- 0,65
|
0,8
|
Màu
|
tấn
|
7.542
|
9.000
|
9.600
|
3,6
|
12,9
|
Rau đậu
|
tấn
|
97.960
|
136.120
|
187.000
|
6,8
|
6,5
|
Dừa
|
1000 tấn
|
420,2
|
455
|
522
|
1,6
|
2,7
|
Cây ăn quả chủ yếu
|
tấn
|
318.040
|
420.000
|
476.000
|
5,7
|
2,5
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
tấn
|
87.121
|
93.000
|
100.000
|
1,3
|
1,5
|
Trứng gia cầm
|
1000 quả
|
77.439
|
92.800
|
134.000
|
3,7
|
7,6
|
Cá biển
|
tấn
|
101.500
|
109.000
|
113.000
|
1,4
|
0,7
|
Cá nuôi
|
tấn
|
124.850
|
157.000
|
176.000
|
4,7
|
2,3
|
Tôm nuôi
|
tấn
|
29.207
|
32.000
|
33.000
|
1,8
|
0,6
|
Nước mắm
|
1000 lít
|
3.301
|
4.200
|
5.600
|
4,9
|
5,9
|
Kẹo các loại
|
tấn
|
12.579
|
17.000
|
20.000
|
6,2
|
3,3
|
Đường
|
tấn
|
17.544
|
22.000
|
29.000
|
4,6
|
5,7
|
Quần áo may sẵn
|
1000 cái
|
19.889
|
30.000
|
50.000
|
8,6
|
10,8
|
Nguồn: Tính toán theo niên giám thống kê và
quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Bến Tre đến 2020.
Từ thực tế thời gian qua, sức mua của
thị trường và khả năng sản xuất cung ứng, dự báo nhu cầu sử dụng của tỉnh chỉ
xoay quanh tỷ trọng 30%-75% so với sức sản xuất, số còn lại được đưa ra thị
trường trong và ngoài nước.
Hàng hoá xuất khẩu của Bến Tre vẫn là
những ngành hàng thế mạnh truyền thống như nông sản, thuỷ sản với các mặt hàng:
Nghêu, tôm, cá, rau quả, dừa và các sản phẩm dừa với thị trường chính là Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, ASEAN và các thị trường mới là Trung Đông,
châu Mỹ, Nga, các nước Đông Âu, châu Phi. Dự báo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
bình quân trong giai đoạn quy hoạch mỗi mặt hàng khác nhau, có thể từ 01-25%/năm.
Lượng hàng xuất khẩu chiếm khoảng 10-30% lượng sản phẩm do tỉnh sản xuất, riêng
dừa các sản phẩm dừa có thể lên tới 70% sản lượng sản xuất. Ngoài ra, những sản
phẩm Việt Nam xuất khẩu khá hiệu quả như: May mặc, giày dép, thủ công mỹ nghệ,
điện tử, lao động, phần mềm… cũng sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế nếu
được Bến Tre chú trọng, khuyến khích đầu tư.
Bảng 16: Dự
kiến mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 2011-2020
Mặt hàng
|
ĐVT
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ TTBQ (%/năm)
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Cá đông lạnh
|
tấn
|
13.913
|
27.000
|
45.000
|
14,2
|
10,8
|
Nghêu đông lạnh
|
tấn
|
4.372
|
11.000
|
30.000
|
20,3
|
22,2
|
Gạo
|
tấn
|
15.623
|
45.000
|
50.000
|
23,6
|
2,1
|
Dừa khô
|
1000 tấn
|
112
|
190
|
310
|
11,2
|
10,3
|
Chỉ xơ dừa
|
tấn
|
76.782
|
80.000
|
85.000
|
0,8
|
1,2
|
Than thiêu kết
|
tấn
|
16.031
|
20.000
|
30.000
|
4,5
|
8,5
|
Cơm dừa nạo sấy
|
tấn
|
16.472
|
35.000
|
55.000
|
16,3
|
9,5
|
Thạch dừa
|
tấn
|
4.115
|
6.500
|
9.000
|
9,6
|
6,7
|
Kẹo dừa
|
tấn
|
6.717
|
10.000
|
15.000
|
8,3
|
8,5
|
Lưới bảo hiểm CN
|
tấn
|
8.143
|
13.532
|
23.000
|
10,7
|
11,2
|
Hàng may mặc
|
triệu USD
|
36,4
|
80
|
130
|
17,1
|
10,2
|
Hàng TCMN
|
triệu USD
|
0,88
|
2
|
5
|
17,9
|
20,1
|
4. Dự báo về khả năng
cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực của tỉnh:
Hàng thuỷ sản: Là một trong những ngành lợi
thế của Bến Tre, trong đó cả lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng. Các sản phẩm thuỷ
sản chính là tôm, cá, nghêu, sò, cua…; sản lượng nuôi trồng tăng mạnh trong
giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân của cá biển giai đoạn
2006-2010 là 13,8%/năm, cá nuôi là 44,3%/năm, tôm là 3,1%/năm. Nhu cầu trên thế
giới và trong nước về các mặt hàng này có xu hướng cao. Dự báo, khối lượng xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam đạt từ 1,6-1,7 triệu tấn vào năm 2015; giá xuất khẩu
thuỷ sản tăng bình quân từ 7-8%/năm giai đoạn 2011-2015; kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản tăng từ 5,01 tỷ USD năm 2010 lên 7,5 tỷ USD năm 2015. Từ 2016 đến 2020
sản lượng thuỷ sản cả nước sẽ tăng bình quân 5%/năm, tăng trưởng kim ngạch bình
quân 7-9%/năm, đến 2020 đạt 10 tỷ USD.
Bến Tre đang chú trọng phát triển mạnh nghề
nuôi trồng thuỷ sản trên nhiều loại hình thuỷ vực, với nhiều phương thức nuôi
trồng như: Nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp, nuôi tôm quảng canh cải tiến,
nuôi tôm xen lúa, nuôi cá ao hầm tập trung, ao hầm thổ cư, trên vùng trũng,
trên bãi bồi, nuôi đăng quần, nuôi bè… với việc đưa khoa học kỹ thuật để kiểm
soát môi trường, dịch bệnh… Ngành đánh bắt với thế mạnh về phương tiện khai
thác, đội ngũ ngư dân và cơ sở hậu cần ngày càng chuyên nghiệp… điều đó, sẽ góp
phần làm nâng cao số lượng, chất lượng thuỷ hải sản của Bến Tre, nghĩa là năng
lực cạnh tranh được nâng cao trên thị trường.
Nông sản, rau, trái cây: Cũng là thế mạnh của
Bến Tre, mặc dù quỹ đất trồng trọt gần như đã được sử dụng toàn bộ nhưng những
sản phẩm này vẫn có độ tăng trưởng. Giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng bình quân
năm của lúa là 1,4%/năm, rau đậu 1,2%/năm và dừa là 10,2%/năm; trái cây, lúa,
dừa, hoa kiểng là những sản phẩm đứng hàng đầu trong ngành trồng trọt của tỉnh.
Nhu cầu các sản phẩm này trên thế giới và trong nước luôn tăng, nhất là rau và
trái cây sạch. Riêng gạo, dự báo trong 5 năm tới sản lượng lúa cả nước chỉ tăng
khoảng 3%/năm, từ 38,9 triệu tấn năm 2009 lên 46 triệu tấn năm 2015. Tiêu dùng
trong nước và dự trữ bắt buộc khoảng 36-37 triệu tấn, còn khoảng 9-10 triệu tấn
dành cho chế biến, xuất khẩu; mức xuất khẩu gạo duy trì từ 5-6 triệu tấn/năm.
Mục tiêu đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5-4 tỷ USD. Thị trường chính
vẫn là châu Á, châu Phi, trọng điểm là các nước ASEAN và khu vực Trung Đông.
Bộ Công Thương cho biết, nhu cầu về rau củ
quả thế giới sẽ tăng mạnh, dự kiến đến năm 2020 kim ngạch nhóm hàng này đạt 1
tỷ USD. Riêng xuất khẩu rau quả sang Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand
đang có nhiều thuận lợi do Hoa Kỳ vừa cấp phép cho nhập khẩu chôm chôm Việt
Nam, Nhật và Hàn Quốc cấp phép cho nhập khẩu thanh long Việt Nam, New Zealand
cấp phép cho nhập khẩu xoài tươi Việt Nam. Nhu cầu nhập rau quả Việt Nam của
các nước Trung Quốc, Indonesia… cũng tăng mạnh. Dự kiến xuất khẩu rau quả năm
2015 sẽ đạt 650 triệu USD tăng so với 450 triệu USD năm 2010. Bến Tre có
tiềm năng về đất đai, đang trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sẽ hình thành các vùng trồng rau chuyên
canh, vùng trái cây đặc sản. Đồng thời với việc tổ chức lại sản xuất theo hướng tập
trung, đầu tư khoa học kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất… các sản phẩm nhóm
hàng này của Bến Tre tiếp tục giữ vị trí xứng đáng trên thị trường, đặc biệt
dừa và các sản phẩm dừa của Bến Tre cần giữ vững và nâng cao hơn nữa năng lực
cạnh tranh để sản phẩm dừa của Bến Tre đứng đầu của Việt Nam và đạt thương hiệu
nổi tiếng trên thế giới.
Sản phẩm gia súc, gia cầm: Cũng đạt được mức
tăng trưởng cao trong giai đoạn 2000-2010. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng
trưởng bình quân 8,7%/năm giai đoạn 2000-2005 và 3,1%/năm giai đoạn 2006-2010,
riêng trứng gia cầm trong giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng bình quân 25,6%/năm.
Bò và gia cầm tăng nhanh, năm 2010 cả tỉnh có 184.384 đầu con bò, 4,3 triệu đầu
con gia cầm; sản phẩm thịt gia cầm đạt 15.792 tấn thịt và 77 triệu quả trứng.
Những mặt hàng này hiện chủ yếu tiêu thụ trên thị trường tỉnh, trong vùng,
TP.Hồ Chi Minh, triển vọng thị trường tiêu thụ sẽ mở rộng ra cả các tỉnh trọng
điểm phía Nam, cả nước và chế biến xuất khẩu.
Quần áo may sẵn: Năm 2010, tỉnh sản xuất và
cung ứng 22,8 triệu sản phẩm ra thị trường, đạt kim ngạch xuất khẩu 36,4 triệu
USD. Dệt may là ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam đứng đầu là Tổng công ty
Dệt may Việt Nam, Vinatex. Theo Vinatex, trong giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng
bình quân 12-14%/năm, xuất khẩu tăng 15%/năm. Đến năm 2020, sản lượng sợi đạt
650 ngàn tấn/năm; sản lượng vải dệt đạt 2 tỷ m2 vải; sản lượng may
đạt 4 tỷ sản phẩm; kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD, tạo việc làm cho 3 triệu
lao động. Với việc có doanh nghiệp liên doanh với Vinatex sản xuất hàng may
xuất khẩu, một số doanh nghiệp đầu tư ngành may ở khu công nghiệp… Mặt khác,
với chi phí lao động thấp, người lao động dần quen làm việc với guồng máy công
nghiệp, những năm tới, năng lực cạnh tranh mặt hàng này của Bến Tre vẫn có
nhiều ưu thế trên thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
5. Dự báo sức mua
hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng:
Trong giai đoạn 2011-2020, những yếu
tố làm cho sức mua trên địa bàn tỉnh tăng gồm: 1) Nhu cầu sử dụng lao động trên
địa bàn tỉnh tăng, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tăng. Do đó, thu
nhập bình quân nhân khẩu tăng nhanh cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. 2) Tính tự cấp, tự túc ở khu vực nông thôn giảm do sự thay đổi cơ cấu
ngành nghề theo hướng gia tăng việc làm phi nông nghiệp.
Khi thu nhập được nâng cao, nhu cầu
phi vật chất sẽ tăng đáng kể. Do vậy, dự báo quỹ mua vào khoảng 70-85% tổng thu
nhập của dân cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn quy hoạch. Trong tổng
quỹ mua dân cư trên địa bàn, tỷ trọng quỹ mua nông thôn sẽ có xu hướng giảm. Xu
hướng này sẽ diễn ra do những yếu tố như: 1) Do quá trình đô thị hoá, một phần
khu vực nông thôn sẽ trở thành đô thị. 2) Xu hướng di cư của dân cư, nhất là
lực lượng lao động trẻ - người tạo ra thu nhập chính - từ khu vực nông thôn ra
thành thị vẫn diễn ra mạnh mẽ.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu những năm vừa qua, cùng với sự biến động của tỷ giá hối đoái
liên tục giữa Việt Nam đồng với USD, EURO, Nhân dân tệ…, giá vàng tăng bất ổn
định cả trên thị trường thế giới và trong nước, nên sức mua trong những năm đầu
của kỳ quy hoạch có thể đạt tốc độ tăng chậm, sự ổn định tỷ giá, hạn chế ảnh
hưởng của suy thoái toàn cầu nằm ngoài tầm tay của các nhà quản lý, doanh
nghiệp và người dân Bến Tre. Tuy nhiên, việc nắm bắt quy luật, xu hướng, thông
tin kịp thời sẽ giúp các doanh nghiệp và người dân giữ ổn định thu nhập, sức
mua, kịp thời điều chỉnh được nhu cầu tiêu dùng và mức sống, góp phần tăng
trưởng ổn định kinh tế của tỉnh nhất là giai đoạn giữa và cuối của kỳ quy
hoạch.
Phần IV
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển
thương mại phải gắn với quá trình chuyển dịch kinh tế và lợi thế so sánh sản
phẩm của tỉnh. Sản xuất, phân phối, tiêu dùng gắn với hiện đại hoá phương thức
phân phối theo yêu cầu mở rộng đô thị của địa phương, thích ứng với xu hướng
hiện đại của đô thị. Quy hoạch phải gắn với phát triển vùng đồng bằng sông Cửu
Long; tiếp tục đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư thương mại, chủ động xúc tiến dịch vụ đầu tư, nâng cao tỷ trọng
hàng chế biến xuất khẩu.
2. Phát triển
ngành thương mại trên cơ sở phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, tập
trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh để phát
triển nhanh, bền vững, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ trong cơ cấu GDP.
3. Phát triển
đồng bộ cơ cấu của ngành thương mại theo phân ngành bao gồm bán buôn, bán lẻ,
đại lý, nhượng quyền thương mại… hợp lý cả về số lượng, loại hình và không
gian.
4. Phát triển
nhiều loại hình doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần kinh tế phù hợp
với yêu cầu phát triển hợp lý giữa các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh thương mại trên thị
trường.
5. Phát triển
đồng bộ và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại đảm bảo
xây dựng một nền thương mại văn minh, hiện đại, chuyên nghiệp đem lại hiệu quả
kinh tế cao và chú trọng bảo vệ môi trường.
6. Phát triển
thương mại cần đặc biệt chú trọng đến yêu cầu nâng cao năng lực quản lý nhà
nước với các hoạt động thương mại của tỉnh, đảm bảo vừa tuân thủ theo quy định
pháp luật, vừa tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà kinh doanh cạnh tranh
lành mạnh, công khai, bình đẳng, tạo môi trường pháp lý ổn định cho họ tham gia
ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
7. Phát triển
ngành thương mại của tỉnh trên cơ sở hài hoà, gắn bó chặt chẽ với sự phát triển
chung của cả nước, nhất là của vùng ĐBSCL, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
II. CÁC MỤC
TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
chung:
Tăng GDP của ngành thương mại đóng góp
vào việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Thương mại thực sự là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, dẫn dắt sản xuất theo nhu cầu thị trường trong nước và thế
giới, góp phần định hướng tiêu dùng.
Xây dựng thương hiệu sản phẩm của
tỉnh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
Góp phần tạo việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của lao động trong ngành nói riêng và dân cư trong tỉnh
nói chung.
2. Mục tiêu
cụ thể:
Để góp phần vào thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, mục tiêu
phát triển ngành thương mại cụ thể bằng các chỉ tiêu kinh tế phải phù hợp, bằng
hoặc cao hơn so với mục tiêu và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế mà Quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ IX đề ra, cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP
ngành thương mại giai đoạn 2011-2015 là 14,8%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 16,4%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh; mức đóng góp
của ngành thương mại vào GDP toàn tỉnh tăng từ 8,9% năm 2005, 10,7% năm 2010
lên 11,8% năm 2015 và 12,8% năm 2020; ngành thương mại góp phần đưa GDP khu vực
III bằng hoặc vượt chỉ tiêu tỉnh đề ra, cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng trên
16,2% toàn giai đoạn 2011-2020, chiếm tỷ trọng 42,3% trong GDP toàn tỉnh năm
2015 và trên 48,2% năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 20%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt
22%/năm và toàn giai đoạn 2011-2020 là 21%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu
dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20%/năm và giai
đoạn 2016-2020 là 22%/năm và toàn giai đoạn 2011-2020 là 21%/năm.
- Tỷ trọng vốn đầu tư cho hạ tầng
thương mại hiện đại đạt trên 60% tổng vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng
thương mại chủ yếu được quy hoạch trong giai đoạn 2011-2015 và 80% giai đoạn
2016-2020.
3. Luận chứng
và lựa chọn phương án phát triển:
+ Căn cứ Quy hoạch tổng thể kinh
tế - xã hội tỉnh Bến Tre đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn cứ Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ IX; căn cứ Chương trình phát triển
xuất khẩu Bến Tre giai đoạn 2011-2015, theo đó:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
tăng 13,8%/năm trong 10 năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm và giai
đoạn 2016-2020 đạt 14,5%/năm; tốc độ tăng trưởng khu vực III đạt 16,2%/năm; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; đến năm 2015, tỷ lệ cơ cấu các ngành
nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 30,3%-27,4%-42,3%; đến năm
2020 là 19,2%-32,6%-48,2%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 575
triệu USD năm 2015 và khoảng 1,4 tỷ USD vào năm 2020, tăng trưởng bình quân
20%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tăng bình quân 20%/năm giai đoạn 2011-2015.
- Tốc độ tăng dân số bình quân
0,4%/năm.
+ Căn cứ vào dự báo phát triển thương
mại trong nước và thế giới, những thuận lợi, khó khăn, những tác động ảnh hưởng
đến ngành thương mại tỉnh.
+ Căn cứ vào sự phát triển ngành
thương mại của tỉnh trong thời gian qua; vào đóng góp của ngành thương mại đối
với nền kinh tế tỉnh.
Các phương án phát triển ngành thể
hiện bằng các chỉ tiêu chủ yếu của ngành thương mại như: Tăng trưởng giá trị
gia tăng ngành thương mại; đóng góp của ngành thương mại trong GDP toàn tỉnh;
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá...
- Trong giai đoạn 2001-2005 GDP ngành
thương mại tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng tổng GDP toàn tỉnh, nhưng
giai đoạn 2006-2010 tăng cao hơn tốc độ tăng GDP toàn tỉnh 1,037 lần, toàn giai
đoạn 2001-2010, tốc độ tăng GDP ngành thương mại tăng cao hơn tốc độ tăng GDP
toàn tỉnh 1,016 lần. Dự báo, tốc độ tăng GDP của ngành thương mại giai đoạn quy
hoạch tăng cao hơn tốc độ tăng của tổng GDP toàn tỉnh với tỷ lệ tương đương
giai đoạn trước khoảng 1,016 lần, nhưng mức đóng góp của ngành thương mại vào
GDP toàn tỉnh giai đoạn quy hoạch cao hơn giai đoạn trước, đồng thời góp phần
đưa cơ cấu GDP của khu vực III chiếm tỷ trọng cao theo đúng định hướng phát
triển của tỉnh đến năm 2020.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng căn cứ thực trạng phát triển TMBLHH&DTDVTD của tỉnh
giai đoạn 2001-2010; căn cứ vào triển vọng tăng GDP bình quân đầu người dẫn đến
khả năng nâng cao thu nhập, mức sống của dân cư Bến Tre trong giai đoạn dự báo;
căn cứ vào nhu cầu mở rộng tiêu dùng của sản xuất và đời sống và cơ hội khai
thác các dịch vụ cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho khách du lịch.
Trong giai đoạn 2001-2010, nhịp độ
tăng TMBLHH&DTDVTD bình quân của ngành thương mại đạt 21,7%/năm, trong đó,
giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 21,5%, giai đoạn 2006-2010 đạt tốc độ nhanh
hơn 22,4%/năm. Vì đã đạt mức xuất phát điểm khá cao nên dự báo tốc độ tăng của
chỉ tiêu này trong thời kỳ quy hoạch sẽ đạt tăng trưởng thấp hơn hoặc bằng giai
đoạn trước, nhưng số tuyệt đối vẫn đạt ở mức cao.
- Kim ngạch xuất khẩu: Căn cứ vào tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn
2006-2010; căn cứ vào triển vọng thị trường thế giới và khả năng gia tăng số
lượng và giá trị của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh; căn cứ vào mục
tiêu tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015 và năm 2020.
Trong giai đoạn 2001-2010, tương quan
tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng GDP thương mại của tỉnh là 1,07 lần,
giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm so với giai đoạn
2001-2005. Dự báo trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu sẽ thấp hơn giai đoạn trước, do xuất phát điểm kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh đã ở mức cao; tương quan tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu và tăng
trưởng GDP thương mại của tỉnh khoảng 1,045-1,05 lần.
Có 3 phương án phát triển ngành thương
mại của tỉnh được đề xuất từ nay đến năm 2020 như sau:
Phương án I:
GDP của ngành thương mại đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 13,9%/năm, giai đoạn 2016-2020 là
15,3%/năm; năm 2015, ngành thương mại đóng góp 11,4% cho GDP toàn tỉnh và 26,9%
cho GDP KV III; năm 2020, tỷ số đó lần lượt là 11,7% và 25,2%;
TMBLHH&DTDVTD do ngành thương mại thực hiện đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2011-2015 là 19,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 20,0%/năm; kim
ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 16,1%/năm,
giai đoạn 2016-2020 là 20,2%/năm.
Theo phương án này, tốc độ tăng trưởng
bình quân GDP thương mại giai đoạn quy hoạch bằng và cao hơn giai đoạn trước;
TMBLHH&DTDVTD tăng chậm hơn giai đoạn trước; kim ngạch xuất khẩu có số
tuyệt đối đạt mục tiêu theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đã
được phê duyệt và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.
Tuy nhiên, với phương án này GDP của
ngành thương mại và KV III giai đoạn 2011-2015 tăng trưởng với tốc độ chỉ bằng
giai đoạn trước, trong khi GDP toàn tỉnh tăng với tốc độ cao hơn giai đoạn
trước; đóng góp của ngành cho GDP toàn tỉnh thấp, năm 2015 chỉ tăng 0,5% và năm
2020 chỉ tăng 0,8% so với năm 2010 và tuy ngành thương mại có góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng KV III, nhưng không đạt mục
tiêu của tỉnh; kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ thấp hơn
nhiều so với giai đoạn trước trong khi quy mô xuất khẩu của tỉnh còn nhỏ;
TMBLHH&DTDVTD chưa tương xứng với thu nhập của tỉnh và sức đầu tư vào kết
cấu hạ tầng thương mại dự báo tăng trong giai đoạn quy hoạch.
Phương án có thể thích hợp với bối
cảnh suy thoái toàn cầu đang ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và sẽ kéo dài
trong vài năm tới. Tuy nhiên, khi các chính sách vĩ mô của nước ta kiềm chế
được ảnh hưởng của suy thoái; hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh Bến Tre được
đầu tư; sản xuất, xuất khẩu phát triển ổn định... thì các chỉ tiêu của phương
án sẽ không tương xứng với khả năng của ngành thương mại trong giai đoạn quy
hoạch và có thể sẽ làm hạn chế tính phấn đấu đối với ngành.
Bảng 17 A:
Phương án I
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ TTBQ (%/năm)
|
’06-‘10
|
‘11-‘15
|
‘16-‘20
|
GDP toàn tỉnh giá
SS 1994
|
6.255,7
|
9.787,9
|
18.037,3
|
35.550
|
9,4
|
13,0
|
14,5
|
GDP KV III giá SS
|
1.632,6
|
3.551
|
7.620
|
16.567
|
16,8
|
16,5
|
16,8
|
GDP thương mại giá
SS
|
557
|
1.067.9
|
2.047
|
4.171
|
13,9
|
13,9
|
15,3
|
Đóng góp GDP thương mại/GDP toàn tỉnh (%)
|
8,9
|
10,9
|
11,4
|
11,7
|
|
|
|
Đóng góp GDP TM/GDP KV III (%)
|
34,1
|
30,1
|
26,9
|
25,2
|
|
|
|
GDP toàn tỉnh giá
thực tế
|
9.940,8
|
22.012,8
|
51.406,3
|
124.425
|
|
|
|
GDP KV III giá thực
tế
|
2.550,5
|
7.837,7
|
21.488,4
|
58.481,5
|
|
|
|
GDP thương mại giá
thực tế
|
872
|
2.859,7
|
6.345,7
|
15.224,2
|
|
|
|
Cơ cấu (%)
|
GDP KV III/GDP toàn
tỉnh
|
25,7
|
35,6
|
41,8
|
47,0
|
|
|
|
GDP TM/GDP
KV III
|
34,2
|
36,5
|
29,5
|
26,0
|
|
|
|
TMBLHH&DTDVTD
|
5.336,3
|
14.637,1
|
34.929
|
86.915
|
22,4
|
19,0
|
20,0
|
Kim ngạch XK (triệu
USD)
|
95,1
|
264
|
557
|
1.400
|
22,7
|
16,1
|
20,2
|
Phương án II:
GDP của ngành thương mại đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 14,8%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 16,4%/năm;
năm 2015, ngành thương mại đóng góp 11,8% cho GDP toàn tỉnh và 27,6% cho GDP KV
III; năm 2020, tỷ số đó lần lượt là 12,8% và 26,8%; TMBLHH&DTDVTD do ngành
thương mại thực hiện đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là
20,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 22,0%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 là
22,0%/năm.
Theo phương án II, GDP thương mại có tốc độ
tăng tương quan với GDP toàn tỉnh; ngành thương mại đóng góp cho GDP toàn tỉnh
giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước khoảng 1%; góp phần GDP KV III tăng và
chiếm cơ cấu ngày càng cao trong GDP toàn tỉnh, phù hợp với định hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; TMBLHH&DTDVTD đạt tốc độ tăng tương đương với
cả nước đã quy hoạch, có quy mô phù hợp với thu nhập của nền kinh tế tỉnh và
thể hiện được sức phục vụ nhu cầu tiêu dùng của hệ thống bán lẻ ngành thương
mại đã được đầu tư; kim ngạch xuất khẩu có tốc độ phát triển tuy thấp hơn giai
đoạn trước nhưng cao gấp 1,02 lần tốc độ tăng của cả nước đã được quy hoạch và
đạt quy mô cao hơn so với phương án I và đạt mục tiêu của tỉnh theo quy hoạch
kinh tế - xã hội đã được phê duyệt.
Bảng 17 B: Phương án
II
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ TTBQ (%/năm)
|
’06-‘10
|
‘11-‘15
|
‘16-‘20
|
GDP
toàn tỉnh giá SS 1994
|
6.255,7
|
9.787,9
|
18.037,3
|
35.550
|
9,4
|
13
|
14,5
|
GDP KV III giá SS
|
1.632,6
|
3.551
|
7.719
|
16.996
|
16,8
|
16,8
|
17,1
|
GDP thương mại giá
SS
|
557
|
1.067,9
|
2.129
|
4.549
|
13,9
|
14,8
|
16,4
|
Đóng góp GDP thương mại/GDP toàn tỉnh (%)
|
8,9
|
10,9
|
11,8
|
12,8
|
|
|
|
Đóng góp GDP thương mại/GDP KV III (%)
|
34,1
|
30,1
|
27,6
|
26,8
|
|
|
|
GDP toàn tỉnh giá
thực tế
|
9.940,8
|
22.012,8
|
51.406,3
|
124.425
|
|
|
|
GDP KV III giá thực
tế
|
2.550,5
|
7.837,7
|
21.767,6
|
59.995,9
|
|
|
|
GDP thương mại giá
thực tế
|
872
|
2.859.7
|
6.599,9
|
16.603,9
|
|
|
|
Cơ cấu (%)
|
GDP KV III/GDP toàn tỉnh
|
25,7
|
35,6
|
42,3
|
48,2
|
|
|
|
GDP TM/GDP
KV III
|
34,2
|
36,5
|
30,3
|
27,7
|
|
|
|
TMBLHH&DTDVTD
|
5.336,3
|
14.637,1
|
36.422
|
98.438
|
22,4
|
20,0
|
22,0
|
Kim
ngạch XK(triệu USD)
|
95,1
|
264
|
657
|
1.775
|
22,7
|
20,0
|
22,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương án III:
GDP của ngành thương mại đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 15,8%/năm, giai đoạn 2016-2020 là
17%/năm; năm 2015, ngành thương mại đóng góp 12,3% cho GDP toàn tỉnh, 28,3% cho
KV III; năm 2020, tỷ số đó lần lượt là 13,7% và 27,2%; TMBLHH&DTDVTD đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 22,0%/năm, giai đoạn
2016-2020 là 23,0%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2011-2015 là 22,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 23,0%/năm.
Bảng 17 C: Phương án
III
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ TTBQ (%/năm)
|
’06-‘10
|
‘11-‘15
|
‘16-‘20
|
GDP toàn tỉnh giá SS 1994
|
6.255,7
|
9.787,9
|
18.037,3
|
35.550
|
9,4
|
13,0
|
14,5
|
GDP KV III giá SS
|
1.632,6
|
3.551
|
7.852
|
17.963
|
16,8
|
17,2
|
18,0
|
GDP
thương mại giá SS
|
557
|
1.067,9
|
2.224
|
4.876
|
13,9
|
15,8
|
17,0
|
Đóng góp GDP thương mại/GDP toàn tỉnh (%)
|
8,9
|
10,9
|
12,3
|
13,7
|
|
|
|
Đóng góp GDP thương mại/GDP KV III (%)
|
34,1
|
30,1
|
28,3
|
27,2
|
|
|
|
GDP
toàn tỉnh giá thực tế
|
9.940,8
|
22.012,8
|
51.406,3
|
124.425
|
|
|
|
GDP KV III giá thực tế
|
2.550,5
|
7.837,7
|
22.142,6
|
63.409,4
|
|
|
|
GDP TM giá thực tế
|
872
|
2.859.7
|
6.894,4
|
17.797,4
|
|
|
|
Cơ cấu (%)
|
GDP KV III/GDP toàn tỉnh
|
25,7
|
35,6
|
43,1
|
51,0
|
|
|
|
GDP TM/GDP
KV III
|
34,2
|
36,5
|
31,1
|
28,1
|
|
|
|
TMBLHH&DTDVTD
|
5.336,3
|
14.637,1
|
39.560
|
111.373,5
|
22,4
|
22,0
|
23,0
|
Kim
ngạch XK (triệu USD)
|
95,1
|
264
|
713
|
2.007
|
22,7
|
22,0
|
23,0
|
Theo phương án III, các chỉ tiêu kinh tế của
ngành thương mại đều tăng trưởng khá cao; tốc độ tăng GDP thương mại của Bến
Tre tăng gấp 2 lần mục tiêu tăng trưởng thương mại cả nước, TMBLHH&DTDVTD,
kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn giai đoạn trước, giai đoạn mà quy mô nền kinh
tế của tỉnh còn ở mức thấp, đồng thời cao hơn cả nước đã được quy hoạch. Đây là
phương án tích cực mang tính đột phá với dự báo khủng hoảng tài chính toàn cầu
phục hồi nhanh; Việt Nam có những giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh phát triển nền
kinh tế; hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh được đầu tư theo quy hoạch; các
sản phẩm có tính cạnh tranh cao cả trên thị trường trong nước và nước ngoài;
các quan hệ thương mại trong nước và quốc tế được khai thác tối đa, hiệu quả.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển ngành thương mại của tỉnh
còn khó khăn; các doanh nghiệp của Bến Tre thực lực chưa mạnh; quy mô sản xuất
hàng hoá của tỉnh và năng lực cạnh tranh hàng hoá chưa cao; thu nhập dân cư
chưa thể đạt mức cao. Vì vậy, đây là phương án cao ngành thương mại khó thực
hiện, có thể là phương án phấn đấu của ngành.
Phương án chọn:
Bến Tre thuộc vùng ĐBSCL, có lợi thế về kinh
tế vườn và kinh tế biển. Trong những năm vừa qua, Bến Tre đã nỗ lực dựa vào
những lợi thế sẵn có của mình để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn lợi
về nông nghiệp và thuỷ sản có giới hạn, khó có thể đạt tăng trưởng cao hơn. Do
vậy, cần phải nỗ lực tìm kiếm giá trị gia tăng từ các ngành kinh tế của khu vực
II và III. Hiện nay, Bến Tre đã thoát ra khỏi thế biệt lập, tuy nhiên, cần tính
đến và cân đối cả các điều kiện khác trong nội tại nền kinh tế của tỉnh như:
Khả năng đáp ứng khi nguồn vốn từ bên ngoài tỉnh đầu tư vào, cũng như khả năng
đầu tư của chính Bến Tre cho ngành thương mại; mặt khác, phải tính đến những
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước tác động vào tỉnh… Hơn thế
nữa, trong 3 phương án thì phương án II, ngành thương mại góp phần thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng bộ tỉnh Bến Tre và Chương trình phát triển xuất khẩu Bến Tre
giai đoạn 2011-2015. Vì vậy, phương án II được đề xuất là phương án chọn.
III. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
1. Định hướng
phát triển các mặt hàng chủ lực, xây dựng phát triển thương hiệu mạnh, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường:
Phát triển các mặt hàng chủ lực, xây
dựng phát triển thương hiệu mạnh để góp phần đạt mục tiêu, định hướng thúc đẩy
tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Xuất phát từ
thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, định hướng phát triển các
mặt hàng chủ lực của Bến Tre là: Một số sản phẩm của công nghiệp chế biến dừa
và chế biến thuỷ sản bao gồm:
Tôm, nghêu, sò, cua, cá; dừa trái, dầu dừa, cơm dừa nạo sấy, kẹo dừa, chỉ xơ dừa,
thảm xơ dừa, lưới xơ dừa, than thiêu kết, thạch dừa. Ngoài ra, một số mặt hàng
nông nghiệp mà Bến Tre có tiềm năng hoặc thế mạnh hơn đối với các tỉnh khác
trong vùng là: Sầu riêng, nhãn, chôm chôm, bưởi da xanh và cây kiểng. Nhóm hàng
công nghiệp mà Bến Tre có khả năng phát
triển gồm: May mặc, giày dép, thực phẩm công nghệ, điện tử, linh kiện điện tử…
Cần tập trung theo hướng nâng dần quy
mô sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng nông sản, trong đó, cần đặc biệt quan tâm
đến quy hoạch, đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung và khai thác nguồn
nguyên liệu trên địa bàn một cách hợp lý, khoa học; mở rộng diện tích nuôi,
trồng các mặt hàng chủ lực, đầu tư phương tiện đánh bắt xa bờ, nghiên cứu ngư
trường đánh bắt tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao.
Thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến và nâng cấp mặt hàng truyền thống, tích
cực đầu tư, nâng cấp, đổi mới dây chuyền công nghệ trong chế biến hàng thuỷ
sản, nông sản, gia công may mặc... giảm hàm lượng lao động giản đơn, nâng cao
hàm lượng công nghệ, chất xám để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.
Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp cận
công nghệ tiên tiến; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm quốc tế theo
tiêu chuẩn ISO, đạt tiêu chuẩn HACCP, code EU, SA 8000... khuyến khích và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký bản quyền, xây dựng thương hiệu để tránh
hàng gian, hàng giả, tranh chấp thương hiệu trên thị trường trong và ngoài
nước.
Cần khuyến khích mời gọi các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất mặt hàng mới, có thị trường mà Bến
Tre chưa sản xuất.
Tăng cường cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước, đơn
giản hoá thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh nghiệp;
công khai các chính sách của địa phương và đảm bảo tính ổn định của chính sách;
thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp để xử lý những ách tắc…
2. Định hướng
phát triển thị trường và cơ cấu các loại hình thương mại:
2.1. Phát triển hệ thống thị trường
hàng công nghiệp tiêu dùng:
Ở đô thị:
- Tập trung đầu tư phát triển các loại
hình thương mại hiện đại như: Trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua
sắm, chuỗi cửa hàng tiện ích, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng kinh doanh tổng
hợp; các đường phố thương mại; các trung tâm bán buôn; các tổng đại lý, đại lý
và nhượng quyền thương mại. Hình thành cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các loại
hình để hình thành mạng lưới thương mại với các trung tâm thương mại, siêu thị
trung tâm mua sắm, ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư có hạt nhân là các
chợ, các dãy cửa hàng, đường phố thương mại.
- Phát triển các doanh nghiệp kinh
doanh chuỗi để thu hút đầu tư từ nhiều nguồn cho mạng lưới phân phối hiện đại
và thu hút nhiều hàng hoá có thương hiệu nổi tiếng, trong đó cần chú trọng phát
triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền thương mại và các chuỗi
liên kết tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng chuyên doanh và cửa hàng
tổng hợp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho họ; có thể phát triển mạng lưới
kinh doanh hàng vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình theo hướng phát triển kinh
doanh theo chuỗi, quy mô lớn, tổng hợp.
- Trên các đường phố thương mại cần
khuyến khích thương nhân cải tạo, nâng cấp cửa hàng, cửa hiệu để trở thành các
cửa hàng tiện ích làm hạt nhân của các tụ điểm kinh doanh thương mại, đảm bảo
các yêu cầu hiện đại và mang bản sắc văn hoá truyền thống.
- Đẩy mạnh thực hiện giao dịch thương
mại qua mạng Internet, phương tiện truyền thông…
- Nâng cấp và đa dạng chức năng của
các chợ bán buôn theo hướng thành lập công ty kinh doanh, áp dụng các phương
thức giao dịch hiện đại.
- Chuyển đổi một số chợ bán lẻ ở đô
thị thành các siêu thị tổng hợp hoặc chuyên doanh.
Ở nông thôn:
- Nâng cấp các chợ bán lẻ truyền
thống; khuyến khích thương nhân hoạt động trong chợ thành lập liên minh mua bán
hàng hoá.
- Phát triển các cửa hàng tiện ích.
2.2. Phát triển hệ thống thị trường tư
liệu sản xuất:
- Phát triển đa dạng các trung tâm bán
buôn theo hướng khuyến khích đấu thầu mua sắm với sản phẩm chủ yếu, khối lượng lớn
và cung ứng hàng hoá trực tiếp để giảm chi phí.
- Phát triển các doanh nghiệp bán buôn
quy mô lớn.
- Phát triển các trung tâm giao dịch
nguyên, phụ liệu cho từng ngành sản phẩm.
- Khuyến khích và hỗ trợ giao dịch
giữa các hệ thống theo mạng trên cơ sở thành lập sàn giao dịch điện tử và thị
trường giao dịch kỳ hạn.
2.3. Phát triển hệ thống thị trường
hàng nông sản:
- Khuyến khích phát triển một số chợ
tổng hợp truyền thống thành các siêu thị tổng hợp, chuyên doanh.
- Thiết lập nguồn cung ứng hàng nông
sản thực phẩm cho các siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm ở đô thị thông qua mối
liên kết với các doanh nghiệp thương mại, HTX thương mại dịch vụ bằng việc ký
kết hợp đồng, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm với các nhà sản xuất ở nông
thôn.
- Khuyến khích phát triển các loại
hình liên kết bền vững thông qua hợp đồng kinh tế hai chiều trong việc tổ chức
sản xuất và tiêu thụ nông sản với nông dân.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại,
các nhà sản xuất tham gia thị trường giao dịch kỳ hạn.
2.4. Định hướng các loại hình bán buôn
trên địa bàn tỉnh:
- Chợ bán buôn nông thuỷ sản: Thực
hiện chức năng tập hợp và phân phối nông thuỷ sản, tổ chức bán buôn và một phần bán
lẻ, cung cấp đầy đủ dịch vụ chuyên nghiệp cho các hoạt động giao dịch, mua bán,
giao nhận, vận chuyển, phân loại, đóng gói, chế biến, bảo quản, thông tin, môi
giới... Địa điểm trên trục giao thoa của các tuyến giao thông, phù hợp theo
dòng lưu chuyển hàng hoá; cấu trúc gồm các khu chức năng chủ yếu, khu giao
dịch, khu quản lý và dịch vụ, khu kho, khu kiểm dịch, khu đóng gói, chế biến.
- Trung tâm thương mại bán buôn tổng
hợp hàng tiêu dùng: Khu vực bao gồm nhiều doanh nghiệp bán buôn, các nhà
môi giới thương mại, kho của nhà sản xuất, của các nhà bán buôn... Cấu trúc bao
gồm: Khu giao dịch, khu kho và khu dịch vụ.
2.5. Định hướng các loại hình bán lẻ:
- Trung tâm thương mại, siêu thị,
trung tâm mua sắm: Tiêu chuẩn trung tâm thương mại, siêu thị tuân thủ theo
Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương
mại; trung tâm mua sắm là một khu tập trung các hoạt động thương mại, có nhiều
cửa hàng bán lẻ và dịch vụ tập trung.
- Cửa hàng tiện ích: Phát triển hệ
thống cửa hàng tiện ích gắn với khu vực dân cư, phù hợp với xu hướng thoả mãn
nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng ở thành thị và nông thôn đối với từng nhóm,
mặt hàng cụ thể hoặc kinh doanh độc lập hoặc liên kết với nhau trong cùng một
hệ thống bằng các hình thức đại lý, nhượng quyền kinh doanh. Các cửa hàng tiện
ích có diện tích khoảng 100m2, phục vụ từ 10-24h/ngày, có vị trí
kinh doanh ở khu dân cư tập trung dân cư, trên các trục đường đô thị, gần bệnh
viện, bến xe và những nơi nhiều người qua lại; mặt hàng kinh doanh là các mặt
hàng cần thiết cho tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm công nghệ, đồ uống và hàng
bách hoá công nghệ, tạp phẩm; phương thức kinh doanh là các kệ giá hàng tự
chọn, thanh toán tại quầy thu ngân. Trong các cửa hàng tiện ích khuyến khích
phát triển các cửa hàng chuyên doanh, chuyên kinh doanh một loại hàng hoá chính
nào đó với chủng loại đa dạng, mặt hàng kinh doanh chính chiếm 90%.
- Chợ bán lẻ: Căn cứ vào những xu
hướng, mục tiêu phát triển mạng lưới chợ, yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội, việc phát triển mạng lưới chợ theo hướng:
Xây dựng và phát triển mạng lưới chợ
có quy mô phù hợp với quy mô dân số và nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện phục vụ
tốt nhu cầu của dân cư trong khu vực.
Phân bố mạng lưới chợ hợp lý, phù hợp
với điều kiện giao thông; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và của các ngành kinh tế, tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá trong xây
dựng và phát triển mạng lưới chợ; tuân thủ quy định của Nhà nước về phát triển
nông thôn mới; đảm bảo khai thác chợ có hiệu quả.
2.6. Phát triển các đại lý:
Phát triển các đại lý uỷ quyền theo
hướng chuyển từ chức năng bán buôn đơn thuần sang cung cấp dịch vụ là chính.
Các nhà bán buôn, đại lý uỷ quyền sẽ chuyển trọng tâm từ mua bán, giao dịch,
lợi nhuận ngắn hạn chuyển sang xây dựng thương hiệu dịch vụ phân phối hàng hoá.
Nguồn lợi nhuận chính của các nhà đại lý sẽ từ chênh lệch giá mua bán hàng hoá
chuyển sang giá trị dịch vụ gia tăng.
Tăng mức độ chuyên môn hoá và chuyên
nghiệp hoá trong hệ thống đại lý như: Đại lý nghiệp vụ bán lẻ, đại lý kênh phân
phối hàng đặc chủng; đại lý mua hàng qua bưu điện; đại lý mua hàng qua mạng…
2.7. Phát triển kinh doanh nhượng
quyền thương mại:
Kinh nghiệm từ các nước phát triển
trên thế giới cho thấy kinh doanh theo phương thức nhượng quyền có những ưu thế
riêng so với các hình thức kinh doanh khác và rất phù hợp với doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Nhượng quyền thương mại sẽ làm cho cả người nhượng quyền và người được
nhượng quyền cùng có lợi. Người nhận nhượng quyền được kinh doanh thương hiệu
đã có tiếng không phải tốn chi phí và thời gian để tạo uy tín đối với khách
hàng, nhanh chóng thu được lợi nhuận. Người nhượng quyền sẽ tiết kiệm được vốn
đầu tư, nhân công cũng như chi phí quản lý, phí mở rộng mạng lưới.
Khuyến khích các doanh nghiệp Bến Tre
có thương hiệu mạnh nhượng quyền thương mại, song họ cần đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ, xây dựng quy trình quản lý và có những quy định nhượng quyền rõ ràng,
chặt chẽ, chuyên nghiệp đảm bảo lợi ích các bên nhượng quyền và được nhượng
quyền.
Khuyến khích các cửa hàng tiện ích
nhận nhượng quyền kinh doanh các thương hiệu lớn, nổi tiếng của thế giới, Việt
Nam và của Bến Tre.
3. Định hướng
phát triển kinh doanh xuất - nhập khẩu:
Phát triển xuất khẩu của Bến Tre phải
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng
có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng
công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Phát huy thế mạnh của
các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ - hải sản… những mặt hàng Bến Tre có thế mạnh về
vùng nguyên liệu, các sản phẩm chủ lực đã có thương hiệu trên thị trường trong
và ngoài nước. Nâng dần tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
Định hướng phát triển thị trường xuất
khẩu:
Trên cơ sở trình độ sản xuất, năng lực
kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp của tỉnh, khả năng tạo ra các sản
phẩm xuất khẩu cũng như đánh giá, dự báo về triển vọng thị trường, định hướng
phát triển thị trường xuất khẩu của Bến Tre là đa dạng hoá thị trường,
giữ vững thị trường truyền thống, tích cực mở rộng thị trường mới, thị trường
có nhu cầu và khả năng thanh toán cao, cụ thể:
+ Thị trường Trung Quốc: Hiện nay,
Trung Quốc trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam. Kim ngạch buôn
bán 2 chiều với Trung Quốc chiếm 12% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam,
tuy nhiên, chỉ chiếm 0,6% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc. Các mặt
hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc gồm: Dầu thô, hàng nông sản, thuỷ - hải
sản, khoáng sản, hàng dệt may, giày dép. Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc: Sắt
thép, phụ liệu may mặc, da giày, thiết bị linh kiện ô tô, xe máy, phân bón,
xăng dầu.
Thị trường Trung Quốc không đòi hỏi
chất lượng quá cao. Mặt khác, đang thực hiện AC-AFTA, cần tận dụng thời cơ. Các
sản phẩm của Bến Tre có thể xuất khẩu vào thị trường này là kẹo dừa, dừa trái,
than thiêu kết, chỉ xơ dừa, trái cây. Điều quan trọng là phải chú ý nâng cao
chất lượng hàng hoá để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của
các nhà sản xuất khác bán ở thị trường Trung Quốc.
+ Thị trường Hoa
Kỳ: Với dân số hơn 310 triệu người, thu nhập bình quân đầu người đạt
46.000USD, kim ngạch nhập khẩu 1,563 tỷ USD… Hoa Kỳ vẫn là thị trường quan
trọng nhất của Việt Nam hiện tại cũng như tương lai. Theo thống kê của Tổng cục
Hải quan, từ năm 2003 đến nay, Hoa Kỳ luôn là thị trường giữ vị trí quán quân
về tiêu thụ hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam, luôn chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Những mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang
Hoa Kỳ là: Thuỷ sản, nông sản, rau quả, dầu thô, hàng mây, tre, cói, thảm, hàng
dệt may, cao su, gỗ, linh kiện điện tử, giày dép, gốm sứ, thuỷ tinh. Năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ cao nhất là dệt may, da giày, gỗ
và thuỷ sản.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã quen và
hiểu hơn về thị trường Hoa Kỳ, từ đó đã có cách tiếp cận phù hợp và hiệu quả
hơn. Nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ đã quan tâm hơn đến thị trường Việt Nam, đang có
xu hướng chuyển sang mua hàng từ Việt Nam, thay vì từ các nước khác trong khu
vực. Hơn 1 triệu người Việt đang sống tại Hoa Kỳ là thị trường đáng kể và là
cầu nối rất tốt để đưa hàng Việt Nam sang thị trường này. Bến Tre cần nắm bắt
được những tiềm năng và cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
+ Thị trường Nhật Bản: Theo Cục
Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương, những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu
Việt Nam sang Nhật Bản tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng sau: Hàng dệt may,
thuỷ sản, nông sản (cà phê, tiêu, điều, gạo, sắn), dầu thô, than đá, gỗ, rau
quả, gốm sứ, giày dép, giấy… và nhập khẩu chủ yếu là sắt thép các loại, máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác,
ô tô, phương tiện vận tải khác và phụ tùng… Hiện nay, tôm, mực là hai mặt hàng
thuỷ sản có kim ngạch xuất khẩu sang Nhật cao. Nhu cầu nhập khẩu tôm của Nhật
Bản khoảng 1,9 tỷ USD/năm. Hàng thủ công mỹ nghệ mấy năm gần đây xuất khẩu sang
Nhật Bản bắt đầu khởi sắc do nhu cầu tiêu dùng của người Nhật tăng. Trong thời
gian tới, các doanh nghiệp Bến Tre cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, kiểu dáng, bao bì để
giữ vững và phát triển xuất khẩu vào thị trường này.
+ Thị trường châu Âu: Tập trung là thị
trường EU, đây là thị trường rộng lớn có nhu cầu rất phong phú và đa dạng, hàng
hoá xuất khẩu của Bến Tre thâm nhập được vào một nước có thể đến tất cả các
nước EU. Bến Tre có thể xuất khẩu sang EU những sản phẩm như: Thuỷ sản, cơm dừa
nạo sấy, bột sữa dừa, chỉ xơ dừa, thảm xơ dừa, than hoạt tính, hàng may mặc,
hàng thủ công mỹ nghệ, đây là những mặt hàng Bến Tre đã xuất sang EU nhưng còn
hạn chế, trong thời gian tới cần tập trung tăng mạnh.
+ Thị trường
Hàn Quốc: Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc còn tương đối khiêm tốn. Các mặt
hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc có nhiều tiềm năng là: Thuỷ sản, Việt Nam là nhà
cung cấp thứ 4 nhóm hàng này cho Hàn Quốc sau EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Các mặt
hàng thuỷ sản xuất khẩu là chả cá đông lạnh, nghêu muối, mực khô, bạch tuộc
đông lạnh, tôm đông lạnh… ngoài ra, giày dép, gỗ, hàng may mặc, thủ công mỹ
nghệ. Các mặt hàng nông sản như gừng, trái cây, rau quả, bánh kẹo còn hạn chế
do Việt Nam chưa cạnh tranh được với Trung Quốc ở thị trường này.
+ Thị trường Liên Bang Nga và
các nước Đông Âu: Đây là thị trường truyền thống của Việt Nam từ nhiều
năm nay, thị trường này dễ tính hơn thị trường EU, nhưng các doanh nghiệp Bến
Tre cũng phải chú ý nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm vì thị trường này
có sự hiện diện của hàng hoá Trung Quốc, giá rẻ, hàng hoá đa dạng. Các mặt hàng
có thể xuất khẩu sang thị trường này là thuỷ hải sản, may mặc, thủ công mỹ
nghệ, trái cây.
+ Thị trường ASEAN: Tỷ trọng
buôn bán với các nước trong khối ASEAN luôn chiếm từ 20-25% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần. Dù vậy,
ASEAN vẫn là thị trường quan trọng của Việt Nam do gần gũi về mặt địa lý, cũng
như có nhiều thuận lợi về hợp tác thương mại nội khối. Các mặt hàng chủ yếu
xuất khẩu vào thị trường này vẫn sẽ là những hàng hoá tiêu dùng, gạo, thực
phẩm, nông sản chế biến và một số mặt hàng điện, điện tử.
+ Thị trường các nước Trung Đông: Là
thị trường sức tiêu thụ lớn, hàng hoá đòi hỏi chất lượng không cao, các doanh
nghiệp Bến Tre cần chú trọng phát triển mạnh thị trường này. Các mặt hàng có
thể vào thị trường này là gạo, nông sản khác, trái cây, thực phẩm.
+ Thị trường
châu Phi: Cũng là thị trường tiềm năng, có nhu cầu tăng cao, dân số đông, nhu
cầu tiêu thụ hàng hoá nhiều, đa dạng và các mặt hàng mà Việt Nam nói chung và
Bến Tre nói riêng có thể xuất khẩu thì hầu hết là những mặt hàng ở các nước này
cần. Tuy nhiên nhược điểm lớn là quãng đường xa, khả năng thanh toán khó khăn
do đa số là các nước nghèo.
+ Thị trường
châu Đại Dương: Tâp trung chủ yếu ở hai nước Australia và New Zealand, Bến Tre
đã xuất khẩu được vào thị trường này. Các sản phẩm chủ yếu là: Dừa trái, cơm
dừa nạo sấy, cơm dừa đông lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ. Trong thời gian tới các
doanh nghiệp phải nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm vì sản phẩm tương tự
của Trung Quốc và các nước ASEAN trên thị trường này rất đa dạng và giá rẻ.
Định hướng nhập khẩu:
Định hướng trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020 và sau 2020 nhập khẩu ưu tiên hàng đầu của Bến Tre là máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu và một số
hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Nhập khẩu phải phục vụ cho
sản xuất phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc
thiết bị, nguyên liệu dược, dược phẩm, nguyên liệu thuốc lá, nguyên phụ liệu
hàng dệt may, nguyên liệu gia công hàng xuất khẩu cho nước ngoài và một số hàng
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
Thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị
tập trung vào các thị trường có công nghệ cao hoặc khá như: Hoa Kỳ, EU, Nhật,
Hàn Quốc…
4. Định hướng
phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại, các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động thương mại trên địa bàn:
- Phát triển doanh nghiệp thương mại
có vốn Nhà nước phải có đủ năng lực và uy tín để giữ vai trò nòng cốt trong các
hoạt động thương mại đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc và đảm
bảo lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng.
- Hợp tác xã thương mại là tổ chức
kinh tế đang được khuyến khích phát triển. HTX có nhiều mô hình tổ chức đa
dạng: HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng, thương mại song đa số
đều tham gia hoạt động thương mại. HTX được tổ chức trên nền tảng sở hữu tư
nhân, liên kết với nhau theo nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Họ cùng nhau
góp vốn, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh, tương trợ giúp đỡ nhau.
HTX tham gia vào quá trình cung ứng vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng và tổ
chức thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho dân cư đô thị và nông thôn đáp ứng nhu cầu
cho sản xuất và đời sống.
- Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước như các công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân nhằm
tăng tính cạnh tranh trong các hoạt động thương mại trên địa bàn; khuyến khích
thành lập các loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản với quy mô vừa và
nhỏ tạo môi trường cạnh tranh cho các khu vực thị trường; khuyến khích việc thu
hút các tập đoàn phân phối đa quốc gia đầu tư cơ sở kinh doanh hiện đại trên
địa bàn tỉnh để tăng nhanh tỷ trọng thương mại hiện đại. Đồng thời kích thích
các nhà phân phối trong tỉnh nâng cao khả năng cạnh tranh, học hỏi kinh nghiệm.
Các loại hình tổ chức thương mại của
tỉnh được hình thành và phát triển theo mối liên kết kinh tế giữa sản xuất -
lưu thông - tiêu dùng và giữa các khâu, các công đoạn của quá trình lưu thông:
- Hình thành và phát triển các công ty
chuyên doanh bán buôn với hệ thống kho hàng, trung tâm phân phối quản trị theo
phương pháp hiện đại, cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ.
- Hình thành và phát triển các công ty
nuôi trồng chế biến - tiêu thụ trên cơ sở tạo ra chế độ đồng sở hữu giữa “các
nhà” (nhà nông, nhà chế biến, nhà khoa học và nhà phân phối) để ổn định, mở
rộng vùng nguyên liệu trên cơ sở ổn định và mở rộng tiêu thụ và liên kết chặt
chẽ giữa các khâu nghiên cứu - nuôi trồng - chế biến - tiêu thụ, nhất là thể
chế hoá mô hình công - nông - thương.
- Hình thành và phát triển các công ty
thương mại đa ngành, tạo lập và quản lý các loại hình tổ chức, hoạt động phân
phối khác nhau trên cùng địa bàn, thị trường và kinh doanh nhiều ngành hàng
khác nhau nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.
- Khuyến khích phát triển và hình
thành các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con tạo điều
kiện để phát triển các mối liên kết dọc bằng cách thiết lập hệ thống phân phối
trực thuộc, mở các kênh phân phối ngoài hệ thống theo phương thức đại lý,
nhượng quyền thương mại. Các mối liên kết trong và ngoài hệ thống, đặc biệt là
các cửa hàng trực thuộc, các đại lý phải được thiết lập ổn định và lâu dài, tạo
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, là phương cách cơ bản để mở rộng lưu thông
và là công cụ kinh tế để thực hiện quá trình điều tiết cung cầu và giá cả thị
trường.
- Hình thành và phát triển các công ty
thương mại chuyên doanh bán lẻ thông qua mô hình trung tâm thương mại, siêu
thị, trung tâm mua sắm, chuỗi cửa hàng… liên kết các đơn vị sản xuất hàng tiêu
dùng, công ty kinh doanh nhập khẩu, trang trại, các HTX, các chợ đầu mối thông
qua hợp đồng mua bán và đơn đặt hàng lâu dài để tạo nguồn cung ứng ổn định, có
khối lượng lớn, cung cấp thường xuyên cho các đơn vị bán lẻ trong hệ thống.
- Khuyến khích các cửa hàng bán lẻ của
các hộ kinh doanh nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất tạo ra những cửa hàng khang
trang với hàng hoá phong phú và đa dạng, thái độ giao tiếp văn minh lịch sự là
cơ sở để phát triển mạng lưới bán lẻ rộng khắp thị trường để phục vụ tốt hơn
người tiêu dùng. Thông qua các hình thức đại lý, hợp đồng mua bán ổn định, tham
gia vào các chuỗi để kết nối các cửa hàng độc lập với các doanh nghiệp sản
xuất, phân phối và xuất nhập khẩu. Các cửa hàng bán lẻ phải trở thành các điểm
kinh doanh, bám sát sản xuất và tiêu dùng, mở rộng lưu thông, hướng họ kinh
doanh văn minh, có trách nhiệm với người tiêu dùng và thông qua họ để thực hiện
quá trình điều tiết cung cầu, giá cả thị trường. Khuyến khích họ tìm kiếm thị
trường tiêu thụ cho các sản phẩm tại địa phương, liên kết với nhau để hình
thành các liên minh mua bán hàng hoá ở từng khu vực thị trường
5. Định hướng
phát triển hệ thống phân phối hàng hoá hiện đại và truyền thống:
- Xây dựng hệ thống phân phối hàng hoá
hiện đại như: Trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và
chuyên doanh, cửa hàng tiện ích...
- Kết hợp hài hoà giữa các hình thức
mua sắm trực tiếp và thương mại điện tử, đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông
tin của doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thương mại
vừa và nhỏ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp thương mại áp dụng những phương thức, công nghệ, thiết bị bán hàng tiên
tiến.
- Nâng cấp, tổ chức lại các loại hình
thương mại truyền thống thành các loại hình hiện đại; áp dụng phương thức kinh
doanh theo chuỗi.
- Phát triển một số doanh nghiệp
thương mại quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; lựa chọn
và hỗ trợ những doanh nghiệp có thương hiệu, năng lực cạnh tranh mạnh, công
nghệ quản lý tiên tiến để phát triển mạng lưới theo hợp đồng nhượng quyền kinh
doanh, phát triển bán hàng qua đại lý.
6. Định hướng
phát triển giao dịch thương mại điện tử:
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử, trong đó chú trọng hoàn thiện khung pháp lý liên quan tới việc thừa nhận
giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, các quy định kinh doanh dịch vụ thương
mại điện tử, đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch thương mại điện tử; tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và khuyến khích người tiêu dùng mua
bán trực tuyến.
- Phát triển nguồn nhân lực về thương
mại điện tử; phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích và kỹ năng
ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, dịch
vụ chính và người tiêu dùng; tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về thương mại điện tử.
- Để giúp các doanh nghiệp, hộ sản
xuất có thể tham gia giao dịch thương mại điện tử, Nhà nước cần thiết lập sàn
thương mại điện tử, có trang bị đầy đủ phương tiện, máy móc, thiết bị với đường
truyền Internet tốc độ cao, có tích hợp các giải pháp bảo mật và thanh toán…
thuận tiện cho các doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ giao dịch. Sàn giao
dịch đảm bảo cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất thực hiện thương mại điện tử
dạng B2C (doanh nghiệp - khách hàng) và B2B (doanh nghiệp - doanh nghiệp) bao
gồm bán lẻ, bán hàng cho nhà phân phối, bán hàng qua hệ thống đại lý.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về thương mại điện tử. Xây dựng lực lượng cán bộ có chuyên môn đáp ứng được
công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử; xây dựng cơ chế, bộ máy phù
hợp và triển khai hoạt động thống kê về thương mại điện tử và các hoạt động hỗ
trợ thương mại điện tử; xây dựng các cơ sở dữ liệu sử dụng chung cho các lĩnh
vực quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thống kê…
7. Định hướng
phát triển các dịch vụ phụ trợ cho phân phối hàng hoá:
Các dịch vụ phụ trợ liên quan đến quá
trình phân phối hàng hoá như: Bảo quản, lưu kho hàng hoá; lắp ráp, sắp xếp và
phân loại hàng hoá có khối lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại đối với hàng hoá
khối lượng nhỏ; dịch vụ giao hàng; dịch vụ bảo quản; các dịch vụ khuyến mãi do
những người bán buôn thực hiện; các dịch vụ liên quan đến việc kinh doanh của
người bán lẻ (chế biến phục vụ cho bán hàng); dịch vụ kho hàng và bãi đỗ xe.
Tổ chức các dịch vụ phụ trợ ở các khu
thương mại bán buôn, chợ đầu mối bán buôn...
Chuyên nghiệp hoá các dịch vụ phụ trợ;
khuyến khích và hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ áp dụng các phương
thức, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Tập trung hoá việc đầu tư
các khu dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, đảm bảo cung ứng dịch vụ đầy đủ
và thuận lợi, chi phí thấp cho các nhà phân phối; thu hút các nguồn lực theo
hướng xã hội hoá vào phát triển các dịch vụ phụ trợ.
8. Định hướng
phát triển xúc tiến thương mại:
- Phát triển đa dạng các hoạt động xúc
tiến thương mại; xây dựng các hoạt động xúc tiến thương mại gắn với phát triển
khách hàng, thị trường mục tiêu, trọng điểm, trước hết tập trung vào khách
hàng, thị trường truyền thống, cho mặt hàng chủ lực, có thương hiệu, có sức
cạnh tranh cao của tỉnh; từng bước phát triển khách hàng, thị trường mới cho
các sản phẩm hàng hoá của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông
tin, dự báo và định hướng về thị trường trong, ngoài tỉnh để phát triển thị
trường và sản phẩm; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ
trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại; tổ chức tập huấn nhằm nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác
nghiệp cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý
chương trình thương hiệu địa phương; quảng bá hình ảnh địa phương, hình ảnh
doanh nghiệp Bến Tre ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
- Hình thành và khuyến khích phát
triển các hiệp hội, làng nghề và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác trong việc
hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường.
IV. QUY HOẠCH
HỆ THỐNG HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI CHỦ YẾU
1. Bố trí quy
hoạch theo không gian thương mại:
Việc bố trí quy hoạch theo không gian
thương mại trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo vừa tập trung, vừa phân bố đều trên
phạm vi lãnh thổ để tạo nên không gian thương mại mở rộng ngay từ các trung tâm
vùng, các thị trấn, các chợ đầu mối. Bố trí quy hoạch hạ tầng thương mại trong
phạm vi không gian lãnh thổ tỉnh Bến Tre ở ba cấp như sau:
- Cấp cơ sở: Các chợ xã làm hạt
nhân phát triển kết hợp với các cửa hàng, điểm bán của các thành phần kinh tế
tạo thành khu thương mại trung tâm xã, phường.
- Cấp huyện: Xây dựng các trung tâm thương
mại, trung tâm mua sắm siêu thị, chợ bán buôn, bán lẻ tập trung tại các thị xã,
thị trấn theo quy hoạch phát triển hệ thống đô thị đến 2020, đồng thời kết hợp
với việc tổ chức lại các đường phố thương mại.
- Cấp tỉnh: Xây dựng trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ bán buôn, bán lẻ tại TP.Bến Tre. Đây là các công
trình thương mại có quy mô lớn nhất, có vai trò chủ đạo, là hạt nhân trong các
hoạt động thương mại của toàn tỉnh, không chỉ chi phối đối với các huyện trong
tỉnh, mà còn chi phối cả hoạt động thương mại ngoài tỉnh. Các công trình hạ
tầng thương mại ở thành phố có điều kiện phát triển vì là nơi tập trung các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh; khu vực tập trung dân cư với mật độ cao, có thu
nhập và trình độ tiêu dùng phát triển hơn so với các địa bàn khác trong tỉnh;
là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh; là đầu mối giao thông của
tỉnh và đặc biệt có vị trí giao lưu quan trọng với thị trường các tỉnh vùng
ĐBSCL và các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Mạng lưới thương mại theo 3 cấp độ này
không tách rời nhau mà gắn kết chặt chẽ với nhau nhờ khả năng tổ chức thu mua
nông sản, thực phẩm, thuỷ - hải sản. Từ các xã, huyện và phát luồng hàng công
nghiệp tiêu dùng, nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất, nuôi trồng… đến các cơ
sở thương mại xã, huyện trong tỉnh. Các loại hình thương mại hiện đại và truyền
thống vừa có sự liên kết với vừa có sự độc lập với nhau trong kinh doanh.
Như vậy, việc bố trí cơ cấu thương mại
của tỉnh theo không gian nhằm phát huy năng lực nội sinh của nền kinh tế tỉnh
và từng bước định hướng các hoạt động kinh tế đến thị trường ngoài tỉnh. Trong
đó, không gian thương mại vừa bám theo sự phát triển của sản xuất, tiêu dùng
theo quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh đến năm 2020 vừa có thể phát huy được
ảnh hưởng của nó đối với hoạt động kinh tế của tỉnh, nhất là đối với nông
nghiệp và nông thôn.
2. Quy hoạch
phát triển các loại hình thương mại chủ yếu:
2.1. Quy hoạch phát triển trung tâm
thương mại:
Trung tâm thương mại là loại hình tổ
chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình
cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…
được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc;
đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ
quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện
đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh thương nhân và thoả mãn nhu
cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Trung tâm thương mại thích hợp với các
đô thị lớn, đông dân, sức mua lớn, trình độ tiêu dùng cao.
Từ nay đến năm 2020 quy hoạch phát
triển 1 trung tâm hội chợ triển lãm tại TP.Bến Tre, 5 trung tâm thương mại tại
TP.Bến Tre, huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam. Các trung tâm thương mại của tỉnh
phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế siêu thị, trung tâm
thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm
2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Sau năm 2020, trung tâm thương
mại ở TP.Bến Tre (đô thị loại II) ở các đô thị loại IV (Ba Tri,
Bình Đại, Mỏ Cày) phải được nâng cấp lên hạng II; các đô thị loại V như: Châu
Thành, Phước Mỹ Trung, Chợ Lách, Thạnh Phú, Giồng Trôm sẽ xây dựng phát triển
các trung tâm thương mại đạt chuẩn hạng III.
2.2. Quy hoạch phát triển trung tâm
mua sắm:
Từ nay đến năm 2020, quy hoạch phát
triển trung tâm mua sắm là một khu tập trung các hoạt động thương mại dịch vụ,
có nhiều cửa hàng bán lẻ và dịch vụ bố trí tại một khu vực kiến trúc, cung cấp
dịch vụ tổng hợp cho người tiêu dùng. Cấu trúc của trung tâm mua sắm bao gồm
hạt nhân là cửa hàng bách hoá, siêu thị và các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng
đồ hiệu, cửa hàng ăn nhanh... và các dãy cửa hàng, có các dịch vụ phụ trợ cho
bán lẻ, giải trí... và bãi đỗ xe.
Xây dựng phát triển 5 trung tâm mua
sắm tại thị trấn trung tâm của các huyện Giồng Trôm, Châu Thành, Chợ Lách,
Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc.
2.3. Quy hoạch phát triển siêu thị:
Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện
đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong
phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có phương
thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của
khách hàng.
Từ nay đến năm 2020, quy hoạch nâng
cấp và đầu tư mới 23 siêu thị hạng I, hạng III, tổng hợp và chuyên doanh trên
địa bàn toàn tỉnh. Các siêu thị phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của
Bộ Thương mại. Sau năm 2020, các siêu thị ở trung tâm các đô thị loại IV như: Bình
Đại, Ba Tri, Mỏ Cày sẽ nâng cấp lên chuẩn hạng II.
2.4. Quy hoạch phát triển hệ thống
chợ:
Hiện tại, Bến Tre có mật độ chợ theo
các xã, phường khá cao, bình quân 1 chợ/xã, bán kính phục vụ và quy mô dân số
phục vụ khá hợp lý. Hơn nữa, khi điều kiện giao thông phát triển, năng lực vận
tải hàng hoá được nâng lên, lực lượng bán hàng đến tận hộ gia đình ngày càng
phát triển, khi đó khoảng cách giữa các chợ, giữa chợ với các hộ gia đình sẽ
giảm đi tương đối và do đó với mật độ chợ hiện nay sẽ đảm bảo cho nhu cầu lưu
thông hàng hoá trên địa bàn. Đồng thời cùng với sự phát triển của các loại hình
thương mại khác như siêu thị, các cửa hàng tiện ích sẽ làm giảm nhu cầu mở chợ
mới. Vì vậy, trong thời kỳ quy hoạch, đối với hệ thống chợ của tỉnh chủ yếu là
nâng cấp cơ sở vật chất (bao hàm cả việc mở rộng quy mô chợ); xây mới chợ đã
xuống cấp hoặc ở khu đô thị mới, ở các xã có nhu cầu mua bán mà chưa có chợ…
theo tiêu chuẩn hiện hành; từng bước sắp xếp lại chợ tự phát, chợ tạm theo quy
hoạch phát triển thương mại và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Theo định hướng bố trí không gian
thương mại, các loại hình chợ cũng sẽ được quy hoạch phát triển phù hợp với quy
mô phát triển các hoạt động thương mại ở mỗi cấp và yêu cầu kinh tế kỹ thuật
của chợ, tuân thủ theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ; Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban
hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
Đến năm 2020, xây mới 65 chợ, nâng cấp
51 chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, TCXDVN: 361 chợ - tiêu chuẩn
thiết kế và các quy định khác của Nhà nước về phát triển chợ; sau năm 2020,
định hướng mỗi đô thị loại IV của tỉnh có ít nhất 01 chợ hạng 1 tại trung
tâm thị xã; ở trung tâm các thị trấn các huyện có ít nhất 1 chợ hạng 2; các chợ còn
lại phải đạt tiêu chuẩn hạng 3.
3. Phân bố
các loại hình thương mại chủ yếu theo đơn vị hành chính:
3.1. Thành phố Bến Tre:
Thành phố Bến Tre là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá, du lịch và đầu mối giao lưu các hoạt động kinh tế trên
địa bàn tỉnh, có diện tích tự nhiên 67,5km2; dân số 116.915 người,
mật độ dân số là 1.733 người/km2, có 10 phường, 6 xã được xem là khu
vực đô thị phát triển nhất trong tỉnh, có mật độ dân số cao, hiện trạng kết cấu
hạ tầng thương mại được đầu tư khá hơn các huyện; các hoạt động công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển tương đối nhanh, các hoạt động thương
mại đang dần được tổ chức theo hướng văn minh hiện đại; thu nhập và trình độ
tiêu dùng dân cư khá phát triển, nơi tập trung các cơ quan quản lý nhà nước của
tỉnh.
TP.Bến Tre hiện có 2 siêu thị, 14 chợ
được xây dựng kiên cố và chợ tạm.
Quy hoạch phát triển thương mại thành
phố theo hướng sẽ phát triển các kênh phân phối hàng hoá truyền thống đan xen
các kênh phân phối hàng hoá hiện đại và tỷ trọng kênh phân phối hàng hoá hiện
đại ngày càng tăng lên.
Bảng 18.1:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại TP.Bến Tre
TT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân hạng
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
58.074,2
|
348.000
|
04
|
02
|
1
|
TT.HCTL (GĐ 1)
|
P. Phú Tân
|
Hạng 2
|
30.000
|
100.000
|
X
|
|
2
|
TT thương mại
|
Phường 3
|
Hạng III
|
1.814,2
|
187.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị (GĐ 2)
|
Phường 4
|
Hạng I
|
20.000
|
50.000
|
|
X
|
4
|
Siêu thị
|
Phường 7
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
5
|
Chợ nông, thuỷ sản
|
Phường 8
|
B.buôn
|
1.260
|
3.000
|
|
X
|
6
|
Chợ Mỹ Thạnh An
|
Xã Mỹ Thạnh An
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
14.000
|
119.000
|
04
|
01
|
1
|
TTHCTL
|
P. Phú Tân
|
GĐ 2
|
|
50.000
|
|
X
|
2
|
TTTM (GĐ 1)
|
Xã Mỹ Thạnh An
|
Hạng III
|
10.000
|
60.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị CD
|
P. Phú Tân
|
Hạng III
|
1.000
|
3.000
|
X
|
|
4
|
Chợ Phường 6
|
Phường 6
|
Hạng 3
|
1.500
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Tú Điền
|
P.Phú Khương
|
Hạng 3
|
1.500
|
3.000
|
X
|
|
Cộng
|
72.074,2
|
467.000
|
08
|
03
|
(Vốn đầu tư tối thiểu trong Quy hoạch được
tính toán căn cứ theo Quyết định số 295/QĐ-BXD ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm
2010, điều tra thực tế của cơ quan tư vấn quy hoạch và các công trình đã có chủ
đầu tư. Nội dung chi phí trong suất đầu tư chưa bao gồm: Chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự
án đến môi trường, kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng, gia cố đặc biệt về nền móng công trình vv…)
Các loại hình thương mại được quy
hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống.
- Xây mới 03 chợ theo tiêu chuẩn chợ
đô thị, từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát. Các chợ có quy mô nhỏ ở các
khu dân cư được từng bước chuyển đổi thành siêu thị hoặc cửa hàng tiện ích theo
hướng tiện lợi, văn minh, hiện đại. Nâng cấp chợ bán buôn, bán lẻ nông thuỷ sản
để tạo điều kiện cho nông dân tập kết nông sản, trái cây (dừa, cam, quýt, bưởi
da xanh…), hàng thuỷ sản để phân phối cho hệ thống chợ của thành phố, các huyện
và bán buôn ngoài tỉnh. Sau năm 2020, chuyển chợ bán buôn nông - thuỷ sản ra
ngoại vi thành phố và thuận tiện giao thông thuỷ bộ.
- Phát triển chợ chiều, chợ đêm để
phục vụ mua sắm của người tiêu dùng và nhu cầu khách du lịch và khách vãng lai.
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại.
- Xây dựng trung tâm hội chợ - triển
lãm tổ chức theo hướng đa chức năng, bao gồm: Tổ chức các sự kiện lớn của tỉnh,
tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và địa phương;
trung tâm hội thảo; trung tâm giao dịch kêu gọi đầu tư, thương mại, dịch vụ; tổ
chức giao lưu kinh tế trong và ngoài nước, cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí,
nơi dừng chân mua sắm của các đoàn khách du lịch. Xây dựng trung tâm thương mại
sau năm 2015.
- Xây dựng siêu thị kinh doanh tổng
hợp hạng I, III để đảm nhiệm chức năng kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các
loại hình dịch vụ với hàng hoá phong phú, chất lượng cao, phương thức kinh
doanh hiện đại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
- Định hướng đến năm 2025, đầu tư xây
dựng trung tâm thương mại tối thiểu hạng II tại TP.Bến Tre tạo điểm nhấn làm
đầu tàu lôi kéo hoạt động thương mại trên địa bàn phát triển và thu hút dân cư
của các tỉnh lân cận.
- Khuyến khích, hướng dẫn các cửa hàng
tạp hoá nâng cấp chuyển đổi thành các cửa hàng tiện ích phân bố hợp lý trên các
tuyến đường nội ô thành phố; phấn đấu có 150-200 cửa hàng tiện ích trong giai
đoạn quy hoạch.
3.2. Huyện Giồng Trôm:
Giồng Trôm có diện tích tự nhiên là
313,2km2, dân số là 168.370 người với mật độ 538 người/km2,
có 01 thị trấn,
21 xã. Giồng Trôm cách TP.Bến Tre 19km, nằm trên đoạn giữa trục đường tỉnh 885
nối TP.Bến Tre với huyện Ba Tri. Đồng thời, nằm giữa 2 tuyến sông lớn Ba Lai -
Hàm Luông, thuận lợi cho phát triển thương mại - dịch vụ. Ưu thế kinh tế của
huyện là kinh tế vườn trên nền vườn dừa, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Trong
những năm tới, huyện có khả năng xây dựng khu đô thị thương mại thị trấn Giồng
Trôm, Cụm công
nghiệp Phong Nẫm và Khu công nghiệp Phước Long, Giồng Trôm sẽ phát triển nhanh
các mặt hàng sơ chế và chế biến từ trái dừa, ca cao, nông sản khác phục vụ cho
chế biến hàng xuất khẩu. Ngoài ra, phát triển hàng thủ công mỹ nghệ từ sản phẩm
dừa, kìm kéo; các
làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc là đặc sản nổi tiếng và các
sản phẩm nông nghiệp khác.
Hiện nay, huyện đang có 19 chợ trong
đó 5 chợ được xây kiên cố, 14 chợ được xây bán kiên cố.
Các loại hình thương mại của huyện
Giồng Trôm được quy hoạch sau:
+ Phát triển kênh phân phối hàng hoá
truyền thống:
- Nâng cấp và
xây dựng mới 12 chợ truyền thống. Chợ xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo
quy định; từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát. Bảng 18.2: Tổng
hợp quy hoạch các công trình thương mại H.Giồng Trôm
TT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân hạng
|
Diện tích (m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
45.343
|
78.000
|
06
|
03
|
1
|
TT mua sắm (GĐ 1)
|
TT. Giồng Trôm
|
Hạng 3
|
10.000
|
40.000
|
X
|
|
2
|
Chợ thị trấn
|
TT. Giồng Trôm
|
Hạng 2
|
5.500
|
3.000
|
|
X
|
3
|
Chợ Bến Tranh
|
Xã Phước Long
|
Hạng 3
|
4.000
|
3.000
|
|
X
|
4
|
Chợ Linh Phụng
|
Xã Long Mỹ
|
Hạng 3
|
3.000
|
5.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Châu Bình
|
Xã Châu Bình
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
6
|
Chợ Hưng Phong
|
Xã Hưng Phong
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.500
|
X
|
|
7
|
Chợ Sơn Đốc
|
Xã Hưng Nhượng
|
Hạng 3
|
4.500
|
8.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Phú Điền
|
Xã Thuận Điền
|
Hạng 3
|
5.043
|
6.000
|
X
|
|
9
|
Chợ Lương Quới
|
Xã Lương Quới
|
Hạng 3
|
7.300
|
8.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
19.000
|
62.000
|
03
|
05
|
1
|
TT mua sắm
|
TT. Giồng Trôm
|
GĐ 2
|
|
20.000
|
|
X
|
2
|
Siêu thị chuyên
doanh
|
TT. Giồng Trôm
|
Hạng III
|
1.000
|
20.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị Phước Long
|
Xã Phước Long
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
4
|
Siêu thị Mỹ Thạnh
|
Xã Mỹ Thạnh
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Châu Phú
|
Xã Châu Hoà
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
6
|
Chợ Mới
|
Xã Tân Thanh
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
7
|
Chợ Châu Thới
|
Xã Châu Hoà
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
8
|
Chợ Ngã Ba Hưng Lễ
|
Xã Hưng Lễ
|
Hạng 3
|
5.000
|
4.000
|
|
X
|
Cộng
|
63.343
|
140.000
|
09
|
08
|
+ Phát triển kênh phân phối hàng hoá
hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm
tại thị trấn Giồng Trôm, diện tích 01ha, đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh doanh
hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ.
- Xây dựng 03 siêu thị
kinh doanh tổng hợp, chuyên doanh; diện tích mỗi siêu thị tổng hợp 2.000m2,
siêu thị chuyên doanh 1.000m2.
- Khuyến khích, hướng dẫn một số cửa
hàng của hộ kinh doanh bán lẻ chuyển đổi thành cửa hàng tiện ích trên địa bàn
huyện; phấn đấu có 60-80 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy hoạch.
3.3. Huyện Ba Tri:
Ba Tri có diện tích tự nhiên 358,4km2,
dân số 187.946 người với mật độ 524 người/km2. Ba Tri có 01 thị trấn,
23 xã, thị trấn Ba Tri được quy hoạch lên thị xã, đô thị loại IV trong giai
đoạn 2011-2015. Ba Tri có vị trí nằm trên tuyến giao thông trục chính của tỉnh
ra biển Đông và là trung tâm của 3 huyện ven biển, có tài nguyên đất đai, biển
khá phong phú và đa dạng. Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển đồng
bộ các khu vực kinh tế và là nơi canh tác lương thực kết hợp với chăn nuôi gia
súc có quy mô lớn nhất tỉnh. Huyện còn quỹ đất nông nghiệp khá dồi dào, có khả
năng bố trí mặt bằng sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh nông sản lớn,
tạo ra hàng hoá chất lượng cao và tập trung, có khả năng thâm nhập thị trường
các đô thị lớn.
Ngoài thế mạnh về kinh tế biển và sản
xuất lương thực, Ba Tri còn có điều kiện phát triển công nghiệp chế biến thuỷ
sản, du lịch sinh thái. Ba Tri quy hoạch xây dựng 02 cụm công nghiệp: Thị trấn
Ba Tri - An Đức, và Cụm công nghiệp An Hoà Tây.
Ba Tri hiện có 31 chợ trong đó có 02
chợ hạng 2, có 22 chợ
được xây kiên cố, 04 chợ bán kiên cố và 05 chợ tạm…
Các loại hình thương mại của huyện Ba
Tri được quy hoạch như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Nâng cấp, xây dựng mới 10 chợ truyền
thống. Chợ xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp tạm
thời giữ diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu chuẩn quy định khi có
điều kiện; từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát.
- Phát triển các chợ bán buôn nông
sản, thuỷ sản: Xây dựng chợ bán buôn hàng nông thuỷ sản tại xã Tân Thuỷ.
+ Phát triển kênh phân phối hàng hoá
hiện đại:
- Xây dựng 01 trung tâm thương mại tại
thị trấn Ba Tri, diện tích 01ha để đảm nhiệm chức năng kinh doanh hàng hoá và kinh
doanh các loại hình dịch vụ theo tiêu chuẩn hiện hành. Các điều kiện thuận lợi
cho phát triển của trung tâm thương mại là:
Trung tâm thương mại nằm trên địa bàn
thị trấn Ba Tri, có vị trí trung tâm cù lao Bảo, hiện nay, Ba Tri đã nối liền
với Bình Đại, Thạnh Phú qua tuyến đường huyện 14 (đường Bắc Nam của huyện) chạy
từ cống đập Ba Lai qua thị trấn Ba Tri đến Bến phà An Đức - Mỹ An cùng với
đường tỉnh 885 đi về TP.Bến Tre, thị trấn Ba Tri sẽ có vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội vùng cù lao Bảo và cả vùng duyên hải phía Đông
của tỉnh Bến Tre và là đô thị vùng kinh tế biển của tỉnh.
Trong khu vực có các cụm công nghiệp
chế biến nông sản, thuỷ sản cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp, vận tải
thuỷ bộ đã được sớm hình thành và phát triển các tiềm năng sản xuất và xuất ra
khỏi huyện một số mặt sản phẩm như: Mía, củ hành, dừa, chuối, gia súc, gia cầm,
trứng, cá, tôm, lúa gạo, muối và các loại thuỷ sản khác… Các mặt hàng nhập về
Ba Tri là hàng thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, hàng kim khí điện máy,
chất đốt, vật tư máy móc, gỗ, sắt thép, xi măng…
Ba Tri còn là một trọng điểm lúa gạo
của tỉnh, một nền sản xuất nông - diêm nghiệp và có các làng nghề sản phẩm mây
tre tập trung, sản xuất rượu Phú Lễ…
Bảng 18.3:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại Huyện Ba Tri
TT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
33.780
|
76.000
|
07
|
03
|
1
|
TTTM (giai đoạn 1)
|
Thị trấn Ba Tri
|
Hạng III
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Siêu
thị Việt Sinh - An Bình
|
TT. Ba Tri
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
3
|
Chợ
bán buôn nông thuỷ sản
|
Xã Tân Thuỷ
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
4
|
Chợ thị trấn
|
Thị trấn Ba Tri
|
Hạng 2
|
780
|
2.000
|
|
X
|
5
|
Chợ Tân Bình
|
Xã Tân Thuỷ
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
6
|
Chợ Tân Thành
|
Xã Tân Thuỷ
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
7
|
Chợ An Hoà Tây
|
Xã An Hoà Tây
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Giồng Quéo
|
XAn Ngãi Tây
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
9
|
Chợ Tân Hưng
|
Xã Tân Hưng
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
10
|
Chợ Tiệm Tôm
|
Xã An Thuỷ
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
11.000
|
50.000
|
03
|
03
|
1
|
TTTM (giai đoạn 2)
|
Thị trấn Ba Tri
|
Hạng III
|
|
30.000
|
|
X
|
2
|
Siêu thị tổng hợp
|
Xã An Ngãi Trung
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị tổng hợp
|
Xã Tân Xuân
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
4
|
Siêu thị CD Tiệm
Tôm
|
Xã An Thuỷ
|
Hạng III
|
1.000
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ An Hoà
|
Xã An Bình Tây
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.500
|
|
X
|
6
|
Chợ Mỹ Lợi
|
Xã Mỹ Thạnh
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.500
|
|
X
|
Cộng
|
44.780
|
126.000
|
10
|
06
|
- Xây dựng các siêu thị kinh doanh tổng hợp
tại: Xã An Ngãi Trung, Tân Xuân, An Thuỷ, khu đô thị Việt Sinh - An Bình; diện tích
mỗi siêu thị tổng hợp 2.000m2, siêu thị chuyên doanh 1.000m2.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 80-100 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
3.4. Huyện Mỏ Cày Bắc:
Mỏ Cày Bắc có diện tích tự nhiên là
158 km2, với dân số 109.724 người và mật độ 694 người/km2,
có 13 xã (Phước Mỹ Trung sẽ là thị trấn của huyện), là điểm đầu giao lưu giữa
Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú với TP.Bến Tre, có các tuyến đường bộ quan
trọng như: Quốc lộ 57 và quốc lộ 60 chạy qua. Huyện có tiềm năng sản xuất dừa,
trái cây, các hàng nông sản khác và chăn nuôi, cung ứng gia súc, gia cầm. Huyện
có Cụm công nghiệp Khánh Thạnh Tân, Khu công nghiệp Thanh Tân đã được phê duyệt
quy hoạch chi tiết, cụm công nghiệp may mặc và nhà ở công nhân được ký biên bản
ghi nhớ.
Bảng 18.4:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại huyện Mỏ Cày Bắc
TT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
47.228
|
40.500
|
09
|
02
|
1
|
Siêu thị
|
TT. Phước Mỹ Trung
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
2
|
Chợ Ba Vát
|
Phước Mỹ Trung
|
Hạng 2
|
13.000
|
10.000
|
X
|
|
3
|
Chợ Bang Tra
|
Xã Nhuận Phú Tân
|
Hạng 3
|
5.200
|
3.000
|
|
X
|
4
|
Chợ Xếp
|
Xã Tân Thành Bình
|
Hạng 3
|
2.820
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Trường Thịnh
|
Xã Thạnh Ngãi
|
Hạng 3
|
3.500
|
3.000
|
X
|
|
6
|
Chợ Giồng Keo
|
Xã Tân Bình
|
Hạng 3
|
5.000
|
3.000
|
X
|
|
7
|
Chợ Tân Phú
|
Xã Tân Phú Tây
|
Hạng 3
|
3.600
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Thành An
|
Xã Thạnh An
|
Hạng 3
|
3.108
|
3.000
|
X
|
|
9
|
Chợ Tích Phúc
|
Xã Khánh Thạnh Tân
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
10
|
Chợ Tân Thông 2
|
Xã Thanh Tân
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
11
|
Chợ Giồng Dầu
|
Xã Tân Thanh Tây
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
20.000
|
70.000
|
05
|
0
|
1
|
TT mua sắm
|
Phước Mỹ Trung
|
GĐ 1
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Siêu thị
|
Xã Thanh Tân
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị
|
Xã Nhuận Phú Tân
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
4
|
Chợ Hưng Khánh
Trung A
|
Xã Hưng Khánh Trung
A
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Hoà Lộc
|
Xã Hoà Lộc
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
Cộng
|
67.228
|
110.500
|
14
|
02
|
Mỏ Cày Bắc hiện có 17 chợ, trong đó 2
chợ hạng 2, có 5 chợ
được xây dựng bán kiên cố còn lại là chợ tạm…
Các loại hình thương mại của huyện Mỏ
Cày Bắc được quy hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Nâng cấp, xây dựng mới 12 chợ thị
trấn, xã. Chợ xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp
tạm thời giữ diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu chuẩn quy định khi
có điều kiện; từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát.
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm
tại thị trấn huyện có diện tích 01ha. Trung tâm đảm nhiệm đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống của
dân cư địa phương. Trung tâm nằm trên đường tỉnh 882, nối TP.Bến Tre với huyện
Chợ Lách qua sông Cổ Chiên đến tỉnh Vĩnh Long.
- Xây dựng các siêu thị kinh doanh
tổng hợp tại Phước Mỹ Trung, xã Nhuận Phú Tân và xã Thanh Tân diện tích 2.000m2/siêu
thị.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 60-80 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
3.5. Huyện Mỏ Cày Nam:
Mỏ Cày Nam có diện tích tự nhiên là
222,1km2, với dân số 147.054 người và mật độ dân số 662 người/km2
có 01 thị trấn và
16 xã. Giai đoạn 2011-2015 thị trấn Mỏ Cày được dự kiến sẽ trở thành đô thị
loại IV. Huyện là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của vùng cù lao Minh bao
gồm 4 huyện: Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú và được xem là khu đô
thị lớn nhất của cù lao Minh,
là điểm đầu giao lưu giữa Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú với TP.Bến Tre cũng như các
tỉnh phía Nam sông Cổ Chiên (Vĩnh Long - Trà Vinh) thông qua 2 tuyến đường trục
quan trọng quốc lộ 57 và quốc lộ 60.
Trong khu vực có các cụm công nghiệp:
An Thạnh, Khu công nghiệp Thành Thới B sẽ được xây dựng. Huyện có tiềm năng sản
xuất hàng nông sản: Dừa, trái cây và chăn nuôi, cung ứng gia súc, gia cầm… nhất
là chế biến các sản phẩm từ dừa để xuất khẩu như: Than thiêu kết, cơm dừa, chỉ
xơ dừa phát triển tương đối mạnh.
Huyện hiện có 17 chợ trong đó có 01
chợ hạng 1, có 07 chợ
được xây dựng kiên cố, còn lại là chợ được xây dựng bán kiên cố và chợ tạm.
Các loại hình thương mại của huyện Mỏ
Cày Nam được quy hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Nâng cấp, xây
dựng mới 11 chợ thị trấn, xã. Chợ xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy
định, chợ nâng cấp tạm thời giữ diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu
chuẩn quy định khi có điều kiện; từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ
tự phát.
Bảng 18.5:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại huyện Mỏ Cày Nam
STT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI
ĐOẠN 2011-2015
|
37.574
|
70.000
|
06
|
03
|
1
|
TT thương mại (GĐ 1)
|
Thị trấn Mỏ Cày
|
Hạng III
|
2.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Chợ
Bình Khánh Đông
|
Xã Bình Khánh Đông
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
3
|
Chợ
Định Thuỷ
|
Xã Định Thuỷ
|
Hạng 3
|
6.960
|
3.000
|
X
|
|
4
|
Chợ
Thơm
|
Xã An Thạnh
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ
Cái Quao
|
Xã An Định
|
Hạng 3
|
2.608
|
3.000
|
X
|
|
6
|
Chợ
An Bình
|
Xã An Định
|
Hạng 3
|
2.067
|
3.000
|
X
|
|
7
|
Chợ Vàm Đồn
|
Xã Hương Mỹ
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Cầu Móng
|
Xã Hương Mỹ
|
Hạng 3
|
2.630
|
1.500
|
|
X
|
9
|
Chợ thị trấn
|
Thị trấn
|
Hạng 1
|
4.309
|
2.000
|
|
X
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
13.000
|
54.000
|
05
|
1
|
1
|
TTTM (GĐ 2)
|
Thị trấn Mỏ Cày
|
Hạng III
|
10.000
|
30.000
|
|
X
|
2
|
Siêu thị
|
Xã Hương Mỹ
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị
|
Xã An Thạnh
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
4
|
Chợ Thành Thới B
|
Xã Thành Thới B
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Kênh Tân Trung
|
Xã Tân Trung
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Kênh Ngang
|
Xã Tân Hội
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
Cộng
|
50.574
|
124.000
|
11
|
04
|
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm thương mại
nằm ở thị trấn Mỏ Cày, diện tích 01ha. Đây là trung tâm thương mại có quy mô
đạt chuẩn hạng III. Trung
tâm đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại
hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư
địa phương, đồng thời phục vụ nhu cầu cao của các huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của trung tâm thương mại này là: Trung
tâm nằm trên giao lộ của các tuyến quốc lộ 60, quốc lộ 57, trong đó quốc lộ 60
là trục hành lang ven biển của vùng ĐBSCL và quốc lộ 57 là trục xuyên cù lao
Minh nối từ huyện Chợ Lách (giáp tỉnh Vĩnh Long) qua Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam,
Thạnh Phú đến biển Đông; giao thông thuỷ cũng có điều kiện thuận lợi, là đầu
mối giao lưu buôn bán, trung chuyển hàng hoá từ ĐBSCL đi TP.Hồ Chí Minh và
ngược lại.
- Xây dựng siêu thị kinh doanh tổng
hợp tại xã Hương Mỹ, xã An Thạnh diện tích 2.000m2.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 80-100 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
3.6. Huyện Châu Thành:
Bảng 18.6:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại H.Châu Thành
TT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN 2011-2015
|
22.000
|
22.000
|
04
|
04
|
1
|
Siêu thị
|
Xã Giao Long
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
2
|
Siêu thị
|
Xã Tiên Thuỷ
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
3
|
Chợ Qưới Thành
|
Xã Qưới Thành
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
4
|
Chợ Hữu Định
|
Xã Hữu Định
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Tường Đa
|
Xã Tường Đa
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
6
|
Chợ An Hiệp
|
Xã An Hiệp
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
7
|
Chợ Lộc Sơn
|
Xã Phú An Hoà
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
8
|
Chợ
Tân
Huề Đông
|
Xã Tân Thạch
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
37.000
|
76.000
|
05
|
05
|
1
|
TT
mua sắm (GĐ 1)
|
TT. Châu Thành
|
Hạng 3
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Chợ Qưới Sơn
|
Xã Qưới Sơn
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
3
|
Chợ Giao Long
|
Xã Giao Long
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
4
|
Chợ Tân Bắc
|
Xã Tân Phú
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
5
|
Chợ Phú Túc
|
Xã Phú Túc
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
6
|
Chợ Cái Nứa
|
Xã Sơn Hoà
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
7
|
Chợ Giao Hoà
|
Xã Giao Hoà
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Phước Thạnh
|
Xã Phước Thạnh
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
9
|
Chợ An Phước
|
Xã An Phước
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
10
|
Chợ An Khánh
|
Xã An Khánh
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
Cộng
|
59.000
|
98.000
|
09
|
09
|
Châu Thành có diện tích tự nhiên
228,7km2, dân số 157.367 người với mật độ 688 người/km2,
có 01 thị trấn và
22 xã. Châu Thành là huyện vùng ven TP.Bến Tre, có cự ly gần với các tỉnh lân
cận, thuận tiện giao thông cả đường bộ và đường thuỷ. Châu Thành có nhiều thuận
lợi về phát triển thương mại, du lịch và các dịch vụ khác. Châu Thành có hệ
thống các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ du lịch đã hình thành. Các khu
công nghiệp quy mô lớn của Châu Thành như: Giao Long, An Hiệp, Cụm công nghiệp
An Hoá, Tiên Thuỷ có điều kiện phát triển nhanh hơn so với các huyện khác trong
tỉnh.
Châu Thành hiện có 23 chợ, trong đó có
15 chợ được xây dựng kiên cố, 6 chợ xây dựng bán kiên cố, 2 chợ tạm. Các loại
hình thương mại của huyện Châu Thành được dự kiến quy hoạch phát triển như sau:
+ Phát triển kênh phân phối hàng hoá
truyền thống:
- Xây dựng mới, nâng cấp 15 chợ. Chợ
xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp tạm thời giữ
diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu chuẩn quy định khi có điều kiện;
từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát.
+ Phát triển kênh phân phối hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm
mua sắm tại thị trấn huyện có diện tích 01ha. Trung tâm đảm nhiệm đa chức năng
cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống
của dân cư địa phương. Trung tâm nằm trên quốc lộ 60, nối TP.Bến Tre với tỉnh
Tiền Giang.
- Xây dựng mới 02 siêu thị
tại xã Giao Long và xã Tiên Thuỷ; diện tích mỗi siêu thị 2.000m2.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 60-80 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
3.7. Huyện Thạnh Phú:
Thạnh Phú có diện tích tự nhiên là
422,7km2, dân số 127.742 người, mật độ dân số bình quân 302 người/km2,
có 01 thị trấn và 17 xã. Thạnh Phú nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Hàm Luông, Cổ
Chiên; là địa bàn nhiễm mặn và lợ từ biển Đông, ảnh hưởng thuỷ triều trực tiếp,
tài nguyên thuỷ sinh phong phú. Các đặc điểm trên tuy không có ưu thế cho thâm
canh nông nghiệp nhưng lại thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản. Huyện có vị
trí thuận lợi về đường sông và đang tiến hành đầu tư về đường bộ, do đó huyện
có điều kiện phát triển giao thông thuỷ bộ giao lưu hàng hoá với các tỉnh lân cận và
trung tâm kinh tế khác, từ đó đẩy nhanh nhịp độ phát triển thương mại - dịch
vụ.
Hệ thống các cơ sở và hoạt động kinh
tế tiểu thủ công nghiệp, thương mại, vận tải, ngân hàng và dịch vụ của huyện đã
hình thành và đang thích nghi với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
và đa dạng. Huyện có cụm công nghiệp 10ha tại thị trấn và được quy hoạch thêm
10ha vào giai đoạn 2011-2015.
Huyện hiện có 17 chợ, trong đó có 01
chợ hạng 2, có 6 chợ
được xây dựng kiên cố, 03 chợ được xây dựng bán kiên cố, còn lại là chợ tạm.
Bảng 18.7:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại huyện Thạnh Phú
STT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân
loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
26.393
|
21.500
|
04
|
05
|
1
|
Siêu thị
|
TT. Thạnh Phú
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
2
|
Chợ Giồng Luông
|
Xã Đại Điền
|
Hạng 3
|
2.900
|
1.500
|
|
X
|
3
|
Chợ An Nhơn
|
Xã An Nhơn
|
Hạng 3
|
3.300
|
1.500
|
|
X
|
4
|
Chợ Cồn Hươu
|
Xã Giao Thạnh
|
Hạng 3
|
2.200
|
1.500
|
|
X
|
5
|
Chợ Tân Phong
|
Xã Tân Phong
|
Hạng 3
|
4.093
|
1.500
|
|
X
|
6
|
Chợ An Điền
|
Xã An Điền
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
7
|
Chợ Hoà Lợi
|
Xã Hoà Lợi
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Quới Điền
|
Xã Quới Điền
|
Hạng 3
|
2.900
|
1.500
|
|
X
|
9
|
Chợ Mỹ An
|
Xã Mỹ An
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN 2016-2020
|
43.554
|
88.000
|
09
|
02
|
1
|
TT mua sắm
|
TT.Thạnh Phú
|
GĐ 1
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Siêu thị
|
Xã Giao
Thạnh
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Chợ Thạnh Hải
|
Xã Thạnh Hải
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
4
|
Chợ Giồng Ớt
|
Xã An Thuận
|
Hạng 3
|
4.875
|
4.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Bồn Bồn
|
Xã Thạnh Phong
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
6
|
Chợ Giồng Chùa
|
Xã Mỹ Hưng
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
7
|
Chợ Bình Thạnh (Bến
Sung)
|
Xã Bình
Thạnh
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Thới Thạnh (Cái
Lức)
|
Xã Thới
Thạnh
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
9
|
Chợ An Qui
|
Xã An Qui
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
10
|
Chợ An Thuận
|
Xã An Thuận
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
11
|
Chợ Phú Khánh (Phú
Lợi)
|
Xã Phú
Khánh
|
Hạng 3
|
5.679
|
2.000
|
|
X
|
Cộng
|
69.947
|
109.500
|
13
|
07
|
Các loại hình thương mại của huyện
được quy hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Xây dựng mới, nâng cấp 17 chợ. Chợ
xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp tạm thời giữ
diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu chuẩn quy định khi có điều kiện;
từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát.
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm tại
thị trấn Thạnh Phú sau năm 2015, diện tích 01ha để đảm nhiệm đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hoá và các loại hình dịch vụ. Các điều kiện thuận lợi xây dựng
trung tâm mua sắm là: Thị trấn Thạnh Phú là trung tâm kinh tế - văn hoá xã hội
của huyện, có vị trí trung gian giữa các huyện ven biển thuộc cù lao Bảo (Giồng
Trôm, Ba Tri với các huyện của tỉnh Trà Vinh), với vị trí này Thạnh Phú còn
được xem là vùng kinh tế biển trọng điểm của 4 huyện thuộc cù lao Minh; nền
kinh tế của huyện phát triển mạnh trong các lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là
kinh tế thuỷ sản.
- Xây dựng 02 siêu thị kinh doanh tổng
hợp tại thị trấn và xã Giao Thạnh với diện tích 2.000m2/siêu thị.
- Khuyến khích các hộ kinh doanh bán
lẻ đầu tư chuyển đổi cửa hàng truyền thống thành cửa hàng tiện ích trên địa bàn
huyện. Phấn đấu có 60-80 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy hoạch.
3.8. Huyện Chợ Lách:
Huyện Chợ Lách có diện tích tự nhiên
167,6km2, với dân số 110.239 người và mật độ 658 người/km2,
có 01 thị trấn và 10 xã. Huyện Chợ Lách nằm về phía đầu cù lao Minh, là một dải
đất hẹp, phần lớn được bao bọc bởi sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên.
Huyện Chợ Lách có vị trí thuận lợi trở
thành hành lang trung chuyển giữa các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh với vùng Bắc sông Tiền.
Thị trấn Chợ Lách nằm trên quốc lộ 57 là khu vực tập trung đông dân cư của
huyện. Huyện có nhiều thuận lợi trong việc phát triển vận tải, công nghiệp chế
biến nông sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hình thành các
vùng chuyên canh cây ăn trái và kinh tế vườn. Hiện nay, huyện có quy hoạch Cụm
công nghiệp Sơn Quy - thị trấn Chợ Lách rộng 12,9ha.
Huyện hiện có 15 chợ, trong đó 14 chợ
được xây dựng bán kiên cố, có chợ thị trấn và chợ Cái Mơn đạt chuẩn hạng 2.
Các loại hình thương mại của huyện Chợ
Lách được quy hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Xây dựng mới, nâng cấp 17 chợ. Chợ
xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp ở những xã đã
có chợ khác đạt tiêu chuẩn nông thôn mới thì có thể giữ diện tích hiện hữu;
từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát.
- Xây dựng mới 01 chợ
đầu mối nông sản, giống cây trồng, diện tích 5.000m2 xã Sơn Định.
Bảng 18.8:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại huyện Chợ Lách
STT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
48.313
|
39.500
|
07
|
07
|
1
|
Siêu thị
|
TT. Chợ Lách
|
Hạng III
|
2.000
|
5.000
|
X
|
|
2
|
Chợ
ĐMNS
(giai
đoạn 1)
|
Xã Sơn Định
|
Hạng 2
|
5.000
|
8.000
|
X
|
|
3
|
Chợ thị trấn
|
TT. Chợ Lách
|
Hạng 2
|
2.718
|
2.500
|
|
X
|
4
|
Chợ Cái Gà
|
Xã Long Thới
|
Hạng 3
|
3.957
|
1.500
|
|
X
|
5
|
Chợ Phú Long
|
Xã Phú Long
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
6
|
Chợ Thới Lộc
|
Xã Sơn Định
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
7
|
Chợ Hòa Nghĩa
|
Xã Hoà Nghĩa
|
Hạng 3
|
3.490
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Vĩnh Hòa
|
Xã Vĩnh Hoà
|
Hạng 3
|
3.008
|
3.008
|
X
|
|
9
|
Chợ Thanh Trung
|
Xã Hưng Khánh Trung
|
Hạng 3
|
7.300
|
1.500
|
|
X
|
10
|
Chợ Cái Sơn
|
Xã Tân Thiềng
|
Hạng 3
|
2.440
|
1.500
|
|
X
|
11
|
Chợ Tân Thiềng
|
Xã Tân Thiềng
|
Hạng 3
|
3.400
|
3.000
|
X
|
|
12
|
Chợ Cái Mơn
|
Xã Vĩnh
Thành
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
13
|
Chợ Vĩnh Bình
|
Xã Vĩnh Bình
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
14
|
Chợ Phú Sơn
|
Xã Phú Sơn
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
II. GIAI ĐOẠN 2016-2020
|
18.603
|
64.000
|
02
|
04
|
1
|
TT mua sắm (GĐ 1)
|
TT. Chợ Lách
|
Hạng 3
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Siêu thị
|
TT. Cái Mơn
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Chợ ĐMNS (giai đoạn 2)
|
Xã Sơn Định
|
Hạng 2
|
-
|
3.000
|
|
X
|
4
|
Chợ Phú Phụng
|
Xã Phú Phụng
|
Hạng 3
|
3.000
|
2.000
|
|
X
|
5
|
Chợ Bình Phụng
|
Xã Hoà Nghĩa
|
Hạng 3
|
2.009
|
1.500
|
|
X
|
6
|
Chợ Cái Nhum
|
Xã Long Thới
|
Hạng 3
|
1.594
|
1.500
|
|
X
|
Cộng
|
69.916
|
103.500
|
09
|
11
|
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại:
- Xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm
tại thị trấn Chợ Lách, diện tích 01ha, để đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hoá và kinh
doanh các loại hình dịch vụ. Các điều kiện thuận lợi để phát triển trung tâm
mua sắm là: Đặt tại trung tâm kinh tế - văn hoá xã hội của huyện; đồng thời
cũng là nơi tập trung đông dân cư và các cơ quan, đoàn thể của huyện; là nơi
cung cấp đại bộ phận hàng hoá cho mạng lưới bán lẻ ở các chợ xã lân cận và là
nơi thu gom, phát luồng hàng nông sản, hàng công nghiệp chế biến - tiểu thủ
công nghiệp tiêu thụ trong tỉnh, khu vực và xuất khẩu.
- Xây dựng 02 siêu thị kinh doanh tổng
hợp tại thị trấn Chợ Lách và thị trấn Cái Mơn, diện tích 2.000m2.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 60-80 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
3.9. Huyện Bình Đại:
Bình Đại là huyện ven biển của tỉnh,
nằm trên cù lao An Hoá, được bao bọc bởi 2 con sông lớn: Sông Tiền, Ba Lai và
tiếp giáp với biển Đông. Bình Đại có diện tích tự nhiên là 419,5km2,
với dân số là 132.425 người và mật độ 316 người/km2, có 01 thị trấn
và 19 xã. Địa hình thấp xen kẽ nhiều cửa sông, kênh rạch, hàng năm được lượng
phù sa bồi đắp từ
các dòng sông đã tạo ra vùng đất đai trù phú có khả năng thích nghi với nhiều
chủng loại cây trồng. Huyện có Cụm công nghiệp Bình Thới và Khu công nghiệp Phú
Thuận. Đây là một trong những lợi thế để huyện có thể khai thác lợi thế về sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế
biến.
Huyện Bình Đại hiện có 17 chợ, trong
đó có 01 chợ có thể đạt chuẩn hạng 2, có 8 chợ được xây dựng kiên cố, 5 chợ bán
kiên cố, còn lại là chợ tạm.
Các loại hình thương mại của Bình Đại
được quy hoạch phát triển như sau:
+ Kênh phân phối hàng hoá truyền
thống:
- Xây dựng mới, nâng cấp 18 chợ. Chợ
xây mới phải đạt diện tích tối thiểu theo quy định, chợ nâng cấp tạm thời giữ
diện tích hiện hữu, mở rộng diện tích đủ tiêu chuẩn quy định khi có điều kiện;
từng bước nâng cấp các chợ tạm và xoá bỏ chợ tự phát; xây mới chợ chuyên doanh thuỷ sản.
+ Kênh phân phối hàng hoá hiện đại.
- Xây dựng 01 trung tâm thương mại với
diện tích 01ha, để đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và các loại
hình dịch vụ trong đó có 01 siêu thị kinh doanh tổng hợp.
Các điều kiện thuận lợi để phát triển
trung tâm thương mại là: Nền kinh tế đang phát triển năng động, có nguồn nguyên
liệu từ sản phẩm nông sản, thuỷ sản rất phong phú đa dạng và có trữ lượng lớn.
Huyện có lợi thế cả về đường thuỷ và đường bộ, có trục đường tỉnh 883 xuyên
suốt từ Châu Thành đến Bình Đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển,
trao đổi hàng hoá với các vùng lân cận; có tiềm năng phát triển du lịch biển.
- Xây dựng 01 siêu thị chuyên doanh
tại khu đô thị Bà Nhựt, thị trấn, diện tích 1.000m2 và 01 siêu thị
kinh doanh tổng hợp tại xã Phú Thuận, diện tích 2.000m2.
- Sau năm 2020, khi thị xã Bình Đại và
các thị trấn được quy hoạch đô thị mới phát triển sẽ xây dựng thêm trung tâm
mua sắm và siêu thị.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức
chuyển đổi một số cửa hàng của hộ kinh doanh bán lẻ thành cửa hàng tiện ích
trên địa bàn huyện. Phấn đấu có 80-100 cửa hàng tiện ích trong giai đoạn quy
hoạch.
Bảng 18.9:
Tổng hợp quy hoạch các công trình thương mại huyện Bình Đại
STT
|
Danh mục
|
Địa chỉ
|
Phân loại
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư TT
(tr.đồng)
|
Xây dựng mới
|
Nâng cấp
|
I. GIAI ĐOẠN
2011-2015
|
60.041
|
85.000
|
09
|
06
|
1
|
TTTM (giai đoạn 1)
|
TT. Bình Đại
|
Hạng III
|
10.000
|
50.000
|
X
|
|
2
|
Chợ Lộc Thành
|
Xã Lộc Thuận
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
3
|
Chợ Tam Hiệp
|
Xã Tam Hiệp
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
4
|
Chợ Vang Quới Đông
|
Xã Vang Quới
Đông
|
Hạng 3
|
2.845
|
3.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Thừa Đức
|
Xã Thừa Đức
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
6
|
Chợ Thới Lai
|
Xã Thới Lai
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
7
|
Chợ Thạnh
Trị
|
Xã Thạnh Trị
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
8
|
Chợ Phú
Long
|
Xã Phú Long
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
9
|
Chợ Châu
Hưng
|
Xã Châu
Hưng
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
10
|
Chợ Bình
Thới
|
Xã Bình
Thới
|
Hạng 3
|
3.000
|
3.000
|
X
|
|
11
|
Chợ thuỷ sản
|
TT Bình Đại
|
BB - BL
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
12
|
Thới Thuận
|
Xã Thới Thuận
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
13
|
Chợ Vang Quới Tây
|
Xã Vang Quới Tây
|
Hạng 3
|
3.000
|
1.500
|
|
X
|
14
|
Chợ Định Trung
|
Xã Định Trung
|
Hạng 3
|
3.378
|
1.500
|
|
X
|
15
|
Chợ Đê Đông
|
Xã Thạnh Phước
|
Hạng 3
|
10.818
|
2.500
|
|
X
|
II. GIAI ĐOẠN 2016-2020
|
|
15.000
|
55.000
|
06
|
01
|
1
|
TTTM (giai đoạn 2)
|
TT. Bình Đại
|
Hạng III
|
|
30.000
|
|
X
|
2
|
Siêu thị
|
Xã Phú
Thuận
|
Hạng III
|
2.000
|
6.000
|
X
|
|
3
|
Siêu thị CDoanh
|
TT. Bình Đại
|
Hạng III
|
1.000
|
3.000
|
X
|
|
4
|
Chợ Long
Định
|
Xã Long Định
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
5
|
Chợ Bình
Thắng
|
Xã Bình Thắng
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
6
|
Chợ Phú Vang
|
Xã Phú Vang
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
7
|
Chợ Đại Hoà Lộc
|
Xã Đại Hoà Lộc
|
Hạng 3
|
3.000
|
4.000
|
X
|
|
Cộng
|
75.041
|
140.000
|
15
|
07
|
V. TỔNG HỢP
NHU CẦU VỐN, ĐẤT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Nhu cầu vốn
đầu tư:
Trong giai đoạn 2011-2015 giá trị tăng
thêm của ngành thương mại tăng trưởng bình quân là 14,8%/năm, giai đoạn
2016-2020 tăng trưởng bình quân 16,4%/năm. Toàn giai đoạn 2011-2020 ngành
thương mại tạo ra GDP là 88.231,4 tỷ đồng, trong đó GDP giai đoạn 2011-2015 là
25.522,7 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 62.708,7 tỷ đồng. Với hệ số ICOR ở mức
tương đương bình quân chung cả nước của lĩnh vực thương mại dự kiến trong giai
đoạn quy hoạch là từ 2,5-3, thì nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương mại của
tỉnh Bến Tre trong kỳ quy hoạch dự kiến như sau:
Bảng 19: Nhu
cầu vốn đầu tư phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2010
|
2015
|
2020
|
2011-2020
|
GDP thương mại giá
thực tế
|
2.859,7
|
6.599,9
|
16.603,9
|
|
Chỉ số ICOR
|
|
2,5
|
3
|
|
Nhu cầu vốn đầu tư
|
|
9.350,5
|
30.012
|
39.362,5
|
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
thương mại tỉnh Bến Tre toàn
giai
đoạn 2011-2020 là 39.362,5 tỷ đồng theo
giá thực tế, trong đó:
- Giai đoạn 2011-2015 cần 9.350,5 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 cần 30.012 tỷ
đồng.
2. Nguồn vốn
dự kiến giai đoạn 2011-2020:
* Nguồn ngân sách nhà nước bao gồm
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương sẽ hỗ
trợ đầu tư cho các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến,
xuất khẩu, quảng bá thương hiệu, vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng
nông thôn, các kết cấu hạ tầng thương mại như: Chợ hạng 1, chợ bán
buôn, chợ dân sinh ở các vùng nông thôn theo Luật Đầu tư, các văn bản dưới luật
và các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Mức vốn đầu tư của ngân sách Trung ương cho
ngành thương mại của tỉnh phụ thuộc vào việc xây dựng các chương trình, dự án
phát triển thương mại cụ thể của tỉnh; việc vận dụng các chính sách của Nhà
nước, khai thác nguồn vốn Trung ương của tỉnh…
- Nguồn ngân sách địa phương: Dự kiến
đầu tư cho xúc tiến thương mại; thực hiện chương trình xuất khẩu; hỗ trợ quảng
bá thương hiệu địa phương, sản phẩm xuất khẩu; các chợ bán buôn, chợ hạng 1, hạng 2, chợ nông
thôn ở các vùng sâu, vùng xa; trung tâm hội chợ triển lãm của tỉnh, trung tâm
thương mại…
* Nguồn vốn khác: Vốn doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh, vốn FDI, vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước,
vốn trong dân,… đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, vốn kinh doanh…
Riêng vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng
thương mại, các công trình này vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý
nghĩa phúc lợi xã hội, nhất là trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thương
mại và chợ nông thôn, vì vậy, cần có vốn ngân sách đầu tư. Căn cứ vào vốn đầu
tư cho kết cấu hạ tầng thương mại những năm qua; tổng vốn đầu tư và vốn ngân
sách đầu tư phát triển các ngành kinh tế, dự kiến nguồn ngân sách hỗ trợ đầu tư
cho kết cấu hạ tầng thương mại khoảng 25% nhu cầu vốn dự tính bằng 354 tỷ đồng,
trong đó ngân sách địa phương chiếm 70% khoảng 248 tỷ đồng, ngân sách Trung
ương 30% khoảng 106 tỷ đồng. Vốn từ các nguồn khác: Vốn doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh, vốn FDI, vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, vốn trong
dân… cần huy động đầu tư 1.064 tỷ đồng chiếm 75% tổng nhu cầu vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng thương mại.
3. Nhu cầu
đất đầu tư:
Bảng 20: Nhu
cầu vốn, đất đầu tư hạ tầng thương mại chủ yếu tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011-2020
Đơn vị tính:
ha/tỷ đồng
Công trình
|
Số lượng
|
Diện tích đất quy
hoạch
|
Đất cần bổ sung
|
Nhu cầu vốn đầu tư
tối thiểu
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2020
|
1. TTHCTL TP.Bến
Tre
|
01
|
3
|
3
|
100
|
50
|
150
|
2. Trung tâm thương
mại
|
05
|
4,18
|
4.18
|
337
|
150
|
487
|
3. Trung tâm mua
sắm
|
05
|
5
|
5
|
40
|
220
|
260
|
4. Siêu thị
|
23
|
6
|
4
|
85
|
95
|
180
|
- Siêu thị tổng hợp
|
20
|
5,6
|
3,6
|
85
|
66
|
151
|
- Siêu thị chuyên
doanh
|
04
|
0,4
|
0,4
|
0
|
29
|
29
|
5. Hệ thống chợ
|
116
|
36,81
|
19,44
|
218,5
|
123
|
341,5
|
- Chợ xây mới
|
65
|
22,01
|
13,42
|
158,5
|
86
|
244,5
|
- Chợ nâng cấp
|
51
|
16,8
|
6,02
|
60
|
37
|
97
|
Tổng cộng
|
56,99
|
35,62
|
780,5
|
638
|
1.418,5
|
Cân đối hiện trạng với nhu cầu đất quy
hoạch: Trung tâm hội
chợ triển lãm, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ thì tổng
số lượng đất cần bổ sung bao gồm đất mở rộng hiện trạng và đất đầu tư mới trong
kỳ quy hoạch của toàn tỉnh từ 35,44ha. Cụ thể: Thành phố Bến Tre cần bổ sung
thêm 5,08ha, số đó của huyện Giồng Trôm là 2,92ha, Ba Tri là 4,09ha, Mỏ Cày Bắc
là 2,9ha, Mỏ Cày Nam là 2,89ha, Châu Thành 5,12ha, Thạnh Phú là 4,17ha, Chợ
Lách là 2,91ha, Bình Đại là 5,54ha.
4. Lựa chọn
dự án ưu tiên đầu tư:
Theo kết quả tổng hợp nhu cầu vốn trên
đây cho thấy, trong giai đoạn 2011-2020 nhu cầu vốn bình quân mỗi năm cần
141,85 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011- 2015, bình quân mỗi năm cần 156,1 tỷ
đồng; giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm cần 127,6 tỷ đồng đầu tư cho hệ thống
chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm và
siêu thị. Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại cần vốn đầu tư cho các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, đào
tạo nguồn nhân lực, sàn giao dịch điện tử… Để đảm bảo tính khả thi trong đầu
tư, ngoài nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương hỗ trợ, cần phải huy động
tối đa khả năng đầu tư từ các nguồn vốn trong xã hội cho phát triển ngành
thương mại của tỉnh với ưu tiên đầu tư hợp lý.
Trong giai đoạn 2001-2015 các dự án
cần ưu tiên đầu tư là:
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại
gồm:
- Xây dựng trung tâm hội chợ triển
lãm của tỉnh;
- Xây mới chợ theo quy hoạch ở những
địa phương có nhu cầu nhưng chưa có chợ; nâng cấp chợ theo quy hoạch, chú trọng
chợ nông thôn để góp phần xây dựng nông thôn mới;
- Đầu tư phát triển các chợ bán buôn
theo quy hoạch;
- Xây dựng trung tâm thương mại, trung
tâm mua sắm, siêu thị theo quy hoạch từng giai đoạn;
+ Thực hiện chương trình xuất khẩu,
chương trình quảng bá thương hiệu địa phương, sản phẩm chủ lực và doanh nghiệp.
VI. ĐÁNH GIÁ
KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Đánh giá
khái quát hiện trạng môi trường:
Bến Tre có nguồn nước mặt dồi dào,
nhưng do ở cuối nguồn, giáp biển nên luôn bị nhiễm bẩn và thường bị nhiễm mặn
vào các tháng mùa khô. Nước giồng cát chất lượng thay đổi theo mùa. Nước ngầm
tầng sâu và ngầm nhạt tầng nông đang được khai thác phục vụ sản xuất kinh doanh
và đời sống. Hệ thống thoát nước của tỉnh ở khu vực đô thị chưa hoàn chỉnh,
nhìn chung chỉ giải quyết ở mức cục bộ và chỉ là giải pháp tình thế. Ở các khu
dân cư nhỏ, các xã hầu như chỉ thoát nước bằng mương gạch, mương đất, nước chảy
tràn ra mương, rạch, ruộng. Tại các chợ mới xây dựng hệ thống thoát nước được
đầu tư hoàn chỉnh, các chợ cũ, chợ ở vùng nông thôn hầu như không có hệ thống
thoát nước. Do hệ thống thoát nước như vậy nên hiện trạng ô nhiễm nước mặt
trong khu đô thị, dân cư đông có khuynh hướng tăng lên.
Về rác thải, chỉ riêng khu vực đô thị
trên địa bàn tỉnh các loại rác thải sinh hoạt, rác chợ, rác công nghiệp… mới có 68%
được thu gom và chở đi tập trung ở bãi. Ở thành phố rác thải được thu gom và
chứa ở bãi để tự huỷ hoặc thiêu đốt, biện pháp hỗ trợ xử lý chính hiện nay là
rắc vôi bột và phun thuốc chống ruồi. Các thị trấn chưa có bộ phận quản lý vệ
sinh môi trường, chủ yếu do Ban Quản lý chợ thuê thu gom, một số huyện chưa có
bãi rác. Ở các xã thường chưa có bãi rác tập trung.
Môi trường không khí bị ô nhiễm cao về
bụi và tiếng ồn. Ở nông thôn ô nhiễm mùi và nước thải, chất thải cục bộ tại các
cơ sở chăn nuôi tập trung và các cơ sở chế biến thuỷ sản.
Môi trường của ngành thương mại tập
trung chủ yếu ở các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Ở siêu thị, trung tâm
thương mại có hệ thống thoát nước thải và thu gom rác tương đối tốt, còn hầu
hết các chợ chưa đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Còn nhiều chợ chưa có hệ
thống cấp thoát nước, thu gom xử lý rác thải hàng ngày và nhà vệ
sinh công cộng, công tác vệ sinh môi trường chưa được quan tâm và xử lý triệt
để. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ở một số chợ còn yếu, vẫn trong tình trạng lán tạm
và họp trên nền đất trống. Diện tích nhiều chợ còn quá nhỏ, diện tích bán hàng,
diện tích đường nội bộ chật hẹp gây khó khăn cho khách hàng đi lại và chuyên
chở hàng hoá. Khi có hoả hoạn các phương tiện chữa cháy rất khó khăn để tiếp
cận cứu chữa, hiện tượng
ngập úng, bùn lầy trong khu vực chợ còn phổ biến.
Ở các cửa hàng tạp hoá, hộ kinh doanh
cá thể phần lớn các gia đình sử dụng một phần diện tích nhà hoặc thuê những mặt
bằng, kiốt nhỏ để làm cửa hàng nên vấn đề rác thải được thu gom chung với rác
sinh hoạt hàng ngày, chưa được xử lý riêng.
2. Dự báo tác
động môi trường từ hoạt động thương mại:
- Nước thải từ các khu chợ, siêu thị,
lò mổ gia súc, gia cầm không được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm nguồn nước phát
sinh dịch bệnh.
- Lượng rác thải không được thu gom và
xử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khoẻ cộng đồng.
- Tiếng ồn, khí thải từ các khu vực
kinh doanh thương mại, nhất là chợ ở đô thị sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.
3. Định hướng
mục tiêu bảo vệ môi trường:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, công
nghệ sạch trong sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu thông hàng hoá.
- Xử lý triệt để các loại chất thải
(nước thải, khí thải, rác thải…) trước khi đưa ra môi trường tái sử dụng.
- Có biện pháp hạn chế sử dụng tiến
tới cấm dùng bao bì khó phân huỷ gây ô nhiễm môi trường trong kinh doanh thương
mại.
- Hoàn thiện các quy phạm về bảo vệ
môi trường.
4. Giải pháp
và kiến nghị nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững:
4.1. Các giải pháp:
- Giải pháp về cơ chế chính sách: Là
giải pháp quan trọng có tính chiến lược lâu dài, đảm bảo các hoạt động kinh tế
thương mại nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật trong việc gìn giữ môi
trường sinh thái. Trong xây dựng các chủ đầu tư phải thực hiện các phương án
bảo vệ, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Trong hoạt động kinh doanh,
phải có biện pháp xử lý chống ô nhiễm, có chứng nhận môi trường,… đảm bảo môi
trường sinh thái.
- Giải pháp về kỹ thuật:
+ Tiếp tục cải tạo nâng cấp các chợ
hiện hữu, trong đó đầu tư nâng cấp hệ thống thoát nước, tách riêng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải ở các công trình thương mại. Dành kinh phí đầu tư
hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
+ Thực hiện tốt việc thu gom rác tại
các chợ và các công trình dịch vụ khác; phân loại rác trước khi chuyển về các
điểm xử lý tập trung của tỉnh. Đầu tư nhà máy xử lý chế biến rác thải với quy
trình công nghệ hiện đại, sản xuất phân vi sinh, thu hồi khí đốt, làm nguyên
liệu tái chế...
+ Đối với công trình xây mới: Tuân thủ
theo quy định về Luật Môi trường và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Các trung tâm
thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ phải
có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
- Giải pháp về tuyên truyền:
Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong việc bảo vệ môi trường, không chỉ trong phạm vi các cơ sở kinh doanh
thương mại dịch vụ, hệ thống chợ... mà còn trong cộng đồng dân cư, thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, tập gấp, hội thảo, nói chuyện
chuyên đề môi trường… để truyền đạt những kiến thức về pháp luật, chính sách
bảo vệ môi trường, ảnh hưởng của môi trường đến đời sống kinh tế, sức khoẻ cộng
đồng, kinh tế địa phương...
Vận động, khuyến khích nhân dân và các
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh sử dụng bao bì dễ phân huỷ, thân thiện với môi
trường.
4.2. Kiến nghị:
+ Nâng cấp cải tạo hệ thống thoát nước
hiện hữu tại TP.Bến Tre và các khu đô thị khác trong tỉnh; tách riêng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
+ Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt cho các khu dân cư.
+ Thực hiện việc xã hội hoá trong vấn
đề thu gom rác; vận động tuyên truyền phân loại rác tại từng hộ gia đình; mở
rộng phạm vi thu gom rác.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác
mới nhằm đảm bảo xử lý hầu hết lượng rác thải tại các đô thị trong tỉnh.
Phần V
CÁC
GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP
VÀ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải
pháp chủ yếu:
1.1. Giải pháp về vốn đầu tư:
a) Nguồn vốn từ ngân sách:
Trong giai đoạn 2011-2020, việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào ngành thương mại tỉnh cần được
thực hiện theo hướng:
+ Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương
cần tranh thủ để dành cho đầu tư xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thế
mạnh của địa phương được đưa vào chương trình thương hiệu quốc gia; đầu tư
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ngân sách Trung ương hỗ trợ; hỗ
trợ đầu tư đối với hệ thống chợ theo quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ,
Nghị định số 114/2009/NĐ-CP và Quyết định số 23/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Cần giao vốn cho các tổ chức có năng lực làm chủ các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng thương mại trong từng giai đoạn, đồng thời phải có các giải pháp và cơ chế
chính sách để hỗ trợ nhà đầu tư giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công
xây dựng để sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, rút ngắn thời gian thu
hồi vốn.
+ Nguồn vốn từ
ngân sách địa phương sẽ hỗ trợ đầu tư cho chương trình xúc tiến thương mại,
xuất khẩu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu, mở rộng thị trường, đầu tư hạ tầng thương mại điện tử; đầu tư xây
dựng trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thương mại, chợ dân sinh là chủ
yếu. Với các chợ tại các địa bàn không có khả năng xã hội hoá đầu tư
thì ngân sách nhà nước cần hỗ trợ toàn bộ vốn đầu tư; tăng vốn đầu tư
cho kết cấu hạ tầng thương mại khác như: Trung tâm mua sắm, chợ bán buôn; hỗ
trợ dự án đầu tư về môi trường.
Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn
vốn như: Bán, cho thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại; dùng mặt bằng
thay vốn đầu tư trong hợp tác, liên doanh, liên kết; kết hợp vốn ngân sách tỉnh
và vốn của dân; tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn thông
qua các loại hình hợp tác…
b) Nguồn vốn của doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế:
Vốn của doanh nghiệp khuyến khích đầu
tư vào sản xuất vùng nguyên liệu, sản xuất hàng hoá… chọn lọc vốn
đầu tư nước ngoài tập trung vào các vùng trọng điểm khơi luồng lưu chuyển hàng
hoá.
Với việc đầu tư vào phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại của tỉnh cần các giải pháp, chính sách và phương thức đa
dạng:
+ Nguồn vốn
của doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước: Là nguồn vốn chủ yếu
để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, bao gồm vốn
của doanh nghiệp Nhà nước (gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hoá), các
doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, các Liên hiệp HTX, HTX
thành lập theo Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh. Nguồn vốn của các
doanh nghiệp quy mô lớn, các Liên hiệp HTX tập trung phát triển hệ
thống siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ
hạng 1, 2; liên kết
hoặc đầu tư một phần trong trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển
lãm... Nguồn vốn của các HTX và doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, hộ kinh
doanh chủ yếu đầu tư phát triển các chợ bán lẻ, nhất là chợ ở nông
thôn.
+ Nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại như: Trung tâm hội
chợ triển lãm, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị.
c) Nguồn vốn khác: Từ các tổ chức quốc
tế đầu tư theo các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn, vùng kinh tế khó
khăn. Nguồn này cần tranh thủ để đầu tư hạ tầng nông thôn như: Chợ, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước.
1.2. Giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm trong nước và xuất khẩu:
- Trên cơ sở các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch phát
triển ngành, các chương trình, dự án đã phê duyệt, cần có kế hoạch tổ chức thực
hiện quy hoạch, chương trình, dự án.
- Xây dựng chương trình xúc tiến
thương mại; giới thiệu và phổ biến chính sách, định hướng, kế hoạch, thông tin
sản phẩm, năng lực sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu của tỉnh thông qua các cuộc
giao tế, hội họp, hội thảo và phương tiện truyền thông, đặc biệt là mạng
Internet.
- Hoạt động xuất khẩu của Bến Tre cần
mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết kinh tế giữa Bến Tre với các địa
phương khác, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn trong nước, kêu gọi đầu tư
nước ngoài để tổ chức sản xuất, chế biến và khai thác các nguồn hàng xuất khẩu;
khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước có mặt hàng mới và thị trường
xuất khẩu đầu tư vào tỉnh; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư
trong các khu công nghiệp của tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu; hàng năm lựa chọn và tôn
vinh, khen thưởng các doanh nghiệp phát triển được nhiều sản phẩm mới và được tiêu
thụ tốt trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Cần nghiên cứu kỹ và tranh thủ tận
dụng các điều khoản trong các hiệp ước, hiệp định, cam kết mà Việt Nam ký kết,
tham gia có lợi cho xuất khẩu của tỉnh.
- Đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ bằng việc
thu hút du khách nước ngoài, tăng thu ngoại tệ là hoạt động khá hiệu quả Bến
Tre cần phát huy. Tổ chức nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy du lịch kết hợp mua sắm
như: Tổ chức các phố mua sắm, phố nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ; các chiến dịch
bán hàng giảm giá... Các siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch
đăng ký cung cấp thẻ ưu đãi hoặc vé mua sắm cho khách du lịch.
- Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ
xuất khẩu.
1.3. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực thương mại:
Việc quản lý nhà nước và kinh doanh
thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng như hiện nay ở Việt Nam đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kiến thức và kỹ
năng chuyên môn giỏi, phải có ngoại ngữ và phẩm chất đạo đức tốt. Một số giải
pháp chủ yếu như:
- Thu hút các doanh nhân và lao động
thương mại có tay nghề cao đến công tác và làm việc lâu dài ở Bến Tre, đồng
thời có chính sách ưu đãi khuyến khích sinh viên đang theo học ở các trường đại
học, cao đẳng chuyên ngành kinh tế, thương mại về làm việc xây dựng quê hương
sau khi tốt nghiệp.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ
quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sắp xếp lại và nâng
cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ quản lý nhà nước.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở
dạy nghề, mở rộng dạy nghề thương mại bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính
sách đào tạo nghề cho lao động hướng nghiệp chuyển đổi từ nông nghiệp; tổ chức
tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm; nâng cao chất lượng
đào tạo lên mức ngang tầm khu vực và thế giới.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại
về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Đào tạo cán bộ quản trị doanh
nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics... và đào tạo các
nhân viên có kỹ năng hiện đại, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kinh doanh thương
mại…
- Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ nhất là tại các loại
hình thương mại hiện đại cần phân hạng và có kế hoạch đào tạo phù hợp với trình
độ và độ tuổi của người lao động; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà quản
lý được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước và nước ngoài...
- Tranh thủ các nguồn vốn trong và
ngoài nước để hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp, trong đó phân bổ hợp lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước. Áp dụng và thực thi
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp,
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa để tranh thủ ngân sách Trung ương hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp.
- Đào tạo về thương mại điện tử cho
doanh nghiệp thương mại: Giới thiệu về Internet và thương mại điện tử, lập kế
hoạch kinh doanh thương mại điện tử, an ninh thương mại điện tử...
- Thực hiện tốt chính sách đối với
người lao động đang làm việc trong ngành thương mại, đảm bảo cho họ có đời sống
tinh thần và vật chất ngày càng nâng cao.
1.4. Giải pháp về phát triển khoa học
- công nghệ:
Hiện tại, trình độ khoa học công nghệ
ngành thương mại của Bến Tre vẫn ở mức độ trung bình so với các tỉnh khác trong
nước, việc nghiên cứu ứng dụng các công trình khoa học đã được chú trọng nhưng chưa
đáp ứng được thực tế. Vì vậy, trong thời gian tới, cần xem xét ban hành và tổ
chức thực hiện có hiệu quả việc dành một phần ngân sách để hỗ trợ cho các
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích để phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại...
Sử dụng các công nghệ tiên tiến trong
các khâu chế biến nông thuỷ sản và các ngành công nghiệp chế tác khác để gia
tăng giá trị cho sản phẩm; có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư
đưa công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất.
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp
thương mại nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành đổi mới kỹ thuật, công
nghệ kinh doanh trên các phương diện như:
- Tích cực thúc đẩy việc áp dụng kỹ
thuật quản lý kinh doanh hiện đại; hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và
nhỏ đổi mới công nghệ kinh doanh, thay đổi bộ mặt các cửa hàng, tích cực ứng
dụng các phương thức hiện đại như quản lý kinh doanh thông qua mạng máy tính,
từng bước nâng cao trình độ tin học.
- Thực thi tốt các chính sách có liên
quan của Nhà nước về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ. Sở
Công Thương cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan đối với vấn đề đổi
mới công nghệ của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, có chính sách hỗ trợ
nhất định đối với việc mua sắm thiết bị, đầu tư cải tiến kỹ thuật; căn cứ vào
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Vận dụng tối đa các biện pháp tài
chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu, hỗ
trợ có trọng điểm việc áp dụng và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại;
khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát triển thương mại điện tử.
1.5. Giải pháp phát triển các phương
thức kinh doanh hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:
- Tích cực thúc
đẩy phát triển các phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh theo dạng chuỗi,
nhượng quyền kinh doanh, đại lý, thương mại điện tử...
- Khuyến khích và tạo điều kiện để
phát triển các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn kinh doanh tổng hợp nhiều
ngành nghề hoặc chuyên doanh làm đầu tàu, làm chỗ dựa và dẫn dắt các doanh
nghiệp khác. Song song đó, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
có chế độ sở hữu hỗn hợp, gồm vốn của Nhà nước, vốn tập thể và vốn của các
thành phần kinh tế tư nhân; khuyến khích họ dựa vào các doanh nghiệp thương mại
lớn để tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao thêm thương hiệu; khuyến khích các
doanh nghiệp có ưu thế, năng lực tiến hành sáp nhập, mua lại, uỷ thác quản lý các
doanh nghiệp khó khăn.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp thương mại thực hiện chiến lược liên doanh, liên kết, đặc biệt
là liên kết với các doanh nghiệp công nghiệp có lợi thế khai thác thị trường
quốc tế, tích cực mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ quốc
tế.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ coi trọng công tác quản lý cơ sở như: Quản lý kinh doanh hàng
hoá, quản lý tài chính, quản lý hợp đồng, quản lý nguồn nhân lực… hoàn thiện
các tiêu chuẩn và quy phạm quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực thi các chính sách
hỗ trợ về tài chính và thuế nhằm khuyến khích, ủng hộ các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ năng động, mạnh dạn trong hoạt động kinh doanh, mở rộng thị
trường; mở rộng các kênh cung cấp tài chính, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại
vừa và nhỏ tham gia thị trường tài chính phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.
- Tạo môi trường lành mạnh cho sự phát
triển của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên các mặt như: Đơn giản hoá
thủ tục hành chính, thực hiện thống nhất về nộp thuế, giảm thiểu các hoạt động
kiểm tra phức tạp…
- Sở Công
Thương cần xây dựng và phát triển mạng thông tin công cộng nhằm cung cấp dịch
vụ cho các doanh nghiệp thương mại như: Thông tin chính sách, công nghệ, thị
trường hàng hoá, giá cả, nguồn nhân lực.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, phát
triển đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tính trung thực, ý thức cạnh
tranh, ý thức phục vụ và trình độ tay nghề của cán bộ, nhân viên.
- Cần thành lập và thúc đẩy phát triển
Hiệp hội của các doanh nghiệp thương mại, phát huy vai trò của Hiệp hội trên
các mặt cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và tăng cường liên kết giữa các doanh
nghiệp thương mại cũng như liên kết giữa doanh nghiệp với chính quyền địa
phương.
1.6. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa
hoạt động thương mại tỉnh Bến Tre với hoạt động thương mại các địa phương trong
và ngoài nước:
Đẩy mạnh liên kết giữa hoạt động
thương mại Bến Tre với các tỉnh khác và với nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi
thế so sánh là một trong những giải pháp quan trọng để tạo điều kiện phát triển
thương mại của tỉnh ổn định, vững chắc.
Liên kết của Bến Tre với các tỉnh,
thành trong nước và với nước ngoài cần triển khai theo các hướng chủ yếu như
sau:
a) Nâng cao hiệu quả liên kết giữa
hoạt động thương mại Bến Tre với các địa phương khác trong nước:
Bến Tre cần ưu
tiên hàng đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết thương mại với các
vùng, các tỉnh, thành phố khác, đặc biệt các tỉnh trong vùng ĐBSCL.
- Quan hệ liên kết giữa Bến Tre với
các địa phương khác trước hết hướng vào việc cung ứng và tiêu thụ hàng hoá là
những sản phẩm đặc sản và có lợi thế phát triển của mỗi tỉnh. Bến Tre cần khai
thác tối đa lợi thế của mình để tăng cường các quan hệ trao đổi hàng hoá.
- Liên kết giữa Bến Tre với các địa
phương khác được thực hiện thông qua việc thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại
liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành hệ thống phân phối hàng hoá có hiệu
quả. Qua đó, tăng cường liên kết cả trong lưu thông và sản xuất, đảm bảo cung
ứng hàng hoá cho khách hàng với chi phí thấp nhất trong sự thoả mãn tối đa nhu
cầu sử dụng dịch vụ phân phối của họ.
Để mở rộng quan hệ liên kết thương mại
với địa phương khác, nhất là với các tỉnh ĐBSCL, Bến Tre cần thực hiện một số
biện pháp sau:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường và
hoạt động xúc tiến thương mại của các tỉnh bạn để xác định lợi thế so sánh và
khả năng trao đổi hàng hoá.
+ Nghiên cứu đưa ra các điều kiện ưu
đãi cho các địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với tỉnh. Các điều
kiện ưu đãi có thể áp dụng như bán hàng trả chậm, sử dụng đất và địa điểm kinh
doanh... Cần chú trọng đến các vấn đề lợi ích và điều kiện liên kết, theo
nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Giữa lợi ích và điều kiện vừa có quan hệ tương
thích về mức độ vừa có quan hệ khống chế giữa các bên để đảm bảo liên kết bền
vững.
+ Tiến hành trao đổi, ký kết các thoả
thuận cấp tỉnh giữa Bến Tre và các địa phương khác về mua bán sản phẩm hàng
hoá, có thể là cung ứng nguyên vật liệu và nhận tiêu thụ lại một phần sản phẩm
hay những cam kết xây dựng quan hệ bạn hàng ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín
trong kinh doanh.
+ Tham gia xây dựng và khai thác mạng
lưới thông tin của vùng ĐBSCL đảm bảo có sự trao đổi thông tin về tình hình thị
trường trong và ngoài vùng, trong nước và ngoài nước.
+ Bến Tre tích cực tham gia, giữ vai
trò tổ chức và điều phối quá trình liên kết để xây dựng các hệ thống thị trường
hàng hoá trong vùng, tạo điều kiện và yếu tố cho sự phát triển các hệ thống
phân phối hiện đại trong vùng; thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các
doanh nghiệp thương mại trong tỉnh, trong vùng, trong nước và nước ngoài ở Bến
Tre để cùng khai thác các cơ hội kinh doanh.
b) Giải pháp thúc đẩy liên kết giữa
hoạt động thương mại Bến Tre với nước ngoài:
- Trên cơ sở các Công ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia, các Hiệp định cấp quốc gia, các văn bản thoả thuận đã được
ký kết từ các cuộc đàm phán cấp Chính phủ giữa Việt Nam với các nước khác, Bến
Tre cần triển khai nghiên cứu các điều khoản chi tiết, trong đó chú ý vận dụng
thích hợp các điều kiện của địa phương để tìm cách tiếp cận nhanh nhất với thị
trường nước ngoài, từ đó, trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu để tiến hành các giao địch thương mại, thu hút đầu tư, mở rộng
thị trường.
- Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài liên doanh,
liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh xây dựng và phát triển hệ thống phân
phối hiện đại, từ đó tăng cường khả năng mở rộng thị trường ra thế giới cho các
hàng hoá có lợi thế của tỉnh.
- Về phía các doanh nghiệp: Cần chủ
động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường; xây dựng và thực hiện chiến
lược kinh doanh quốc tế; coi trọng chữ tín; liên kết giữa các doanh nghiệp với
nhau trong việc tìm kiếm thị trường; thiết lập các văn phòng đại diện, chi
nhánh ở nước ngoài để thâm nhập thị trường.
1.7. Đổi mới phương thức và tăng cường
năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh:
Với những nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Công Thương hiện nay, đòi hỏi cần phải tăng cường năng lực quản lý của Sở trên
nhiều phương diện như:
- Bảo vệ người tiêu dùng và khuyến
khích người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của địa
phương.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn; từng
bước tách dần chức năng quản lý hành chính với chức năng cung cấp dịch vụ; phân
định và làm rõ các quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, các cấp chính quyền
đảm bảo tính thống nhất theo mục tiêu phát triển ngành thương mại của tỉnh và
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp thương mại; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý thương mại đi đôi với
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý thị
trường đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
- Tổ chức mạng lưới thông tin và công
tác dự báo thị trường là biện pháp quan trọng để giúp hoạt động thương mại có
hiệu quả; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ lao
động thương mại.
- Để nâng cao hiệu quả phối hợp quản
lý liên ngành cần đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, hợp chuẩn và thực hiện thống
nhất các tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở thành thị và nông thôn. Đồng
thời tăng cường kiểm tra thực hiện các quy định về tiêu chuẩn của ngành thương
mại.
1.8. Giải pháp về hạ tầng thương mại:
Cần mở rộng hệ thống phân phối, nghiên
cứu mức thu nhập của người dân trong từng vùng trên địa bàn tỉnh, để đầu tư
phát triển phù hợp.
2. Các cơ chế
chính sách:
2.1. Thực thi, vận dụng, xây dựng
chính sách ưu đãi đầu tư vào kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh:
Thực thi và vận dụng Luật Đầu tư, Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003, Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ, để tranh thủ nguồn vốn này cho đầu tư hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Tuy nhiên, kết
cấu
hạ tầng thương mại được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành vẫn còn
hẹp. Vì vậy, cần vận dụng các chính sách ưu đãi hiện có đối với các dự án kết
cấu hạ tầng thương mại. Chẳng hạn, vận dụng Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; vận dụng các chính sách về xây dựng nông thôn mới…
Từ đó kết hợp với khả năng của tỉnh để xây dựng chính sách, danh mục dự án kết
cấu hạ tầng thương mại được áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Riêng với hệ thống chợ của tỉnh, các
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi cụ thể như:
- Được cho thuê đất theo giá do UBND
tỉnh quy định đối với đất chợ hiện hữu do Nhà nước quản lý, thời gian thuê tuỳ
thuộc vào từng dự án nhưng không quá 50 năm.
- Được hỗ trợ 30% tiền đền bù, giải
phóng mặt bằng đối với chợ mà diện tích đất chợ do Nhà nước quản lý nhỏ hơn
diện tích dự án xây dựng chợ mà nhà đầu tư cần mở rộng hoặc xây dựng chợ tại
địa điểm mới do Nhà nước quản lý.
- Đối với đất thuộc quyền sử dụng của
nhà đầu tư, nhà đầu tư được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất trên phần
diện tích đất công cộng như đường vào chợ, đường nội bộ, công viên, cây xanh,…
- Nhà nước hỗ trợ di dời các hộ kinh
doanh trong chợ cũ để giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án
và đảm bảo an ninh trật tự trong suốt quá trình đầu tư.
- Nhà đầu tư được hỗ trợ tham gia tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh quản lý chợ.
2.2. Chính sách đất đai:
- Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại. Một mặt, bảo đảm nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự
gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình
thương mại. Mặt khác, có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
khi xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn. Từng huyện, thành phố cần
công bố kịp thời và công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư lựa chọn.
- Địa điểm mặt bằng đầu tư kết cấu hạ
tầng thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, nên nó đòi hỏi
điều kiện thuận lợi về giao thông, diện tích đất đáp ứng các tiêu chuẩn về diện
tích kinh doanh của từng loại hình, ở các khu đô thị và dân cư... Do vậy cần quy
hoạch sử dụng đất thống nhất và cụ thể cho từng loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại trên phạm vi không gian, cũng như hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc
tiếp cận với các địa điểm mặt bằng đã được quy hoạch để phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại.
2.3. Chính sách tài chính, tín dụng:
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng
tham gia đầu tư cùng với các doanh nghiệp hoặc đảm bảo tín dụng đầu tư vào hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại. Tạo điều kiện cho các hình thức liên doanh,
liên kết đầu tư giữa chủ thể đầu tư và tổ chức tín dụng.
- Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
có dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại được tiếp cận các nguồn tài chính
một cách bình đẳng, nhanh chóng, đảm bảo nguồn vốn để tiến hành dự án đầu tư
được cấp phép như những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tiếp
cận các nguồn vốn vay hoặc được nới lỏng thời hạn cho vay đối với các dự án kết
cấu hạ tầng thương mại có tổng vốn đầu tư lớn hay các điều kiện không cho phép
thu hồi vốn nhanh, đồng thời ấn định thời hạn vay phù hợp với giá trị nguồn vốn
cho vay để đảm bảo tính chủ động cũng như tạo động lực cho các chủ đầu tư triển
khai nhanh dự án nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn và trả nợ đúng hạn.
- Áp dụng Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn đối với đầu tư vào các kết cấu hạ tầng thương mại
ở nông thôn, nhất là chợ.
- Vận dụng Nghị định số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
để hỗ trợ cho vay đầu tư và sau đầu tư, cho vay xuất khẩu đối với các doanh
nghiệp đầu tư và xuất khẩu.
2.4. Các chính sách khác:
- Có chính sách ưu tiên đối với các
nhà đầu tư: Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư về các loại
quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư; ưu tiên áp dụng rút
gọn thời gian quy định trong thủ tục hành chính hiện hành đối với quá trình thụ
lý, giải quyết hồ sơ có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương
mại tại các cơ quan chức năng; cho phép nhà đầu tư được huy động vốn của doanh
nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh để xây dựng nhà các hạng mục công
trình.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính một cách triệt để, xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế, cơ
chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng tạo và làm cho bộ máy quản lý
nhà nước về hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh hoạt động tốt đáp ứng được
yêu cầu phát triển.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức
công khai quy hoạch phát triển ngành thương mại:
Sau khi Quy hoạch
phát triển thương mại tỉnh Bến Tre đến năm 2020 tầm nhìn 2025 được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, cần tổ chức công bố Quy
hoạch công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện Quy
hoạch.
2. Tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh
Bến Tre:
- Sở Công Thương
là cơ quan chủ trì thực hiện theo chức năng của Sở về xây dựng và tổ chức thực
hiện Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
Các cơ quan phối hợp là UBND các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên
quan.
- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh Bến Tre đến năm 2020 tầm nhìn 2025 được phê duyệt, Sở Công
Thương cần phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, xây dựng và thực
hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành và mạng lưới
bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn, từ đó có các biện pháp và chính sách phù
hợp để mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại và các phân ngành bán buôn và bán
lẻ của ngành thương mại phát triển một cách hài hoà, hợp lý, hiệu quả.
- Để thu hút đầu tư vào phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại quy mô lớn và hiện đại, Sở Công Thương chủ động phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt và
ban hành quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại
trên địa bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện xúc tiến đầu tư
nhằm thu hút các tập đoàn, công ty phân phối đa quốc gia trên thế giới vào đầu
tư phát triển hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh.
- Để tạo lập môi trường cạnh tranh
công bằng, Sở Công Thương cần phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và
ban hành một số quy định về các hành vi giao dịch, mua bán hàng hoá trên địa
bàn tỉnh như: Quy định về hành vi giao dịch nhập hàng của các doanh nghiệp bán
lẻ thương mại; biện pháp quản lý hành vi khuyến mãi của các doanh nghiệp bán
lẻ; hợp đồng đại lý tiêu thụ hàng hoá, nhằm đảm bảo lợi ích của các bên tham
gia...
- Sở Công Thương
từng bước xây dựng và tiến tới thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp thương mại
của tỉnh và hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và các chính sách phát triển ngành, thực
hiện các chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp thương mại của Bến Tre với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại để hỗ trợ hiệu quả hơn cho các
doanh nghiệp; phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như: Nghiên cứu phát
triển (R&D), quảng bá thương hiệu địa phương, thương hiệu doanh nghiệp,
thương hiệu sản phẩm, dịch vụ vận chuyển, kho bãi, tư vấn xuất khẩu...
- Đa dạng hoá nguồn vốn và các hình
thức đầu tư cho phát triển nguồn hàng xuất khẩu. Đầu tư mạnh cho phát triển các
sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao.
- Gắn kết các hoạt động phát triển
xuất khẩu với mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh và trong vùng ĐBSCL.
3. Phối hợp
thực hiện:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân
đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và
vào kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh.
- Sở Xây dựng: Trên cơ sở Quy
hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, cần điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch xây dựng của tỉnh để đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo
tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn các huyện,
thị và thành phố.
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương
mại và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại của tỉnh; tổ chức kiểm soát giá
cả hàng hoá lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và
các cơ quan có liên quan trong việc ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ
phát triển thương mại của tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải: Trên
cơ sở mạng lưới thương mại được quy hoạch, cần có kế hoạch nâng cấp các công
trình giao thông tạo thuận lợi cho lưu chuyển hàng hoá trên thị trường, cũng
như thuận tiện cho việc cung ứng, bốc dỡ và nhập hàng vào mạng lưới thương mại
của tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ
Quy hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, cần điều chỉnh và bổ sung
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để dành quỹ đất cho phát triển thương mại, xác
định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch; phối hợp với Sở
Công Thương và các sở, ban ngành khác để xây dựng và ban hành các chính sách sử
dụng đất cho phát triển thương mại.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì triển khai thực hiện xây dựng các dự án phát triển ngành hàng đã
có quy hoạch; tiếp tục xây dựng các dự án phát triển ngành hàng nhằm tạo ra
lượng hàng hoá đảm bảo cho tiêu dùng và góp phần vào xuất khẩu; tham gia thực
hiện và giám sát việc phát triển hệ thống chợ ở nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp
với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh sử dụng công nghệ hiện đại trong kinh
doanh và quản lý; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, môi trường để
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và sản phẩm xuất khẩu.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì xây dựng dự án thành lập Trung tâm Giao dịch lao động và hệ thống quản lý thông
tin thị trường lao động của tỉnh; phối hợp với các ngành liên quan lập đề án
xây dựng một số trung tâm và chương trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp về sản xuất hàng xuất khẩu; xây dựng và ban hành các chính sách ưu
đãi để thu hút lao động có trình độ cao, bổ sung cho lực lượng lao động chất
lượng cao của tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn thực hiện chương trình Chính
phủ điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về
công nghệ và chuyển giao công nghệ; phối hợp với Sở Công Thương xây dựng chương
trình đào tạo tin học cho người lao động và vận hành mạng thông tin của ngành
thương mại.
- Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Công
Thương để bổ sung và hoàn thiện công tác thống kê đối với ngành thương mại của
tỉnh.
- Đối với các cơ quan Báo, Đài của
tỉnh: Cần tăng cường nội dung thông tin về các văn bản pháp quy về kinh doanh
thương mại, thị trường, về hàng hoá và xúc tiến thương mại; tuyên truyền để
nâng cao kiến thức tiêu dùng trong dân cư; nâng cao nhận thức cho người tiêu
dùng về chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả; tuyên truyền và hướng dẫn người
tiêu dùng làm quen với các phương thức kinh doanh mới, mua bán qua mạng... sử
dụng các dịch vụ tiện ích trong mua bán, thanh toán... lợi ích của việc sử dụng
các dịch vụ phân phối hiện đại, về tự bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng; tuyên
truyền, phổ biến những kinh nghiệm thành công và mô hình hệ thống phân phối
hiện đại của các doanh nghiệp thương mại và việc áp dụng công nghệ, phương thức
kinh doanh và quản lý hiện đại trong ngành thương mại; tuyên truyền về định
hướng và chính sách phát triển cũng như các dự án đầu tư lớn trong ngành thương
mại của tỉnh,...
- UBND các huyện và TP.Bến Tre: Phối
hợp liên ngành và liên vùng nhằm triển khai các giải pháp, chương trình, kế
hoạch đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển ngành thương mại của tỉnh; đảm bảo bố
trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp và trình độ chuyên môn về quản lý
thương mại trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp: Chủ động nghiên
cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, xuất khẩu, chủ động liên kết
với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề
cho đội ngũ lao động của doanh nghiêp; xây dựng và quảng bá thương hiệu, thực
hiện xúc tiến thương mại; tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
theo quy hoạch.
4. Lộ trình
thực hiện:
* Giai đoạn 2011-2015:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy
hoạch phát triển ngành thương mại đến năm 2020 và tầm nhìn 2025.
+ Xây dựng, hoàn thiện các văn bản,
các chính sách khuyến khích phát triển và quản lý thương mại của tỉnh.
+ Xây dựng và triển khai quy hoạch chi
tiết, các đề án, dự án phát triển thương mại: Trung tâm hội chợ - triển lãm,
trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ bán buôn, chợ bán lẻ
truyền thống, đặc biệt xác lập quyền sử dụng đất các chợ hiện có cho các tổ
chức, đơn vị ...
+ Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
và khuyến khích đầu tư theo định hướng phát triển thương mại; tập trung vào các
dự án nâng cấp, xây mới để phát triển nhanh các loại hình thương mại hiện
đại ở thành phố, trung tâm huyện, các khu đô thị mới.
+ Hỗ trợ để xây dựng và phát triển một
số công ty thương mại lớn hoạt động trên địa bàn tỉnh; thành lập Hiệp hội các
doanh nghiệp thương mại của tỉnh.
+ Tập trung xúc tiến thương mại tại
các thị trường mục tiêu chiến lược của tỉnh.
* Giai đoạn 2016-2020:
+ Điều chỉnh hoặc xây dựng mới các
chính sách khuyến khích phát triển và quản lý thương mại phù hợp.
+ Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các
quy hoạch chi tiết, các đề án, các dự án phát triển thương mại.
+ Hỗ trợ các nhà phân phối phát triển
các dự án kinh doanh hiện đại.
+ Hỗ trợ một số công ty thương mại mở
rộng mạng lưới kinh doanh.
+ Thúc đẩy nhanh việc cải cách các nhà
phân phối truyền thống sang hiện đại.
+ Phát triển thương mại điện tử.
+ Hoàn thiện mạng lưới thông tin, dự
báo kinh tế, thị trường hiện đại.
+ Hoàn thiện mạng lưới thương mại ở
nông thôn
+ Tập trung xúc
tiến thương mại ở các thị trường mới.
KẾT LUẬN
Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025 được thực hiện trên cơ sở
thu thập thông tin, điều tra, khảo sát thực tế hoạt động thương mại trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời có kế thừa và tiếp thu các nguồn tư liệu, số liệu của các
ngành, phản ánh tiềm năng, thực trạng và triển vọng phát triển thương mại trong
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre nói chung và triển vọng
phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng.
Từ thực trạng, tiềm năng, triển vọng
phát triển kinh tế - xã hội và những cơ hội, thách thức trong hoạt động thương
mại của tỉnh, đề án đã xây dựng nội dung quy hoạch phát triển thương mại một
cách toàn diện, đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển thị
trường và thương mại của tỉnh từ nay đến 2020 và tầm nhìn 2025.
Hy vọng, kết quả nghiên cứu của đề án
khi được thực hiện sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong hoạt động thương mại
theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá để tạo giá trị tăng thêm
cao hơn cho ngành thương mại, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu và tăng
trưởng GDP của tỉnh, thúc đẩy và hỗ trợ các ngành sản xuất phát triển, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân của tỉnh. Đồng thời, đưa ngành thương mại
Bến Tre phát triển ngang bằng và cao hơn so với các tỉnh trong vùng, phù hợp
với xu hướng phát triển thị trường, thương mại nước ta theo xu thế hội nhập và
tự do thương mại.