Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 83/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 13/01/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

1. Phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; tiếp tục thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bến Tre đến 2020 gắn với định hướng chiến lược biển Việt Nam đến 2020 nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, nền công nghiệp công nghệ cao; tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông nghiệp tạo ra các sản phẩm mũi nhọn có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, tiến tới hình thành các vùng nông nghiệp công nghệ cao. Trong giai đoạn 5 năm cuối của kỳ quy hoạch, tăng cường đầu tư mạnh vào lĩnh vực phúc lợi xã hội nhằm từng bước tiến đến phát triển kinh tế - xã hội toàn diện và đồng bộ.

3. Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; hoàn chỉnh chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh trong điều kiện tỉnh Bến Tre nằm trong vùng ven biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long và trong thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực Đông Nam Á.

5. Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tầm nhìn dài hạn; trong đó, tập trung phát triển các nguồn lực, bố trí dân cư đô thị và nông thôn phù hợp với quy hoạch chung, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Bến Tre đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương xứng với các địa phương trong Vùng; thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình. Tiếp tục phát huy lợi thế vị trí tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thế mạnh và phát triển kinh tế vườn, kinh tế biển để từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, văn hóa - xã hội và nguồn nhân lực; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất là với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 13,8%/năm trong 10 năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.600 USD vào năm 2015 và khoảng 3.300 USD vào năm 2020; chỉ số HDI đạt khoảng 0,9.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 30,3% - 27,4% - 42,3%; đến năm 2020 là 19,2% - 32,6% - 48,2%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 575 triệu USD năm 2015 và khoảng 1,4 tỷ USD năm 2020, tăng bình quân 20%/năm. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 13%/năm theo giá so sánh. Tiết kiệm trong dân năm 2020 đạt 22% GDP; chỉ số ICOR toàn thời kỳ khoảng 2,8.

b) Về phát triển xã hội:

- Tốc độ tăng dân số bình quân 0,4%/năm; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25% vào năm 2015 và khoảng 30% vào năm 2020. Đến 2020, mật độ đường ô tô đạt 1,2 km/km2; mật độ điện thoại đạt 90 máy/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; tỷ lệ cấp nước sạch tập trung đạt 100% tại khu vực đô thị và 95% hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Hoàn thành phổ cập bậc Trung học vào khoảng năm 2015. Từ năm 2012 có 100% giáo viên đạt chuẩn; năm 2020, trên 66% tổng số lao động được qua đào tạo. Phấn đấu từ năm 2010, 100% cán bộ các cấp tốt nghiệp Trung học phổ thông và qua đào tạo chính trị, nghiệp vụ. Mở rộng hệ thống đào tạo nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học.

- Phát triển cân đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, mở rộng mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư, hiện đại hóa bệnh viện y học cổ truyền; xây dựng thêm các chuyên khoa, trung tâm chuẩn đoán và điều trị kỹ thuật cao; chỉnh trang nâng cấp cơ sở và trang bị cho hệ thống y tế cấp huyện, thị trấn và phường, xã; tăng cường cán bộ y tế, nhất là bác sĩ cho vùng nông thôn. Đến năm 2020, đạt 10,3 bác sĩ/vạn dân và 30,7 giường bệnh/vạn dân.

- Xây dựng hoàn chỉnh Nhà văn hóa Tỉnh, Nhà thi đấu thể dục thể thao Tỉnh. Đến năm 2020, có 95% xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trung tâm văn hóa - nhà truyền thống - thư viện - phát thanh truyền hình - thể dục thể thao.

- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 98% gia đình văn hóa và trên 80% phường, xã đạt danh hiệu và tiêu chuẩn văn hóa. Hình thành các khu đô thị và khu dân cư nông thôn mới, bảo đảm mỗi người dân đều có nhà ở; các xã cơ bản hoàn thành các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới; hộ nghèo giảm chỉ còn dưới 3% theo tiêu chuẩn mới, số lao động có việc làm chiếm 77,5% lao động trong độ tuổi, lao động dự trữ chiếm 5,5%, lao động chưa có việc làm chiếm dưới 1%.

c) Về khoa học và công nghệ:

Phát triển khoa học và công nghệ, phấn đấu đến năm 2020, yếu tố công nghệ và quản lý đóng góp 20% vào GDP tăng thêm, tốc độ đổi mới công nghệ 20%/năm.

d) Về bảo vệ môi trường:

- Bảo vệ và cải thiện môi trường tại khu vực đô thị, nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp, đặc biệt là vùng rừng ngập mặn - bãi triều.

- Phấn đấu các khu đô thị mới và khu cụm công nghiệp xây dựng mới về cơ bản có hệ thống thu gom chất thải, nước thải, trong đó trên 65% được xử lý.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

- Phát triển kinh tế vườn và kinh tế biển, phấn đấu tăng trưởng với tốc độ bình quân 6,3%/năm, trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực với mục tiêu chính là hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm, hình thành và phát triển bền vững các vùng nuôi trồng chuyên canh, hướng đến sản xuất nông - thủy sản, hàng hóa quy mô tập trung và tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo nền tảng ổn định của tăng trưởng kinh tế. Phát triển các sản phẩm có tính chiến lược và đặc thù là: trái cây, dừa, tôm cá, giống cây ăn trái, hoa kiểng, thịt heo, thịt bò.

- Ổn định diện tích canh tác lúa trong khoảng 25.000 ha, kết hợp phát triển các hệ thống canh tác rau màu và mía. Xác định kinh tế vườn là ngành phát triển chủ lực với quy mô 54.000 ha dừa và 33.600 ha cây ăn trái, tập trung khai thác tổng hợp các sản phẩm có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả sản xuất, tiếp cận và phấn đấu thực hiện đạt các tiêu chuẩn xác nhận đối với một số loại sản phẩm trái cây.

- Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất làng nghề kết hợp với kỹ thuật canh tác theo công nghệ - kỹ thuật cao đối với nghề sản xuất hoa kiểng và giống cây ăn trái tại Cái Mơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và vị thế trên thị trường.

- Phát triển đàn heo cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở tăng quy mô nuôi, đẩy mạnh chăn chuôi trang trại, nuôi tập trung. Phát triển mạnh nuôi bò lên quy mô hàng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long, hình thành vùng chăn nuôi và cung ứng giống bò tập trung. Phát triển ổn định gia cầm theo hướng kiêm dụng, chú trọng phát triển hình thức nuôi công nghiệp kết hợp vệ sinh phòng dịch nghiêm ngặt.

- Hình thành và ổn định trên 31.100 ha mặt nước chuyên nuôi cá tại vùng ngọt hóa, nuôi tôm biển tại vùng mặn lợ, các vùng nuôi luân canh và xen canh lúa - tôm, rừng - tôm. Phân bố tương thích các loại hình nuôi thâm canh, bán thâm canh, sinh thái; chú trọng phát triển bền vững trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và tích cực bảo vệ môi trường nước mặt và vùng bãi triều ven biển. Phát triển đánh bắt thủy sản theo hướng xa bờ, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản khu vực nội địa và ven bờ. Phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng nghề cá tại 3 cảng cá Bình Thắng, An Thủy và An Nhơn.

- Mở rộng, phục hồi, phát triển 5.100 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại khu vực bãi triều, bao gồm cả khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú.

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng

- Tăng trưởng với tốc độ bình quân 22,0%/năm, là cơ sở đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế biến nông - thủy - súc sản, đồ uống từ trái cây, dừa, tôm cá, thịt heo; ngành cơ khí và chế tạo tàu thuyền, hóa chất, may mặc, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm điện và điện tử.

- Nhiệm vụ của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bao gồm chế biến nông, thủy sản sau thu hoạch, sản xuất hàng tư liệu phục vụ sản xuất nông - ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng có lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp.

- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu có lợi thế phát triển là thủy sản đông lạnh, trái cây sơ chế, chế phẩm từ trái dừa, đường tinh khiết, bánh kẹo, thịt chế biến, thức ăn gia súc và thủy sản, hàng may mặc, giày xuất khẩu, sản phẩm cơ khí, máy móc các loại, sản phẩm điện tử.

- Tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 dao động trong khoảng 2.200 - 2.600 ha, tùy vào khả năng thu hút đầu tư và các điều kiện phát triển công nghiệp trên địa bàn, trong đó các khu công nghiệp tập trung trong khoảng 1.800 - 2.200 ha.

- Đối với ngành xây dựng, tập trung vào công tác chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công trình công cộng và dân dụng, chủ yếu là các cơ quan Nhà nước, các công trình phúc lợi công cộng, các thiết chế văn hóa, các khu dân cư mới, các khu tái định cư và nhà ở trong dân,  các khu cụm công nghiệp và các cơ sở công nghiệp - thương mại - dịch vụ.

3. Phát triển thương mại và dịch vụ

- Tăng trưởng với tốc độ bình quân 16,2%/năm; phấn đấu đến năm 2020, phát triển ở mức độ khá so với các địa phương trong Vùng về các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ giáo dục và đào tạo, vận tải, tài chính, ngân hàng.

- Ngành thương mại: ưu tiên quy hoạch và xây dựng các khu thương mại tại thành phố Bến Tre và các khu thương mại cấp tiểu vùng (Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Bình Đại), chợ đầu mối, chợ bán sỉ có khả năng phát luồng, tiếp nhận và cung ứng hàng hóa cho các chợ và khu vực lân cận. Đầu tư xây dựng mô hình cửa hàng tự chọn, các cửa hàng liên kế tại trung tâm chợ huyện, thành phố, xây dựng siêu thị, trung tâm bán sỉ, trung tâm chuyên doanh hàng cao cấp; đồng thời chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân sinh, đặc biệt là tại khu vực nông thôn.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 20%/năm thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết kinh tế với các địa phương khác, đặc biệt với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Ngành vận tải: khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phương tiện, khai thác vận tải thủy bộ và đầu tư mạnh vào vận tải công cộng.

- Ngành du lịch; tập trung phát triển các khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa gắn với miệt vườn, sông nước (khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cồn Phụng, khu du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp Bến Tre, khu du lịch miệt vườn làng quê Cồn Quy, khu du lịch sinh thái - văn hóa - làng nghề Thạnh Phú, khu du lịch sinh thái - tham quan nghiên cứu Vàm Hồ, khu du lịch sinh thái - văn hóa cộng đồng Cồn Ốc). Xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 4 cụm du lịch (Châu Thành - thành phố Bến Tre, Châu Thành- Bình Đại, Chợ Lách - Mỏ Cày - Thạnh Phú, Giồng Trôm - Ba Tri) và 4 tuyến du lịch nội tỉnh, liên kết xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh và quốc tế.

4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

a) Giao thông: gắn kết với mạng lưới giao thông của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

- Phát triển hệ trục giao thông Tây Bắc - Đông Nam nối liền các cù lao bao gồm tuyến Quốc lộ 60 kết hợp với nâng cấp các tuyến đường huyện thành đường tỉnh: ĐH.14, Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú, Thạnh Hải - Mỹ An, Phong Nẫm - thị trấn Mỏ Cày Nam.

- Phát triển hệ trục giao thông Đông Bắc - Tây Nam, bao gồm tuyến Quốc lộ 57 kết hợp với nâng cấp các tuyến đường tỉnh: ĐT.882, ĐT.883, ĐT.884, ĐT.885, ĐT.886, ĐT.887, ĐT.888 và nâng cấp tuyến ĐH.10 thành đường tỉnh.

- Nâng cấp các tuyến đường cấp huyện và liên xã; phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị.

- Đầu tư nâng cấp cảng Giao Long thành cảng biển phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của Tỉnh. Nâng cấp cảng Bình Thắng, An Thủy và hoàn chỉnh cảng An Nhơn.

b) Thủy lợi:

- Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre nhằm ngăn mặn, tạo nguồn ngọt và điều tiết nước nội đồng trên địa bàn cù lao An Hóa, cù lao Bảo.

- Xây dựng các tiểu khu thủy lợi ngăn mặn, tiếp ngọt trên địa bàn cù lao Minh; sau năm 2020 kết nối hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre.

c) Cấp điện, cấp, thoát nước và xử lý chất thải:

- Bảo đảm đạt tỷ lệ cấp điện 99% kể từ năm 2015.

- Xây dựng hệ thống cấp nước thô từ Châu Thành - Chợ Lách về các huyện ven biển; hoàn chỉnh hệ thống cấp nước. Đến năm 2020, đạt 100% hộ dân thành thị, 95% hộ dân nông thôn được cấp nước sạch tập trung.

- Tập trung đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, đặc biệt là tại khu đô thị, công nghiệp.

d) Thông tin liên lạc: phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Đến năm 2020, đạt 100 máy điện thoại/100 dân.

5. Các lĩnh vực xã hội

a) Phát triển dân số: đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản để nâng cao chất lượng dân số; dân số tăng bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 0,4%/năm.

b) Giáo dục và đào tạo:

- Phấn đấu 100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Trung học vào năm 2015. Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 60% trường mầm non, 60% trường Tiểu học, 50% trường Trung học cơ sở và 70% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Mỗi huyện có 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên và phấn đấu có 90% xã, phường có Trung tâm học tập cộng đồng.

- Đến năm 2020, toàn tỉnh có 02 trường Đại học, 02 trường dạy nghề, 03 trường Cao đẳng, 09 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 10 Trung tâm dạy nghề; thực hiện chương trình phổ cập nghề nghiệp và đào tạo tay nghề cho người lao động, số lao động được đào tạo so với lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 66,3%; phấn đấu đạt tỷ số sinh viên cao đẳng, đại học/10.000 dân (kể cả các dạng đào tạo không chính quy) là 287.

c) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

- Phấn đấu để mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ.

- Xây dựng mới khu cấp cứu bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu và các công trình phụ trợ. Trang bị theo đúng tiêu chuẩn cho Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống AIDS.

- Xây dựng mới bệnh viện đa khoa 600 giường Tỉnh và bệnh viện Sản Nhi; nâng cấp, mở rộng, hoàn chỉnh các bệnh viện Trần Văn An, Cù Lao Minh, Quân Dân Y. Nâng cấp các phòng khám đa khoa khu vực và sửa chữa nâng cấp tất cả trạm y tế xã, phường theo chuẩn quốc gia. Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng bệnh viện và các cơ sở y tế.

- Phấn đấu sau 2010, có 85% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và đạt 100% vào 2012; năm 2015 có 100% làng văn hóa sức khỏe. Năm 2020, đạt 30,7 giường bệnh/vạn dân, 10,3 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ tử vong trẻ < 1 tuổi còn dưới 3‰, trẻ < 5 tuổi còn dưới 4‰; tỷ lệ trẻ sinh thấp cân <2,5kg khoảng <2%; tỷ lệ trẻ <5 tuổi suy dinh dưỡng khoảng 10%; tỷ lệ tử vong mẹ do thai sản khoảng 11/100.000; tỷ lệ tử 0,37% năm.

d) Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao:

- Phát triển văn hóa - thông tin với mục tiêu xây dựng con người mới; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tăng cường hệ thống cơ sở vật chất và lực lượng thông tin. Phấn đấu đến năm 2020, đạt 98% hộ gia đình văn hóa, 100% ấp văn hóa, 80% xã, phường văn hóa.

- Phát triển các cơ sở vật chất thể dục thể thao; mở rộng và duy trì thường xuyên phong trào toàn dân luyện tập, rèn luyện thân thể trong cơ quan, trường học, dân cư; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thể thao. Phấn đấu đến 2020, dân số tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35 - 40%.

đ) Xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội:

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội.

- Đến năm 2020, phấn đấu giảm hộ nghèo còn khoảng 3% theo tiêu chuẩn mới; giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 1%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 95%; tạo nguồn kinh phí giúp cho lao động nghèo học nghề, tìm việc làm sau đào tạo thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở dạy nghề.

e) Khoa học và công nghệ, môi trường:

- Tập trung đầu tư nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ, phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học trong việc chọn tạo giống, công nghệ bảo quản chế biến nông sản.

- Hỗ trợ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghiệp, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Ưu tiên phát triển công nghệ tiên tiến trong chế biến nông - lâm - thủy sản; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý; xã hội hóa đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, cá nhân và cộng đồng về bảo vệ môi trường. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng chống sự cố môi trường tại khu vực đô thị, các khu cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, khu giết mổ gia súc - gia cầm, các cụm, tuyến dân cư tập trung.

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học vùng rừng ngập mặn và bãi triều ven biển.

6. Quốc phòng - an ninh

- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân.

- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các phương án phòng thủ, quản lý chặt chẽ quân dự bị động viên, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ

1. Phát triển các vùng kinh tế

a) Vùng I (vùng ngọt):

- Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh ở vùng này trên cơ sở kinh tế vườn, trong đó tập trung xây dựng các vùng chuyên canh cho các loại cây ăn trái đặc sản, thế mạnh của tỉnh (bưởi da xanh, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm) và các vườn đặc sản hỗn hợp kết hợp với nuôi xen thủy sản mương vườn và du lịch sinh thái; chăn nuôi phát triển ở mức độ trung bình; về thủy sản, chủ yếu là các loại hình chăn nuôi ao hầm, bãi bồi thâm canh, nuôi mương vườn và nuôi bè, khai thác hợp lý trên cơ sở bảo tồn vùng ốc gạo tự nhiên. Phát triển hoa kiểng và sản xuất giống cây ăn trái theo chiều sâu với Trung tâm hoa kiểng tại Chợ Lách.

- Công nghiệp và xây dựng ít phát triển, chủ yếu là các cụm công nghiệp quy mô nhỏ và các cơ sở ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.

- Thương mại - dịch vụ phát triển trên cơ sở giao lưu thông thương hàng hóa, phục vụ phát triển kinh tế vườn với hệ thống chợ đầu mối trái cây tại Tân Phú và Thới Lộc, đồng thời đây cũng là địa bàn phát triển du lịch vườn.

b) Vùng II (vùng lợ):

- Tiểu vùng IIa: kinh tế nông nghiệp khá phát triển, chủ yếu là dừa - ca cao kết hợp với cây ăn trái, chăn nuôi tập trung quy mô bán công nghiệp - công nghiệp, nuôi thủy sản mương vườn, bãi bồi và ươm giống tôm càng, dịch vụ nông nghiệp phục vụ đô thị khá phát triển, phát triển chợ vựa tại cảng hàng hóa Tân Thành Bình. Công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ phát triển nhất tỉnh với trung tâm thành phố Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày Nam và các thị trấn vệ tinh, khu công nghiệp và cảng Giao Long mở rộng, khu công nghiệp An Hiệp, An Phước, Giao Hòa (Châu Thành), Thanh Tân (Mỏ Cày Bắc), Thành Thới (Mỏ Cày Nam). Đây là tiểu vùng phát triển đầu tàu, có tính chất động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh.

- Tiểu vùng IIb: kinh tế nông nghiệp chủ yếu là vườn dừa xen ca cao và cây ăn trái (đứng hàng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long), vùng lúa chuyên canh, hoa màu, chăn nuôi heo; trong đó chăn nuôi đại gia súc sẽ phát triển rất mạnh và được xem như là vùng cung ứng thịt và giống bò lớn nhất tỉnh và đứng vào hàng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long; nuôi trồng thủy sản mương vườn, nuôi thủy sản nước ngọt vùng trũng chân giồng; xây dựng khu công nghiệp Phước Long và các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa, ca cao; thương mại - dịch vụ phát triển tại các trung tâm đô thị lớn như thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú (được xem là trung tâm phát triển của tiểu vùng IIIa) và phục vụ kinh tế dừa.

c) Vùng III (vùng mặn):

- Tiểu vùng IIIa: vùng nuôi và ươm giống tôm nước lợ, mặn; chuyên canh và luân canh lúa - tôm với nhiều mô hình thích hợp; phát triển các cảng cá Bình Thắng, Ba Tri, An Nhơn, làng cá An Hòa Tây thành các trung tâm điều phối đánh bắt thủy hải sản của Tỉnh. Công nghiệp vùng này sẽ phát triển ở mức trung bình, chủ yếu phục vụ hậu cần nghề cá, sơ chế tiến đến chế biến thủy hải sản, phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các cụm công nghiệp. Trong điều kiện phát triển công nghiệp thuận lợi, có thể mở thêm khu công nghiệp An Nhơn (Thạnh Phú).

- Tiểu vùng IIIb: là vùng nuôi và khai thác giống nghêu, sò, phát triển nghề muối và cũng là khu vực bảo tồn rừng ngập mặn và bảo vệ sinh thái vùng bãi triều. Công nghiệp hầu như không khuyến khích phát triển ở vùng này. Thương mại, dịch vụ, du lịch tương đối khá.

2. Phát triển mạng lưới đô thị

Đến năm 2020, trên địa bàn có 01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre; và có khả năng đạt chuẩn đô thị loại II); 03 đô thị loại IV (thị xã Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại), 22 đô thị loại V.

3. Phát triển khu vực nông thôn

- Phát triển nông nghiệp toàn diện và đa dạng nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có quy mô lớn đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và gắn với thị trường.

- Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn bao gồm: hoàn chỉnh điện khí hóa; hoàn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng lưới giao thông thủy, kết hợp với đê, kênh thủy lợi; phát triển hệ thống cấp nước sạch, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin; phát triển đồng bộ mạng lưới cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa. Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo tay nghề cho người lao động.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, mạng lưới bảo quản, sơ chế, các ngành nghề dịch vụ gắn với phát triển các thị trấn, thị tứ, cụm dân cư nông thôn để sớm thực hiện có kết quả chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Lựa chọn các lĩnh vực phát triển đột phá và động lực

- Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo nền tảng và thế lực cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bao gồm kinh tế vườn, kinh tế biển, công nghiệp chế biến, thương mại, nông sản phẩm và công nghệ phẩm, du lịch sinh thái.

- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ nhằm phá thế biệt lập về vị trí, hệ thống thủy lợi nông, ngư nghiệp và hệ thống cấp nước sạch tập trung.

- Tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ, cải cách hành chính, phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển đồng bộ khu vực nông thôn tạo thế phát triển bền vững.

2. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 185.400 tỷ đồng. Để huy động được các nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch, Tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm bảo các công trình, dự án trọng điểm của Tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển gắn với kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án.

Ngoài nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

- Tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua triển khai tốt công tác xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

- Tăng cường các biện pháp thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh, vốn FDI, ODA, trái phiếu; huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất.

- Phát triển mạnh thị trường tài chính, đẩy nhanh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao; khuyến khích các hình thức đầu tư xây dựng và vận hành, chuyển giao các kết cấu hạ tầng.

3. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khai thác tốt nguồn lực từ đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật hiện có; thu hút cán bộ có trình độ cao, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề về làm việc tại Tỉnh. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề; có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và dạy nghề; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu từng thời kỳ phát triển.

4. Giải pháp về khoa học và công nghệ

- Tăng cường nghiên cứu và triển khai các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp; từng bước đầu tư và đổi mới công nghệ tiên tiến đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao số lượng, chất lượng các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn.

5. Giải pháp về môi trường

- Tổ chức triển khai tốt các quy định của pháp luật và các chương trình bảo vệ môi trường; khai thác một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ và phát triển tài nguyên biển - ven biển, bảo vệ và phát triển rừng. Có biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhất là khu vực đô thị và khu sản xuất công nghiệp tập trung.

- Tích cực giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức về bảo vệ môi trường thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường kết hợp với công tác kế hoạch hóa và cân đối các nguồn lực, tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường.

- Nghiên cứu, tính toán, xây dựng các mô hình phân tích các kịch bản về nước biển dâng và biến đổi khí hậu; hoàn thiện mạng lưới quan trắc thủy văn, dự báo về mực nước triều và xâm nhập mặn, từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó.

6. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Tích cực thực hiện và vận dụng cơ chế, chính sách để đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nhằm thu hút có hiệu quả cao các nguồn lực đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh.

- Tăng cường liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhằm xây dựng vùng nguyên liệu, liên doanh liên kết đầu tư sản xuất hàng hóa, xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch; đồng thời tăng cường hợp tác với các tỉnh vùng ven biển để phát triển nguyên liệu và thị trường cho sản xuất nông - công nghiệp nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế từng địa phương trong vùng vào phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm; chống lãng phí và tham nhũng.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch

- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.

- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương; các chương trình, dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Sau khi quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở mục tiêu của quy hoạch, Tỉnh cần xây dựng chương trình hành động để thực hiện quy hoạch.

- Cụ thể hóa các mục tiêu của quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố.

2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

4. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nêu trong Quy hoạch.

- Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong Quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt; hỗ trợ Tỉnh trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2010 - 2020 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên dự án

A

CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

1

Dự án hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre

2

Dự án hệ thống thủy lợi cầu Sập

3

Dự án Hương Mỹ (cống Cái Quao, cống Hương Điềm)

4

Mở rộng cảng cá Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú

5

Xây dựng đường và các cầu trên Quốc lộ 57

6

Mở rộng Quốc lộ 60 (địa phận huyện Mỏ Cày Nam và huyện Mỏ Cày Bắc)

7

Dự án xây dựng cầu Cổ Chiên

8

Cảng vận chuyển hàng hóa sông Hàm Luông

B

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

1

Dự án đầu tư xây dựng 10 cầu trên Đường tỉnh 883

2

Cầu Hoàng Lam

3

Cầu Bến Tre 3

4

Dự án đường liên huyện Thạnh Phú - Mỏ Cày Nam dọc sông Cổ Chiên

5

Bệnh viện đa khoa 600 giường tỉnh Bến Tre

6

Dự án Công viên đường Hồ Chí Minh trên biển

7

Dự án các tuyến đê biển 3 huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú

8

Các tuyến đê chống sạt lở bờ sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên

9

Khu tránh trú bão tàu cá 3 huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú

10

Đại lộ Đông Tây - Nam Mỹ Thạnh An

11

Đường bờ Nam sông Bến Tre

12

Đường Bắc Nam ven biển nối liền 3 huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú

13

Hệ thống cấp nước thô từ huyện Châu Thành, Chợ Lách về các huyện

14

Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Giao Long (giai đoạn 2)

15

Đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng Bến Tre thành trường Đại học đa ngành

16

Đầu tư nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng y tế Bến Tre

17

Trường Trung học phổ thông chuyên tỉnh Bến Tre

18

Khu ký túc xá sinh viên tỉnh Bến Tre

19

Bệnh viện Sản Nhi

20

Bệnh viện đa khoa huyện Mỏ Cày Bắc (huyện mới tách)

21

Đề án kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2012 - 2015

22

Trung tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh Bến Tre

23

Trung tâm Văn hóa - Thể thao khu vực cù Lao Minh

24

Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh Bến Tre

25

Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Bến Tre

26

Trung tâm Hội nghị tỉnh Bến Tre

27

Dự án chỉnh trang các rạch Cái Cá, Cái Lóc, Gò Đàng

28

Nhà làm việc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị trực thuộc

29

Dự án đường Ngô Quyền nối dài

30

Dự án đường Chợ Chùa - Hữu Định

C

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

I

Lĩnh vực hạ tầng các khu công nghiệp

1

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Giao Hòa

2

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thanh Tân

3

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Thành Thới

4

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phước Long

5

Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp An Phước (Tỉnh đang trình Chính phủ xin được hoán đổi thành khu công nghiệp Phú Thuận (Bình Đại)

II

Lĩnh vực công nghiệp

1

Nhà máy sản xuất xi măng, công suất 1.000.000 tấn/năm

2

Nhà máy chế biến ca cao, công suất 5.000 tấn/năm

3

Nhà máy sản xuất bánh mứt từ trái cây các loại, công suất 1.000 tấn/năm

4

Nhà máy chế biến kẹo công nghiệp, công suất 5.000 tấn/năm

5

Nhà máy lắp ráp động cơ diesel, công suất 1.000 cái/năm

6

Nhà máy lắp ráp thiết bị điện, công suất 300.000 cái/năm

7

Nhà máy chế biến kẹo cá hộp, công suất 22.000 tấn/năm

III

Lĩnh vực dịch vụ, du lịch, giáo dục đào tạo

1

Khu du lịch cồn Nổi Thanh Tân

2

Khu du lịch Cồn Ốc

3

Khu du lịch biển Thới Thuận

4

Khu du lịch nghỉ dưỡng và khu đô thị mới dọc sông Tiền

5

Dự án xây dựng Trung tâm thương mại các huyện, thành phố Bến Tre

6

Dự án Khu đô thị Mỹ Thạnh An

7

Dự án Khu đô thị Đông Tây, thành phố Bến Tre

8

Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật hàng hải

* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn, và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 83/QD-TTg

Hanoi, January 13, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF BEN TRE PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 92/ 2006/ND-CP dated on September 7, 2006, on formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree. No. 04/2008/ND-CP dated on January 11. 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 92/ 2006/ND-CP dated on September 7, 2006;
At the proposal of the People's Committee of Ben Tre province.

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Ben Tre province through 2020 (below referred to as the master plan), with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. To develop internal resources and good use of all resources and focus to effectively exploit the potential advantages of local economic development - social fast, effective and sustainable, in association with progress , social justice and environmental protection, continue to implement the strategic direction for sustainable development of Ben Tre province in 2020 in association with marine-oriented strategy to Vietnam until 2020 restructuring of the province's economic direction development of agricultural goods and increasing the proportion of industry and services in GDP, improve growth quality and competitiveness of the economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To synchronously build economic and social infrastructure systems and a hi-tech industry; to actively apply science and technology to agricultural development to create spearhead products of high value and competitiveness in domestic and foreign markets, proceeding to form hi-tech agricultural zones. During the last five years of the planning period, to increase investment in social welfare in order to step by step advance comprehensive and synchronous socio-economic development.

3. To associate economic development with health, cultural, educational and training development, slop by step increase the quality of the people's life, gradually reduce the rate of poor households and train highly qualified human resources to meet the needs of the society.

4. To closely combine socio-economic development with security and defense protection, firmly maintain political security and social order and safety; to finalize the defense strategy and security strategy, taking into consideration Ben Tre province's coastal location in the Mekong River delta and the-process of integration into the global and ASEAN economies.

5. To combine economic development with eco-environmental protection, taking proactive measures to respond to climate change and sea level rise in the long term; to focus on developing resources, arranging urban and rural population in line with the master plan, distribute socio-economic development space and build infrastructure facilities.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Overall objectives

To build Ben Tre to reach a socio-economic development rate corresponding to localities in the region by 2020. with per capital income at average level. To continue promoting the advantages of the province's location adjacent to the key southern economic region and strength in horticultural and marine economic development in order to gradually raise the people's material and spiritual lives, synchronously develop infrastructure, cultural and social aspects and human resources; to promote international integration, intensify development association especially with localities in the Mekong River delta and the kev southern economic region.

2. Specific objectives

a/ Economic development:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The economy will be restructured towards gradually raising the ratio of industry, construction and services and reducing that of agriculture. It is expected that by 2015 and 2020, the structural proportions of agriculture-industry, construction and services will be 30.3%- 27.4%- 42.3% and 19.2%- 32.6%-48.2%, respectively;

- The export value will surpass USD 575 million and reach some USD 1.4 billion by 2015 and 2020, respectively, recording an average annual growth rate of 20%. Local budget revenue will increase an annual average of 13% at comparative price. Population savings will reach 22% of GDP by 22%; and the whole period's ICOR will be about 2.8:

b/ Social development:

- The average annual population growth rate will be 0.4%; the urbanization rate will be some 25% and 30% by 2015 and 2020. respectively. By 2020. the motor road density will reach 1.2 km per km2; the telephone density will be 90 sets per 100 persons: the percentage of households having access to electricity will reach 99%: the rate of water clean supply will reach 100% in urban areas and 95% of rural households will have access to hygienic water in daily-life activities:

 - Universalization of secondary education will be completed by around 2015. From 2012 on, 100% of teachers will possess standard qualifications; by 2020. over 66% of total workforce will have attended training. To strive for the target that from 2010 on. 100% of officials at all levels will be those who have completed upper secondary education and attended political and professional training. To expand the system of vocational training, professional secondary education, collegial and tertiary education:

- To develop in a reasonably balanced manner general and specialized hospitals, expand the medical examination and treatment network to residential clusters, modernize the traditional medicine hospital; to build more specialized hospital faculties and hi-tech diagnosis and treatment centers; to improve physical foundations and equipment for district, township, ward and commune health systems; to increase health workers, particularly doctors. for rural areas. By 2020, to reach an average of 10.3 doctors and 30.7 hospital beds per 10,000 persons:

- To completely build the provincial Cultural House and Physical Training and Sports Competition House. By 2020. 95% of communes, wards and townships will have complete systems of cultural centers, memorial halls, libraries, radio and television and physical training and sports facilities:

- To strive for the target that by 2020. 98% of families will reach cultured family standards and over 80% of wards and communes will attain cultural titles and standards. To form urban centers and new rural residential quarters, ensuring housing for every person; communes will basically satisfy criteria of new-countryside commune: the rate of poor households will drop to below 3% by new poverty line, employed laborers will account for 77.5%' of working-age laborers, reserve laborers represent 5.5%, and unemployed laborers account for below 1%.

c/ Science and technology:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Regarding environmental protection:

- To protect and improve the environment in urban, rural, industrial and agricultural areas, especially mangrove forest, areas and tidal banks:

- To strive for the target that new urban centers and industrial parks and clusters will basically have a system of collection able to treat over t5% of waste and wastewater.

III. SECTORAL DEVELOPMENT ORIENTATIONS

1. Development of agriculture, forestry and aquaculture

- To develop horticulture and marine economy; to strive for an average annual growth rate of 6%. focusing on major products for the primary objective of production efficiency and product quality, form and sustainably develop specialized fanning zones in the direction of intensive commodity agricultural production and aquaculture, and standardize the fanning system to meet market demand, creating stable foundations for economic growth. To develop strategic and unique products of fruit, coconut. shrimp and fish, fruit tree seedlings, ornamental flowers, pork and beef.

- To stabilize the paddy area of about 25.000 ha, combined with developing subsidiary crop and sugar cane cultivation systems. To determine horticulture as a key development activity with 54,000 ha under coconut trees and 33,600 ha under fruit trees, concentrating on exploiting all products with brand advantages and production efficiency, approach and strive to achieve accreditation standards for some fruit products.

- To renew the methods of production organization in craft villages combined with employing high technologies-techniques in the growing of ornamental flowers and fruit tree seedlings in Cai Mon in order to raise economic effectiveness and market status.

- To develop the pig herd in both quantity and quality on the basis of increasing the scale of raising as well as promoting farm-based and concentrated raising. To strongly develop cow raising on a scale largest in the Mekong River delta, form consolidated zones of raising and supplying cow breeds. To stably develop poultry for a dual purpose, attaching importance to developing industrial raising with strict hygiene and epidemic prevention requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-To expand, restore and develop 5,100 ha of protection and special-use forests in tidal banks, including Thanh Phu wetland nature reserve.

2. Development of industry and construction

- To grow at an average annual rate of 22%, as a basis for assuring the socio-economic development rate and restructuring the economy toward industrialization and modernization.

- Major industries will include processing of agricultural, aquatic and meat products and beverages from fruit, coconut, shrimp and fish and pork; mechanics, ship building, and manufacture of chemicals, garments, handicrafts and fine ails and electric and electronic products.

- Industries and cottage industries will be post-harvest processing of agricultural and aquatic products, production of material commodities for agricultural production and fishery, production of consumer goods with competitive edge, attraction of investment and transfer of industries in industrial parks and clusters.

- Major industrial products with development advantages will be frozen seafood, preliminarily processed fruits, coconut products, refined sugar, confectionery, processed meal, cattle feed. aquatic products, export garments and foot wear, mechanical products, machines and electronic product?.

- The total area of industrial parks and clusters will be between 2.200-2,600 ha by 2020. depending the investment attraction possibility and industrial development conditions in the province, including 1.800- 2.2U0 ha of industrial parks.

- The construction industry will focus on renovation, repair and building public and civil works, mainly state agency offices, public welfare works, cultural institutions, new residential quarters, resettlement zones and civil houses, industrial parks and clusters and industrial-trade and service establishments.

3. Development of trade and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Trade: To prioritize the planning and construction of trade centers in Ben Tre city and sub-regional trade centers (Ba Tri, South Mo Cay and Binh Dai), wholesale markets capable of channeling, receiving and supplying goods for retail markets and adjacent areas. To invest in building self-service stores and convenience stores in central markets of districts and cities, and building supermarkets, wholesale centers and high-grade goods centers; at the same lime to attach importance to synchronously developing daily-life markets, especially in rural areas.

- To strive for an annual export value growth rate of 20% through expanding cooperative relations, joint venture and economic association with other localities, especially with the key southern economic region.

- Transport: To encourage and support all economic sectors to invest in means of transport, exploiting road and waterway transport, and strongly invest in mass transit.

- Tourism: To concentrate on developing eco-tourist resorts, cultural sightseeing tours linked with countryside and river sites (Con Phung high-class eco-tourist zone. Ben Tre high-class general tourist and service zone. Con Quy countryside tourist zone. Thanh Phu eco-cultural and craft village tourist zone, Vain Ho eco-sightseeing and research zone, and Oc islet eco-tourism and community culture zone). To organize lourist events and festivals; to form 4 tourist clusters (Chau Thanh- Ben Tre city, Chau Thanh- Binh Dai. Cho Lach- Mo Cay- Thanh Phu, and Giong Trom- Ba Tri) and 4 intra-provincial tourist routes, and join in building intcr-provincial and international ones.

4. Development of technical infrastructure

a/ Transport: To link with the transport network of the Mekong River delta and key southern economic region:

- To develop the northwestern-southeastern transport axis connecting islels, including national highway 60. combined with upgrading district roads into provincial roads: district road 14, Binh Dai- Ba Tri- Thanh Phu, Thanh Hai-My An. and Phong Nam- South Mo Cay township;

- To develop the northeastern-southwestern transport axis, including national highway 57 combined with upgrading provincial roads 882, 883, 884. 885. 886, 887 and 888, and district road 10 into a provincial one;

- To upgrade district and inter-commune roads; to synchronously develop urban roads:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

port.

b/ Irrigation:

- To complete the North Ben Tre irrigation system in order to prevent salinization. creation of freshwater sources and regulation of intra-ficld water on An Hoa and Bao islets:

- To build small irrigation works to prevent salinization and supply freshwater on Minh islet; which will be completely connected to the South Ben Tre irrigation system by 2020.

c/ Power supply, water supply and drainage, and waste treatment:

- To ensure the electricity supply percentage of 99% from 2015;

- To build a crude water supply system from Chau Thanh- Cho Lach to coastal districts; to complete the water supply system. By 2020, 100% of urban households and 95% of rural households will have access to clean water from concentrated facilities;.

- To concentrate on upgrading and building a complete system of rainwater drainage and wastewater collection and treatment, especial ly in urban centers and industrial parks.

d/ Information and communication: To develop a modern information and communication network; accelerate the application of information technologies to production activities and social life. To reach a density of 100 telephone sets per 100 persons by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Population development: To step up family planning and reproductive health care activities in order to raise population quality: during 2011-2020, the average population growth rate will be 0.4% a year:

b/ Education and training:

- To strive to have 100% of communes and wards reaching secondary education universalization standards by 2015. By 2020, the province will have 60% of preschools, 60% of primary schools. 50% of lower secondary schools and 70% of upper secondary schools reaching national standards. Each district will have 1 continuing education center and 90% of communes and wards will have community learning centers;

- By 2020, the province will have 2 universities, 2 vocational schools, 3 colleges, 9 continuing education centers and 10 vocational training centers; implement occupational universalization and job skills training programs for laborers, with the number of trained laborers accounting for about 66,3% of total working- age laborers; strive to reach the ratio of 287 college and university students (including informal forms of training) per 10.000 persons.

c/ Health and public health care:

- To strive for the target that everyone will have access to primary health care services, access to and use quality health services; to reduce morbidity rates, improve physical strength and increase life expectancy;

- To build an intensive-care unit and auxiliary works for Nguyen Dinh Chieu hospital. To procure standard equipment for the preventive medicine center, the pharmaceutical and cosmetics testing center, the health communication and education center, the reproductive health care center and the AIDS prevention and control center;

- To build a new general hospital with 600 patient beds and an obstetrics and pediatrics hospital: to upgrade, expand and complete Tran Van An. Minh Islet and civil-military hospitals. To upgrade regional general clinics, and repair and upgrade all commune and ward health stations up to national standards. To encourage private investment, in building hospitals and clinics;

- To strive for the targets that 85% and 100% of health stations will reach national standards after 2010 and by 2012 respectively; and 100% of villages will attain the cultural and health title. By 2020. there will be 30.7 patient beds per 10.000 persons and 10.3 physical doctors per 10,000 persons: the mortality rates among under-1 infants and under-5 children will be below 0.3% and below 0.4% respectively; the rate of newborns weighing under 2.5 kg will be below 2%, the malnutrition rate among under-5 children will be some 10%; the maternal mortality ratio will be some 11/100.000; and the death rate will be 0.37% a year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop culture and information for the purpose of building a new man; to promote the conservation, embellishment and bringing into play of national heritage values: to continue properly implementing the movement '"The whole people unite to build a cultured life"; to increase physical facilities and information forces. To strive to achieve 98% of cultured families. 100% of cultured villages and 80%' of cultured communes and wards by 2020;

- To develop physical facilities for physical training and sports; to expand and regularly maintain the movement "The whole people do physical exercise" in agencies, schools and residential quarters; to step up socialization of sports activities. To strive to achieve 35-40% of the population to do regular physical exercise and play sports by 2020.

e/ Hunger elimination, poverty reduction, employment and social welfare:

- To further implement policies and national targets programs on hunger elimination, poverty reduction, employment and social welfare;

- To strive to reduce poor household rate to some 3% by new poverty line by 2020; to reduce the unemployment rate to below 1 %; to increase the rate of rural working time to 95%; to raise funds for helping poor laborers learn jobs and be employed after training through job placement centers and vocational training institutions.

f/ Science and technology, environment:

- To concentrate investment in the research, application and transfer of scientific and technological achievements to serve agricultural and rural industrialization and modernization, attaching importance to the application of bio technologies to selecting and creating breeds and seedlings and technologies to preserving and processing agricultural products;

- To support small- and medium-sized enterprises and the handicraft and cottage sector to renew technology, raise quality, added value and competitiveness of products. To prioritize the development of advanced technologies to process agricultural, forest and aquatic products; to prioritize the renewal of managerial mechanisms; to socialize investment in scientific and technological activities; to develop science and technology markets:

- To raise environmental protection awareness and responsibility of all levels, sectors, organizations, enterprises, production unit owners, individuals and communities. To harmoniously combine economic growth with environmental protection; to enhance environmental management, pollution treatment and prevention and control of environmental incidents in urban areas, industrial clusters and parks, production units, trade villages, slaughterhouses and residential clusters and lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Defense and security

To promote and consolidate defense and security; to bring into play integrated strength of the entire political system in order to build all-people national defense combined with people's security disposition.

To work out and properly implement defense plans, closely manage the reserve mobilization force, ensuring its quantity and quality. To step up crime prevention and combat, repel social evils, curb traffic accidents, and maintain political stability and social order and safety.

IV. TERRITORY-BASED EVELOPMENT ORIENTATIONS

1. Economic zones

a/ Zone I (freshwater zone):

-To strongly develop agricultural production in this zone on the basis of horticulture, focusing on building areas specializing in specialty fruit trees being the province's strengths (green-peel grape fruit, durian, mangosteen and rambutlan) and mixed specialty gardens combined with aquaculture and eco-tourism; to develop husbandry at a fair growth rate; to develop aquaculture mainly in ponds, alluvial banks, garden ditches and cages, reasonably exploit while conserving natural oc gao (small edible snail) areas. To develop ornamental flowers and produce fruit tree seedlings in depth through an ornamental flower center in Cho Lach:

- To develop industry and construction in a restricted manner, mainly small-scale industrial clusters and handicraft and cottage units;

- To develop trade and services on the basis of goods exchange and trade to serve horticulture, with a system of fruit wholesale markets in Tan Phu and Thoi Loc, which will also be places for developing garden tourism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sub-zone 11a: Agriculture will relatively develop, mainly coconut and cocoa trees combined with fruit trees and husbandry on a semi-industrial and industrial scale, aquaculture in garden ditches, alluvial banks and nursing shrimp seeds: agricultural services for urban centers will relatively develop: bam markets will be developed at Tan Thanh Binh commodity port. Industry-construction and trade-services will develop fastest in Ben Tre inner city. South Mo Cay township and satellite townships, industrial parks and expanded Giao Long port, An Hiep, An Phuoc and Giao Hoa industrial parks (Chau Thanh), Thanh Tan industrial park (North Mo Cay) and Thanh Thoi industrial park (South Mo Cay), This sub-zone will develop as a locomotive and driving force for the whole province's socio-economic development.

- Sub-zone IIb: Agricultural economy will be mainly coconut gardens intermingled with cocoa and fruit trees (taking the lead in the Mekong River delta), intensive rice cultivation areas, subsidiary crops and pig rearing, in which cattle rearing will develop very strongly. This sub-zone will be regarded as the largest area supplying beef and cow breeds and taking the lead in the Mekong River delta; to develop aquaculture in garden ditches and depressed freshwater areas; to build Phuoc Long industrial park and industrial-handicraft and cottage industrial clusters to process products from coconut and cacoa; trade and services will develop in major urban centers such as Ba Tri, Binh Dai and Thach Phu townships (regarded as development centers of sub-zone IIIa), and serve coconut economy.

c/ Zone III (salt water zone):

- Sub-zone Ma: This will be for rearing and nursing brackish and salt water shrimps. specialized and rotational cultivation and farming of rice and shrimps with appropriate models; to develop Binh Thang. Ba Tri and An Nhon fish ports and An Hoa Tay fish village into fishing-coordinating centers in the province. Industry in this sub-zone will develop at a fair rate, mainly to serve fishing logistics, preliminary processing and processing of aquatic and marine products. To develop handicrafts and cottage industries in industrial clusters. When industrial development conditions are favorable. An Nhon industrial park (Thanh Phu) will be possibly expanded;

- Sub-zone IIIb: This will be for raising and catching ark and cockle, developing salt making and also conserving mangrove forests and protecting the ecology of tidal banks. Industry will not be encouraged in this sub-zone. Trade, services and tourism will fairly develop.

2. Urban development

By 2020, the province will have 1 grade-ITI urban center (Ben Tre city; which will be likely to reach grade-Il city standards); 3 grade-IV urban centers (Ba Tri, Mo Cay and Binh Dai towns), and 22 grade-V urban centers.

3. Rural development

- To develop a comprehensive and diversified agriculture in order to create many quality commodities on a large scale, meeting consumer and market needs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop handicraft and cottage industries, trade villages, preservation and preliminary processing networks and services linked with the development of townships, townlets and rural residential clusters in order to early realize with results agricultural and rural industrialization and modernization.

V. LIST OF PRIORITY INVESTMENT PROGRAMS AND PROJECTS

(See the attached appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE MASTER FLAN

1. Selection of breakthrough and motive- force development fields

- To concentrate all resources for investment in developing key products in sectors with comparative advantage in order to create foundations and strength for sustainable socio economic development, including horticulture, marine economy, processing industry, trade. farm produce, technological products and eco-tourism.

To concentrate on developing infrastructure, especially the waterway and road system with a view to ending the province's isolated position, the agricultural and fishery irrigation system and centralized clean water system.

- To concentrate on developing qualified human resources and scientific and technological potential, administrative reform, external economic development and market expansion to increase capacity for attracting investment in the province, especially industry, trade and services.

-To speed up urbanization, to develop central urban centers, satellite urban centers, townlets and rural residential spots with a view to promoting the process of industrialization and modernization. To comprehensively develop rural areas for sustainable development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The investment capital need will be some VND 185,400 billion for the 2011-2020 period. In order to mobilize investment capital for the master plan implementation, the province should closely coordinate with ministries and central agencies right from the stage of planning, ensure that the province's key works and projects. especially major transport, irrigation, defense and security, are fully incorporated in the master plan and development plans associated with capital plans for the programs and projects.

In addition to central support capital, the province should work out specific solutions to mobilize in the most effective manner capital sources at home and abroad for development investment, such as:

- Diversifying forms of capital raising through properly implementing investment promotion work, studying and adopting mechanisms and policies to encourage investment: and strongly developing enterprises of all economic sectors.

- Increasing measures for attracting investment capital from enterprises outside the province. FDI. ODA and bond capital; and mobilizing to the utmost capital from the land fund.

- Strongly developing the financial market, stepping up socialization in health, educational, cultural and sport fields; and encouraging various forms of investment, construction, operation and transfer of infrastructure facilities.

3. Human resource training and development solutions

- To develop mechanisms and policies with a view to properly exploiting resources from the existing contingent of scientific and technical personnel; to attract high qualified personnel, outstanding experts and skilled workers to work in the province. To increase investment in education and training activities in order to raise people's intellectual standards and the rate of trained labor; to make plans on training to raise professional qualifications for state management staffs.

- To step up socialization of education, training and vocational training: to apply scientific and technological advances to raising managerial and executive capacity for enterprises, meeting the requirements of the process of international economic integration. To formulate a strategy for human resource development to meet the demand of each development period.

4. Scientific and technological solutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To promote domestic and international cooperation in scientific research and technological development; to encourage organizations and individuals to invest in scientific and technological development, in order to increase the quantity and quality of patents, innovations and technical improvements to meet the requirements of socio­economic development. To formulate long-term strategies for training and development of scientific and technological human resources.

5. Environmental solutions

- To properly implement laws and programs on environmental protection; reasonably exploit and effectively utilize land resources, protect and reasonably utilize water resources, reasonably exploit and thriftily utilize minerals, protect and develop marine and coastal resources, and protect and develop forests. To take effective measures for mitigating environmental pollution, especially in urban areas and industrial production areas.

- To actively educate and raising awareness for the community about environmental protection, turning the environmental protection awareness into a deeply engrained habit in everyone's life; to promote socialization of environmental projection combined with planning and balancing resources and intensifying the state management of the environment.

- To study, calculate and build models of analysis of sea level rise and climate change scenarios; to perfect the hydrological observation network, forecast about tidal levels and sea encroachment, thereby proposing response measures.

6. Mechanism and solution solutions

- To actively implement and apply mechanisms and policies to further improve the investment environment in order to effectively attract development investment resources within and outside the province.

- To promote cooperation with provinces and cities in the Mekong River delta and key southern economic region with a view to building material zones, enter into joint ventures and joint investment in goods production, promote investment, trade and tourism; at the same time, to increase cooperation with coastal provinces to develop materials and markets for agricultural and industrial production with a view to optimally exploiting the potential and advantages of each locality in the region for socio-economic development.

- To raise the effect and effectiveness of the state administrative apparatus; to step up administrative procedure reforms, implement the one-stop shop and inter-agency one-stop shop mechanisms, further improve the investment environment: practice thrift, combat wastefulness and corruption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Master plan publicization

- To publicize the master plan among all levels of Party committees and administrations, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province in order to work out specific action programs to incrementally achieve the objectives identified in the master plan.

- To extensively introduce local potential and advantages: priority programs and projects for investors; to step up investment promotion activities, focusing on key projects with main projects.

2. Formulation of action programs

- After the master plan is approved by the Prime Minister, the province should work out action programs to achieve the master plan's objectives.

- To concretize the master plan's objectives into five-year and annual plans to effectively implement the master plan. Annually, to evaluate the master plan implementation, reviewing and proposing according to competence adjustments and supplements to the master plan suitable to the province's socio-economic development situation in each period.

- All levels, sectors, socio-economic organizations and people shall supervise and monitor the master plan implementation.

Article 2. The master plan serves as a basis for elaborating, approving and implementing sectoral master plans {construction, land use and others) and investment projects in Ben Tre province.

Article 3. To assign the People's Committee of Ben Tre province to base itself on the objectives, tasks and orientations for socio­economic development of the province laid down in the approved master plan, in coordination with concerned ministries and branches, to direct the elaboration, submission for approval and implementation of the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Five-year and annual plans; key economic, cultural and social development programs: specific projects to implement the master plan;

3. Studying, elaborating and promulgating or submitting to competent state agencies for promulgation some mechanisms and policies meeting the province's development requirements and comply with the State's laws in each period in order to attract and mobilize resources for the master plan implementation.

4. Submitting to the Prime Minister for consideration and decision timely adjustments and supplements to this master plan to suit the socio-economic development situation of the province and the whole country in each period.

Article 4. Concerned ministries and central branches shall, within the ambit of their respective functions, tasks and power's:

- Guide and assist the People's Committee of Ben Tre province in the implementation of the master plan; study, formulate and submit to competent authorities for promulgation some mechanisms and policies meeting the province's socio-economic development requirements in each period in order to efficiently utilizing resources, encourage and attract investment according to the socio-economic development objectives and tasks stated in the master plan.

- Study, review, adjust and supplement to sectoral development plans and investment plans related works and projects listed in the approved master plan, and support the province in arranging and mobilizing investment capital sources at home and abroad for the master plan implementation.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Ben Tre province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF BEN TRE PROVINCE'S PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY DURING 2010-2020
(To the Prime Minister's Decision No. 83/QD-TTg of January 13, 2011)

No.

Project title

A

PROJECTS TO BE INVESTED BY MINISTRIES WITHIN BEN TRE PROVINCE

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Sap bridge irrigation system project

3

Huong My project (Cai Quao and Huong Dien culverts)

4

Expansion of fish ports in Binh Dai, Ba Tri, Thanh Phu

5

Construction of roads and bridges on national highway 57

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Co Chien bridge building project

8

Ham Luong river carao transport port

B

PROJECTS WITH THE PROVINCE AS INVESTOR

1

Investment projects to build 10 bridges on provincial road 883

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3

Ben Tre 3 bridge

4

Project on inter-district Thanh Phu- South Mo Cay road along Co Chien river

5

Ben Tre provincial general hospital with 600 patient beds

6

Project on the Park of Ho Chi Minh trail on the sea

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8

Anti-erosion dikes alone Tien, Ham Luong and Co Chien rivers

9

Storm-sheltcrins areas for fishing vessels in Binh Dai. Ba Tri and Thanh Phu

10

East-West avenue- South My Thanh An

11

Southern Ben Tre river bank road

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13

Crude water supply system from Chau Thanh and Cho Lach districts to other districts

14

Investment in Giao Long industrial park infrastructure (phase 2)

15

Upgrading Ben Tie college into a multidisciplinary university

16

Upgrading the secondary medical school into Ben Tre Medical College

17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18

Ben Tre province's student dormitory

19

Obstetrics and Pediatrics Hospital

20

General hospital of North Mo Cay district (a newly separated district)

21

Project on building permanent schools, classrooms and teachers' official-duty houses in the 2012-2015 period

22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

23

Minh islet's cultural and sports center

24

Ben Tre province's fair and exhibition center

25

Ben Tre province's political and administrative center

26

Ben Tre province's convention center

27

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

28

Working houses of the provincial military command post and attached units

29

Project on extended Ngo Quyen road

30

Project on Cho Chua - Huti Dinh road

C

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT FROM DIFFERENT ECONOMIC SECTORS

I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Building Giao Hoa industrial park

2

Building Thanh Tan industrial park

3

Building Thanh Thoi industrial park

4

Building Phuoc Long industrial park

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II

Industrial fields

1

Cement plant with an annual capacity of 1,000,000 tons

2

Cocoa processing plant with an annual capacity of 5.000 tons

3

Fruit cake and jam plant with an annual capacity of 1.000 tons

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Diesel motor assembling plant with an annual capacity of 1.000 motors

6

Electric equipment assembling plant with an annual capacity of 300.000 units

7

Canned fish processing plant with an annual capacity of 22.000 tons

III

Services, tourism, education and training

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Con Oc tourist resort

3

Thoi Thuan sea tourist resort

4

Tourist resort and new urban center along Tien river

5

Building trade centers in districts and Ben Tie city

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

East-West urban center project, Ben Tie city

8

Maritime Economics-Technologv University

* Note: The locations, scales, land areas and total investment amounts of works and projects above will be calculated, selected and specified in each stage of formulating and submitting for approval investment projects, depending on the investment capital demand and balancing and raising capacity in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 83/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.242

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.33.230
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!