Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 23/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 06/01/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 23/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển thương mại nông thôn ngày càng vững mạnh, theo hướng văn minh, hiện đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối, các hoạt động dịch vụ và phương thức kinh doanh; góp phần định hướng và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở địa bàn nông thôn, trên cơ sở đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo tiền đề để chủ động hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế thành công ở địa bàn nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trung bình hàng năm (chưa loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở địa bàn nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 khoảng 22%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 20%.

- Đến hết năm 2010, cơ bản hoàn thành việc rà soát, đánh giá và tổ chức lại hợp tác xã thương mại ở địa bàn nông thôn.

- Đến năm 2011, hoàn thành quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn; trong đó có quy hoạch chợ biên giới.

- Đến năm 2012, hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các chợ đầu mối bán buôn nông sản tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch được duyệt.

- Đến năm 2015, 50% chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được nâng cấp, cải tạo và xây mới; 100% chợ trung tâm của các huyện được kiên cố hóa; 30% thị trấn có loại hình tổ chức phân phối quy mô nhỏ và vừa.

- Đến năm 2015, tỷ lệ hàng nông sản được tiêu thụ thông qua hợp đồng chiếm từ 25 – 30%; đến năm 2020 là 45 – 50%.

- Đến năm 2020, tất cả các xã đều có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối nông sản, chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; 80% số thị trấn có hình thức tổ chức phân phối quy mô nhỏ và vừa. Hình thành 01 sở giao dịch gạo tại Cần Thơ, 01 sở giao dịch cà phê tại Đắk Lắk và một số trung tâm đấu giá hàng nông sản.

- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước nhất là công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN  

1. Phát triển thương mại nông thôn theo mô hình sau:

a) Cấu trúc thương mại trên địa bàn xã, bao gồm:

- Mạng lưới chợ dân sinh (là loại hình tổ chức thương mại chủ yếu ở địa bàn xã đến năm 2015 và 2020).

- Mạng lưới kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh, kể cả hộ nông dân vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại.

- Mạng lưới kinh doanh của các hợp tác xã thương mại với quy mô nhỏ và vừa ở các xã, cụm xã với hoạt động chủ yếu là cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xã viên hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại và sinh hoạt của cư dân nông thôn.

b) Cấu trúc thương mại trên địa bàn thị trấn, thị tứ, bao gồm:

- Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất – chế biến, lưu thông hàng hóa và các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại có hệ thống chi nhánh, cửa hàng, cơ sở sơ chế, phân loại, bao gói, bảo quản và dự trữ nhỏ; các xí nghiệp, trạm trại sản xuất, hệ thống bến bãi, kho cơ sở và kho trung chuyển đặt tại các thị trấn, thị tứ.

- Mạng lưới kinh doanh của các hộ kinh doanh có phương thức kinh doanh cơ bản như hộ kinh doanh trên địa bàn xã nhưng có quy mô lớn hơn, có phương thức kinh doanh hiện đại (nhượng quyền thương mại, kinh doanh theo chuỗi, thương mại điện tử) sớm hơn.

- Mạng lưới chợ trung tâm huyện, chợ dân sinh và một số loại hình tổ chức phân phối như siêu thị, trung tâm thương mại quy mô nhỏ và vừa (chủ yếu là hạng III), cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi... được hình thành từng bước theo quy hoạch.

c) Phát triển các loại hình tổ chức thương mại đặc thù:

Tại các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung hoặc vùng ven đô, tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây mới một số chợ đầu mối tổng hợp hoặc chuyên doanh bán buôn nông sản và vật tư nông nghiệp, tạo tiền đề hình thành các trung tâm đấu giá và sở giao dịch hàng nông sản; đồng thời phát triển chợ trên sông, chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

2. Tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành hàng

a) Đối với hàng nông sản

- Tại những vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, hình thành các kênh tiêu thụ cấp độ lớn với sự tham gia của các doanh nghiệp nòng cốt (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa); doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh, hệ thống đại lý, chợ đầu mối nông sản cấp vùng và cấp tỉnh. Gắn tổ chức kênh này với việc xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ một số nông sản chủ yếu (thóc gạo, lạc, rau, quả, thủy sản, muối) thông qua các hợp tác xã với phương thức ký hợp đồng ngay từ đầu vụ sản xuất.

- Tại những vùng sản xuất nông sản hàng hóa chưa phát triển, phân tán, tạo lập kênh lưu thông ở cấp độ vừa và nhỏ, phù hợp cung cầu thị trường; với sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh… Hàng nông sản được tiêu thụ chủ yếu thông qua mạng lưới chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh tại các thị trấn, thị tứ; chợ dân sinh và cửa hàng tạp hóa ở địa bàn xã. Gắn với kênh này là việc xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ một số nông sản chủ yếu (thóc gạo, lạc, rau, quả xuất khẩu, thủy sản, muối) thông qua các hộ kinh doanh với hợp đồng kinh tế được ký vào thời điểm thu hoạch.

- Tại các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xây dựng mối liên kết kinh tế bền vững giữa hộ nông dân, hợp tác xã thương mại với cơ sở sản xuất – chế biến, giữa cơ sở sản xuất – chế biến với doanh nghiệp thương mại; xây dựng cơ chế để các hộ sản xuất và xã viên hợp tác xã được mua cổ phần trong các công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.

b) Đối với vật tư nông nghiệp

Phát triển mạng lưới kinh doanh theo hướng củng cố, hoàn thiện mạng lưới chợ tư liệu sản xuất, hệ thống phân phối, hệ thống đại lý, cơ sở kinh doanh của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Triển khai xây dựng mô hình thí điểm cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) theo hướng gắn với các mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản.

c) Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng

- Căn cứ nhu cầu, thị hiếu và mức thu nhập của cư dân nông thôn, thiết lập mạng lưới kinh doanh tiêu dùng với quy mô và phương thức hoạt động phù hợp từng địa bàn; phát triển các chợ kinh doanh tổng hợp, hệ thống đại lý, cửa hàng thương nghiệp tại các trung tâm cụm xã, cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại và hộ kinh doanh.

- Từng bước phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại trong quá trình cải tạo mạng lưới chợ truyền thống ở nông thôn, trước hết là tại các chợ ở thị trấn, thị tứ.

3. Phát triển chợ đến địa bàn nông thôn

a) Đối với nông thôn đồng bằng

- Di dời, cải tạo, nâng cấp và xây mới các chợ dân sinh có quy mô chợ hạng III ở địa bàn xã.

- Nâng cấp, cải tạo, mở rộng hoặc xây mới các chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ có quy mô chợ hạng II hoặc hạng I tại các trung tâm kinh tế huyện.

- Tập trung xây dựng chợ đầu mối bán buôn nông sản quy mô lớn tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung của vùng và tỉnh.

b) Đối với nông thôn trung du, miền núi

Ngoài định hướng phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh địa bàn xã và trung tâm huyện, chú trọng nâng cấp, cải tạo và xây mới chợ biên giới có quy mô hạng III, chợ cửa khẩu, chợ nằm trong khu kinh tế cửa khẩu có quy mô hạng II và hạng I.

4. Quản lý chợ trên địa bàn nông thôn

Phát triển doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ theo các mô hình sau:

a) Mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chuyên kinh doanh, quản lý chợ hoặc hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có chợ, thông qua đấu thầu hoặc được giao quyền sử dụng, khai thác và quản lý chợ (đối với các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư).

b) Mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên kinh doanh, quản lý chợ hoặc hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có chợ, tự bỏ vốn đầu tư chợ và tổ chức kinh doanh, khai thác, quản lý.

Tùy theo điều kiện cụ thể, một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có thể quản lý một hoặc một số chợ.

5. Định hướng tổ chức, hoạt động các loại hình thương nhân chủ yếu

a) Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại

- Rà soát, đánh giá, phân loại và tổ chức lại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại hiện có trên địa bàn nông thôn.

- Phát triển hợp tác xã thương mại theo một số mô hình sau:

+ Ở khu vực nông thôn đồng bằng: phát triển hợp tác xã đa chức năng hoặc hợp tác xã dịch vụ tổng hợp; chú trọng mô hình hợp tác xã nông nghiệp – thương mại – dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp;

+ Ở khu vực nông thôn trung du, miền núi: phát triển hợp tác xã đa chức năng, hợp tác xã kinh doanh thương mại tổng hợp với các hình thức bán lẻ linh hoạt; phát triển tổ hợp tác mua chung – bán chung, mua chung – bán riêng hoặc các tổ dịch vụ để hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống ở những nơi chưa có điều kiện thành lập hợp tác xã;

+ Phát triển hợp tác xã chợ ở cả địa bàn nông thôn đồng bằng và nông thôn trung du, miền núi; trong đó chú trọng phát triển hợp tác xã mà xã viên chủ yếu là các hộ kinh doanh trong chợ.

- Phát triển các liên hiệp hợp tác xã thương mại theo hướng củng cố các đơn vị hiện có; thành lập mới liên hiệp hợp tác xã thương mại với phương thức kinh doanh kết hợp truyền thống với hiện đại tại các tỉnh có kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.

b) Đối với thương mại tư nhân

- Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển theo hướng:

+ Tham gia vào hệ thống kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã thương mại thông qua các hình thức đại lý mua, bán, hợp đồng mua bán; tham gia vào các chuỗi phân phối bằng liên kết, liên doanh, nhượng quyền thương mại;

+ Tự phát triển hoặc liên kết, hợp nhất thành công ty hoặc hợp tác xã bán lẻ; từng bước ứng dụng mô hình chuổi phân phối bán lẻ và phương thức nhượng quyền thương mại, trước hết tại địa bàn thị trấn, thị tứ;

+ Các hộ kinh doanh trong chợ tham gia các hợp tác xã chợ, vừa là xã viên của hợp tác xã chợ, vừa là đối tượng sử dụng các loại hình dịch vụ do hợp tác xã chợ tổ chức.

III. GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU

1. Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mới hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn, trong đó trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại.

2. Chính sách đầu tư

a) Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP.

b) Sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với một số loại hình hạ tầng thương mại chủ yếu ở địa bàn nông thôn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thực hiện thí điểm bảo hiểm sản xuất nông nghiệp ở một số khu vực cho một số loại sản phẩm nông thủy sản.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thị trường.

Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh, nhất là tại các chợ; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển thương mại nông thôn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, phát triển mạng lưới kinh doanh ở địa bàn nông thôn.

- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các dự án thực hiện Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện các dự án được giao theo quy định tại Quyết định này.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương:

- Bố trí kinh phí theo kế hoạch hàng năm để triển khai các dự án quy định tại Quyết định này.

- Rà soát, đề xuất với Chính phủ sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với các dự án hạ tầng thương mại chủ yếu ở địa bàn nông thôn.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bổ quỹ đất phù hợp với quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn.

đ) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn liên minh hợp tác xã các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách thương mại trong khu vực kinh tế tập thể và các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thương mại điển hình ở địa bàn nông thôn.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và lập dự toán kinh phí cho các dự án của Đề án.

- Chủ động bố trí ngân sách địa phương kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương triển khai thực hiện các dự án của Đề án tổ chức thực hiện các dự án được giao theo quy định tại Quyết định này.

- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác chống buôn lậu, chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng; vi phạm pháp luật về giá, trốn lậu thuế và các hành vi gian lận thương mại khác; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Bố trí kinh phí, biên chế chuyên trách, phương tiện làm việc để Sở Công Thương, Phòng Công Thương các huyện và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án: định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Tên dự án

Mục tiêu dự án

Cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kinh phí thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

I. Dự án quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn

Điều chỉnh, xây dựng mới quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn, tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn và thu hút nguồn vốn đầu tư

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Từ năm 2010 đến năm 2011

Tổng kinh phí dự kiến là 31,5 tỷ đồng (500 triệu đồng/1 quy hoạch x 63 tỉnh), sử dụng ngân sách địa phương. 

II. Các dự án phát triển chợ ở địa bàn nông thôn

1. Dự án phát triển chợ đầu mối nông sản

Cải tạo, nâng cấp 31 chợ; xây mới 82 chợ đầu mối nông sản ở địa bàn nông thôn

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Từ năm 2010 đến năm 2020

Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 6.040 tỷ đồng (từ 2010-2015 là 5.641 tỷ đồng; từ 2016-2020 là 399 tỷ đồng). Trong đó, nguồn vốn của các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế là chủ yếu và vốn vay; ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (riêng hạ tầng chợ đầu mối nông sản chuyên doanh hoặc tổng hợp ở các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung do ngân sách trung ương hỗ trợ). 

2. Dự án phát triển chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu

Cải tạo, nâng cấp 142 chợ; xây mới 276 chợ

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Từ năm 2010 đến năm 2020

Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 1.534 tỷ đồng (từ 2010-2015 là 1.034 tỷ đồng; từ 2016-2020 là 500 tỷ đồng). Trong đó, vốn của các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế và vốn vay là chủ yếu. Riêng chợ biên giới ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ.

3. Dự án phát triển chợ dân sinh tại địa bàn xã

Xây dựng 3.000 chợ tại 3.000 xã chưa có chợ (không bao gồm các chợ biên giới)

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Từ 2010 đến 2020 (từ 2010 – 2015, xây dựng 1.500 chợ; từ 2016 – 2020, xây dựng 1.500 chợ)

Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 1.500 tỷ đồng (trung bình: 500 triệu đồng/chợ), bao gồm vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và vốn vay, kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Riêng chợ dân sinh xã ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ.

III. Các dự án xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp

1. Dự án xây dựng mô hình: Doanh nghiệp/Liên hiệp Hợp tác xã – Hợp tác xã – Nông dân

Nghiên cứu, xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp tại những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

Ủy ban nhân dân các tỉnh: Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Bình Thuận, Lâm Đồng, An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

2010 - 2011

Tổng số kinh phí dự kiến là 6 tỷ đồng (500 triệu/1 dự án x 12 tỉnh), sử dụng ngân sách trung ương 

2. Dự án xây dựng mô hình: Doanh nghiệp – Hộ kinh doanh – Nông dân

Nghiên cứu, xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân tại những vùng sản xuất nông nghiệp không tập trung

Ủy ban nhân dân các tỉnh: Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Bình Thuận, Lâm Đồng, An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

2010 - 2011

Tổng số kinh phí dự kiến là 6 tỷ đồng (500 triệu/1 dự án x 12 tỉnh), sử dụng ngân sách trung ương

IV. Các dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1. Dự án đào tạo, bồi dưỡng cho 252 chủ nhiệm Hợp tác xã thương mại

Nâng cao kiến thức thương mại và năng lực quản lý cho 252 chủ nhiệm Hợp tác xã thương mại (1 tỉnh 4 người)

Bộ Công Thương

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Dự kiến khoảng 1 năm (2010)

Tổng kinh phí dự kiến là 810.280.000 đồng (tám trăm mười triệu, hai trăm tám mươi ngàn đồng), sử dụng ngân sách trung ương. 

2. Dự án đào tạo, bồi dưỡng 1.000 cán bộ quản lý chợ

Nâng cao nghiệp vụ thương mại và năng lực quản lý, điều hành chợ

Bộ Công Thương

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Dự kiến khoảng 2 năm (2010 - 2011)

Tổng kinh phí dự kiến là 1.027.660.000 đồng (một tỷ, không trăm hai bảy triệu, sáu trăm sáu mươi ngàn đồng), sử dụng ngân sách trung ương.

3. Dự án đào tạo, bồi dưỡng 10.000 hộ kinh doanh

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thương mại cho các đối tượng kinh doanh ở quy mô hộ gia đình tại khu vực nông thôn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất

Bộ Công Thương

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Dự kiến khoảng 5 năm (2010 - 2014)

Tổng kinh phí dự kiến là 6.572.940.000 đồng (sáu tỷ, năm trăm bảy hai triệu, chín trăm bốn mươi ngàn đồng), sử dụng ngân sách trung ương.

 

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 23/QD-TTg

Hanoi, January 06, 2010

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME ON RURAL TRADE DEVELOPMENT DURING 2010-2015 AND ORIENTATIONS TOWARD 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Resolution No. 24/2008/NQ-CP of October 28, 2008, promulgating the action program to implement the Resolution of the Xth Party Central Committee's 7'1' plenum on agriculture, farmers and rural areas;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,

DECIDES:

Article 1. To approve the Scheme on rural trade development during 2010-2015 and orientations toward 2020 with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Specific targets

- The total retail sales of goods and services (not yet excluding the price element) in rural areas will annually grow at around 22% during 2010-2015 and around 20% during 2016-2020 on average.

- By the end of 2010, trading cooperatives in rural areas will be basically reviewed, evaluated and reorganized.

- By 2011, planning on commercial infrastructure development in rural areas will be completed, including border marketplace planning.

- By 2012, farm produce wholesale marketplaces will be built and put into use in commodity production zones under approved planning.

- By 2015, 50% of border and border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones will be upgraded and improved or built; 100% of central marketplaces of districts will be built with permanent structures; and 30% of townships will have small and medium distribution networks.

- By 2015, 25-30% of farm produce will be sold under contracts and the rate will reach 45-50% by 2020.

- By 2020, all communes will have marketplaces up to new-style countryside standards; farm produce wholesale marketplaces, border and border-gate marketplaces, and marketplaces in border-gate economic zones will be upgraded and improved or built: and 80% of townships wili have small and medium distribution networks. To form a rice exchange in Can Tho, a coffee exchange in Dak Lak, and some farm produce auction centers.

- State management effect and effectiveness, especially management of food quality, hygiene and safety with respect to goods circulated on the market, will be raised.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To develop rural trade as follows:

a/ Commercial structure in communes, including:

- Network of marketplaces for people's livelihood (being the main form of trade in communes up to 2015 and 2020).

- Business network of business individuals and households, including farmer households engaged in both production and trade.

- Business network of small- and medium-size trading cooperatives in communes and commune clusters, mainly providing services for production and sale by cooperative members, households and farms and for daily-life activities of rural inhabitants.

b/ Commercial structure in townships and townlets, including:

- Business network of goods producers, processors and distributors and cooperatives and unions of trading cooperatives having branches, shops and small processing, sorting, packing, preserving and storing establishments; production enterprises, stations and farms and storage grounds and base and transit warehouses in townships and townlets.

- Business network of business households with such basic business modes as households doing business in communes on a larger scale or with a modern business mode (franchising, business chain, e-commerce) earlier.

- Network of central marketplaces of districts, marketplaces for people's livelihood and some types of organized distribution such as supermarkets, small and medium trade centers (mostly of grade III), specialized shops, convenience stores gradually formed under planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In consolidated commodity farm production zones or outskirts, to continue improving and upgrading or building general wholesale marketplaces or those particularly for wholesale of farm produce and agricultural supplies, creating a premise to form farm produce auction and trading centers; to concurrently develop floating marketplaces on rivers, border and border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones.

2. To organize commodity-based trade networks

a/ For farm produce

- In consolidated commodity farm production zones, to form large sale channels involving core enterprises (100% state-owned enterprises, equitized state enterprises); enterprises of different economic sectors, cooperatives, unions of trading cooperatives, business households, sale agents, regional- and provincial-level farm produce wholesale marketplaces. To combine these channels with pilot models to sell essential farm produce (paddy, rice, peanuts, vegetables, fruits, aquatic products, salt) under contracts signed with cooperatives right from the beginning of production crops.

- In areas with underdeveloped and scattered commodity farm production, to form medium and small circulation channels suitable to market supply and demand involving enterprises, trading cooperatives and business households. To sell farm produce mostly through marketplaces, supermarkets, convenience stores and specialized shops in townships and townlets; marketplaces for people's livelihood and groceries in communes. To combine this channel with pilot models to sell essential farm produce (paddy, rice, peanuts, vegetables, export fruits, aquatic products, salt) under economic contracts signed with business households at harvest time.

- In raw material zones in service of processing industries, to establish sustainable economic relations between farmer households, trading cooperatives and producers-processors, between producers-processors and traders; to develop mechanisms allowing production households and cooperative members to buy shares of joint stock companies or equitized state enterprises.

b/ For agricultural supplies

To develop trade networks towards consolidating and completing networks of production supplies marketplaces, distribution and agent systems, and trading establishments of production and business entities. To build pilot models to provide agricultural production supplies (fertilizers, plant protection drugs) associated with pilot models to sell farm produce.

c/ For industrial consumer goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To step by step develop chains of convenience stores, supermarkets and trade centers in the course of improving traditional marketplaces in rural areas, initially in marketplaces in townships and townlets.

3. To develop marketplaces in rural areas

a/ For rural delta areas

- To relocate, improve and upgrade or build grade-Ill marketplaces for people's livelihood in communes.

- To upgrade, improve, expand or build general wholesale and retail marketplaces of grade II or I in district economic centers.

- To build large-scale farm produce wholesale marketplaces in regional and provincial commodity production zones.

b/ For rural midland and mountainous areas

Apart from developing farm produce wholesale marketplaces in consolidated commodity production zones and marketplaces for people's livelihood in communes and district centers, to atiach importance to upgrading and improving or building grade-Ill border marketplaces, and border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones of grades II and I.

4. To manage marketplaces in rural areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Enterprises or cooperatives specialized in marketplace operation and management or those with multiple business lines, including marketplace operation, through bidding or assignment of rights to use, operate and manage marketplaces (for marketplaces invested or supported by the State).

b/ Enterprises or cooperatives specialized in marketplace operation and management or those with multiple business lines, including marketplace operation, investing in, operating and managing marketplaces.

Depending on specific conditions, one enterprise or cooperative may manage one or more marketplaces.

5. To orient the organization and operation of key traders

a/ For trading cooperatives and unions of cooperatives

- To review, evaluate, classify and reorganize existing trading cooperatives and unions of cooperatives in rural areas.

– To develop trading cooperatives according to the following models:

+ In rural delta areas: To develop multifunctional cooperatives or general service cooperatives; to attach importance to agriculture-trade-service cooperatives serving agricultural production;

+ In rural midland and mountainous areas: To develop multifunctional cooperatives, general trading cooperatives with flexible retail modes; to develop groups of cooperatives operating under the common purchase and sale or common purchase-separate sale mode or service groups for mutual support in production and business and daily life in areas lacking conditions to establish cooperatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop unions of trading cooperatives toward consolidating existing units; to establish unions of trading cooperatives combining traditional and modern business modes in provinces with developed household and farm economy.

b/ For private trade

- To encourage the development of types of private trade under the Enterprise Law.

- To encourage business households to develop by:

+ Participating in the business system of enterprises of different economic sectors, unions of cooperatives and trading cooperatives through purchase and sale agency and contracts; participating in distribution chains through partnership, joint venture and commercial franchising;

+ To develop or enter into partnership or merge into retail companies or cooperatives; to step by step apply the retail chain model and commercial franchising, initially in townships and townlets;

+ Traders in marketplaces joining marketplace cooperatives will concurrently act as members of market cooperatives and users of their services.

III. MAJOR SOLUTIONS AND POLICIES

1. Planning on commercial infrastructure development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Investment policies

a/ Investment projects on commercial infrastructure in rural areas are entitled to investment incentives under the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 29, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law; and may take state investment credit loans under the Government's Decree No. 151/2006/ND-CP of December 20, 2006, on state investment credit and export credit, and the Government's Decree No. 106/2008/ND-CP of September 19, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 151/2006/ND-CP.

b/ To amend and supplement policies to provide investment capital support from the state budget for some types of essential commercial infrastructure in rural areas with socio-economic difficulties and exceptional socio-economic difficulties.

3. To pilot agricultural production insurance for a number of agricultural and aquatic products in some areas.

4. To raise market management effect and effectiveness

To regularly examine business establish­ments, especially in marketplaces, in complying with the law on food hygiene and safety and environmental sanitation, preventing and controlling epidemics, publicly posting prices and selling goods at posted prices; to strictly handle violations under current law.

5. To formulate and implement projects: Provincial-level People's Committees, the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches shall formulate and implement projects to develop rural trade according to the list in the Appendix to this Decision.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Responsibilities of ministries and branches

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Directing and guiding provincial-level People's Committees in implementing the Scheme.

- Directing and guiding localities in reviewing, adjusting or elaborating plannings to develop commercial infrastructure and trade networks in rural areas.

- Annually summarizing capital needs to implement projects under the Scheme and sending them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister.

- Implementing assigned projects under this Decision.

b/ The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade in:

- Allocating funds under annual plans to implement projects specified in this Decision.

- Reviewing and proposing the Government to amend and supplement policies to provide incentives and investment supports from the state budget for major commercial infrastructure projects in rural areas.

c/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, proposing the Prime Minister to amend and supplement mechanisms and policies to encourage sale of farm produce under contracts.

d/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, directing and guiding localities in reviewing land use plannings, balancing and allocating land funds in conformity with plannings on commercial infrastructure development in rural areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of provincial-level People's Committees

- To elaborate annual plans and make cost estimates for projects under the Scheme.

- To proactively allocate local budgets in combination with central budget supports to implement assigned projects under the Scheme under this Decision.

- To raise the effect and effectiveness of control of smuggling, production and trading in fake and poor quality goods; fight against violations of the law on pricing, tax avoidance and evasion and other trade frauds; to strictly handle violations.

- To allocate funds and assign specialized personnel and working means for provincial-level Industry and Trade Departments and district-level Industry and Trade Divisions and professional sections in communes to advise People's Committees at all levels in performing the state management of trade activities in rural areas.

- To monitor, urge and examine the implementation of projects; to biannually report on implementation results to the Ministry of Industry and Trade for summarization and reporting to the Prime Minister.

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Hoang Trung Hai

 

APPENDIX

LIST OF MAJOR PROJECTS UNDER THE SCHEME ON RURAL TRADE DEVELOPMENT DURING 2010-2015 AND ORIENTATIONS TOWARD 2020
(To the Prime Minister's Decision No. 23/QD-TTg of January 6, 2010)

Project

Project objectives

Implementing agencies

Implementation duration

Funds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Coordinating agencies

I. Planning on rural commercial infrastructure development

To adjust or elaborate master plans on rural commercial infrastructure development, facilitating the implementation of investment projects on commercial infrastructure development in localities and attracting investment capital

Provincial-level People's Committees

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Planning and Investment

2010-2011

Total funds are estimated at VND 31.5 billion (VND 500 million/master plan x 63 provinces). to be funded by local budgets.

II. Projects to develop rural marketplaces

1. Project to develop farm produce wholesale marketplaces

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provincial-level People's Committees

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Planning and Investment

2010 - 2020

Total investment capital is estimated at VND 6,040 billion (VND 5,641 billion for 2010-2015 and VND 399 billion for 2016-2020), which will come mostly from production and business entities of economic sectors and loans; the state budget will support investment in infrastructure construction (the central budget will support investment in infrastructure of farm produce wholesale or general marketplaces in agricultural, forestry and aquatic production zones).

2. Project to develop border and border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones

To improve and upgrade 142 marketplaces; to build 276 marketplaces

Provincial-level People's Committees

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Planning and Investment

2010 - 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Project to develop marketplaces for people's livelihood in communes

To build 3,000 marketplaces in 3,000 communes without marketplaces (excluding border marketplaces)

Provincial-level People's Committees

 

2010 - 2020 (to build 1,500 marketplaces during 2010-2015 and another 1,500 during 2016-2020)

Total investment capital is estimated at VND 1.5 trillion (VND 500 million/market on average), including capital of enterprises, cooperatives, business households and loans in combination with state budget capital. The central budget will support investment in marketplaces in areas with socio­economic difficulties and exceptional socio-economic difficulties.

III. Projects to build pilot models to sell farm produce and provide agricultural supplies

1. Project to build the enterprise/union of cooperatives-cooperatives-farmer model

To study and build pilot models to sell farm produce and provide agricultural supplies in consolidated agricultural production zones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam Union of Cooperatives

2010-2011

Total funds are estimated at VND 6 billion (VND 500 million/project x 12 provinces), to be funded by the central budget.

2. Project to build the enterprise-business household-farmer model

To study and build pilot models to sell farm produce and provide agricultural supplies in non-consolidated agricultural production zones

People's Committees of Lao Cai, Son La, Bac Giang, Hai Duong, Thai Binh, Nam Dinh, Thanh Hoa, Binh Thuan, Lam Dong, An Giang, Dong Thap and Tien Giang provinces

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam Union of Cooperatives

2010-2011

Total funds are estimated at VND 6 billion (VND 500 million/project x 12 provinces), to be funded by the central budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Project to train and retrain 252 chairmen of trading cooperatives

To improve knowledge on trade and management capacity for 252 chairmen of trading cooperatives (4 persons/province)

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam Union of Cooperatives and provincial-level People's Committees

Expectedly around 1 year (2010)

Total funds are estimated at VND 810,280.000 (eight hundred and ten million two hundred eighty thousand), to be funded by the central budget.

2. Project to train and retrain 1,000 marketplace managers

To improve trade skills and marketplace management and operation capacity

Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expectedly around 2 years (2010-2011)

Total funds are estimated at VND 1,027,660,000 (one billion twenty seven million six hundred and sixty thousand), to be funded by the central budget.

3. Project to train and retrain 10.000 business households

To train and retrain in knowledge on trade for business households in rural areas, contributing to improving their business efficiency in selling farm produce and providing production input supplies

Ministry of Industry and Trade

Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam Union of Cooperatives and provincial-level People's Committees

Expectedly around 5 years (2010-2014)

Total funds are estimated at VND 6,572,940,000 (six billion five hundred seventy two million nine hundred forty thousand), to be funded by the central budget.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.132

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.255.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!