BỘ XÂY DỰNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN
HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm
2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30
tháng 12 năm 2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30
tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều
hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn
giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Thông tư số 10/2018/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng
12 năm 2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư và Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12
năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30
tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều
hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn
giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Thông tư số 01/2019/TT-BXD ngày 28/6/2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành.
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng
06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định
về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành
nhà chung cư.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các cá nhân tham
gia quản lý vận hành nhà chung cư, các thành viên Ban quản trị nhà chung cư và
các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong các bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định
tại Điều 105 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014.
2. Các thành viên Ban quản trị nhà chung cư.
3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
4. Các cá nhân khác có nhu cầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Quản lý vận hành nhà chung cư là việc điều
khiển, duy trì hoạt động của hệ thống thiết bị kỹ thuật, các dịch vụ bảo vệ, an
ninh, vệ sinh môi trường, quản lý rủi ro và hướng dẫn việc sử dụng nhà chung cư
cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư là tổ chức được Bộ Xây dựng
công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Thông tư này (sau đây gọi chung là
cơ sở đào tạo).
3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư là hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật
liên quan đến nhà chung cư và đào tạo nghiệp vụ về việc quản lý, sử dụng, vận
hành các hệ thống thiết bị kỹ thuật của nhà chung cư (bao gồm hệ thống điện, nước,
thông gió, phòng cháy chữa cháy, thang máy, thang cuốn, vệ sinh môi trường), việc
bảo vệ, an ninh và quản lý rủi ro trong quá trình sử dụng nhà chung cư.
4. Học viên là các đối tượng tham gia khóa học
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của
Thông tư này.
5. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư là giấy
chứng nhận do cơ sở đào tạo được Bộ Xây dựng công nhận cấp cho học viên sau khi
đã hoàn thành khóa học về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư theo quy định của Thông tư này (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo).
6. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư là
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được hội nghị nhà chung cư bầu để tham
gia Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư là
các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận
hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
8. (được bãi bỏ)2
Chương II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ CÔNG NHẬN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 4. (được bãi bỏ)3
Điều 5. (được bãi bỏ)4
Điều 6. (được bãi bỏ)5
Điều 7. Công nhận cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư6
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo
theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP), Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thực
hiện xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ để báo cáo Bộ Xây dựng xem xét ban
hành quyết định hoặc ủy quyền cho Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
ban hành Quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Quyết định công nhận cơ sở
đào tạo được ban hành theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo
chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho đơn
vị nộp hồ sơ biết để bổ sung theo đúng quy định.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 8. Về kiến thức cơ sở
Phần kiến thức cơ sở có tổng thời lượng là 12 tiết,
bao gồm 02 bài giảng sau đây:
1. Bài giảng về pháp luật nhà ở; pháp luật đất đai,
dân sự và xây dựng liên quan đến nhà chung cư (08 tiết).
2. Bài giảng về các nội dung cơ bản của pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà chung cư (04 tiết).
Điều 9. Về kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Phần học lý thuyết bắt buộc có tổng thời lượng
là 44 tiết, bao gồm 06 chuyên đề sau đây:
a) Chuyên đề 1: Nghiệp vụ quản lý việc sử dụng nhà
chung cư (08 tiết);
b) Chuyên đề 2: Quản lý vận hành hệ thống điện, cấp
thoát nước, thông gió - cấp nhiệt trong nhà chung cư (12 tiết);
c) Chuyên đề 3: Quản lý vận hành hệ thống, thiết bị
phòng cháy, chữa cháy (sau đây gọi tắt là PCCC) tại nhà chung cư (08 tiết);
d) Chuyên đề 4: Quản lý vận hành hệ thống thang
máy, thang cuốn trong nhà chung cư (08 tiết);
đ) Chuyên đề 5: Quản lý vệ sinh môi trường, cảnh quan
nhà chung cư và xử lý nước thải (04 tiết);
e) Chuyên đề 6: Quản lý rủi ro, quản lý an ninh và ứng
phó với thiên tai tại nhà chung cư (04 tiết).
2. Ngoài 6 chuyên đề quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ sở đào tạo có thể bổ sung thêm các chuyên đề đào tạo khác theo nhu cầu của học
viên.
3. Phần khảo sát, thực hành có tổng thời lượng 12
tiết, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khảo sát thực tế hoạt động quản lý vận hành nhà
chung cư tại địa điểm đã đăng ký trong hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo
quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thực hành nghiệp vụ bảo vệ, an ninh, lễ tân, vệ
sinh môi trường, công tác an toàn PCCC, cứu nạn, cứu hộ, thao tác phần mềm quản
lý vận hành nhà chung cư;
c) Các phần thực hành khác có liên quan đến nhà
chung cư theo nhu cầu của học viên;
d) Sau khi khảo sát, thực hành, các học viên phải
viết bài thu hoạch bao gồm các nội dung: quy chế phối hợp giữa các tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc quản lý vận hành nhà chung cư; đánh giá về nghiệp vụ
bảo vệ, an ninh, PCCC và vệ sinh môi trường của nhà chung cư đã khảo sát.
Điều 10. Đề cương bài giảng kiến
thức cơ sở
1. Đối với bài giảng quy định tại Khoản
1 Điều 8 của Thông tư này phải bao gồm các nội dung như sau:
a) Các quy định chung của pháp luật về nhà ở có
liên quan đến nhà chung cư;
b) Các quy định có liên quan đến hoạt động đầu tư
xây dựng, cải tạo, bảo trì nhà chung cư;
c) Các quy định có liên quan đến quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà chung cư;
d) Các quy định có liên quan đến giao dịch về nhà ở,
hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, hợp đồng bảo trì nhà chung cư.
2. Đối với bài giảng quy định tại Khoản
2 Điều 8 của Thông tư này phải bao gồm các nội dung như sau:
a) Các quy định của pháp luật nhà ở về quản lý, sử
dụng nhà chung cư;
b) Các nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này, cơ sở đào tạo có thể bổ sung thêm các nội dung khác có liên quan theo
nhu cầu của học viên.
Điều 11. Đề cương các chuyên đề
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đề cương chuyên đề 1 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Các mô hình quản lý vận hành nhà chung cư và
phương thức, nội dung phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Quản lý sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu
chung, các thiết bị thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c) Quản lý việc ra vào, tiếng ồn, an ninh và vệ
sinh, môi trường tại khu vực nhà chung cư;
d) Hướng dẫn việc sử dụng các dịch vụ công cộng của
nhà chung cư và việc tiếp nhận, xử lý các phản hồi của người sử dụng để cải thiện
chất lượng dịch vụ công cộng;
đ) Quy trình tiếp nhận bàn giao và quản lý vật tư,
thiết bị của nhà chung cư;
e) Nghiệp vụ phục vụ, bao gồm cách thức xác định,
lưu trữ và cập nhật thông tin về chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nguyên
tắc giao tiếp, xử lý tình huống của đơn vị quản lý vận hành và phương pháp xử
lý thông tin tác động tiêu cực đến tâm lý người sử dụng nhà chung cư;
g) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
2. Đề cương chuyên đề 2 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Quản lý vận hành, bảo trì hệ thống điện, hệ thống
báo có sự cố và hệ thống chống sét, tiếp đất (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động,
nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
b) Quản lý vận hành, bảo trì hệ thống cấp và thoát
nước trong, ngoài nhà chung cư (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo
trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
c) Quản lý vận hành, bảo trì hệ thống thông gió, cấp
nhiệt và điều hòa trong nhà chung cư (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
d) Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền
địa phương và nhà thầu cung cấp thiết bị;
đ) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
3. Đề cương chuyên đề 3 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Quản lý vận hành máy móc, thiết bị PCCC và cứu nạn,
cứu hộ tại chỗ (nêu vị trí, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
b) Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền
địa phương, cơ quan PCCC và cứu nạn, cứu hộ;
c) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
4. Đề cương chuyên đề 4 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Quản lý vận hành hệ thống thang máy, thang cuốn
trong nhà chung cư (nêu nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống và xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
b) Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền
địa phương và nhà thầu cung cấp thang máy, thang cuốn;
c) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
5. Đề cương chuyên đề 5 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Nghiệp vụ quản lý vệ sinh, môi trường của nhà
chung cư;
b) Quản lý vận hành hệ thống xử lý rác thải, nước
thải trong nhà chung cư (nêu cấu tạo chính, nguyên lý hoạt động, nguyên tắc bảo
trì, bảo dưỡng hệ thống và việc xử lý sự cố kỹ thuật trong vận hành);
c) Quy trình hoạt động diệt côn trùng và chăm sóc
cây xanh;
d) Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, chính quyền
địa phương và cơ quan quản lý môi trường đô thị;
đ) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
6. Đề cương chuyên đề 6 bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Quản lý rủi ro trong nhà chung cư (nêu các loại
rủi ro trong quản lý vận hành nhà chung cư, đánh giá xếp hạng rủi ro và tổ chức
kiểm soát rủi ro), chính sách bảo hiểm để hạn chế rủi ro nhà chung cư và các loại
hợp đồng bảo hiểm;
b) Tổ chức kiểm soát an ninh trong và ngoài nhà
chung cư (nêu quy trình kiểm soát người, phương tiện giao thông và quy trình tuần
tra trong và ngoài nhà chung cư);
c) Kiến thức, nghiệp vụ về an toàn lao động, lập kế
hoạch và dự trù kinh phí PCCC, cứu nạn, cứu hộ và ứng phó thiên tai tại nhà
chung cư;
d) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, KIỂM
TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO
Điều 12. Đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Thông tư này thì phải học toàn bộ chương trình quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 2 của Thông tư này, ngoài yêu cầu phải học kiến thức quy định tại Điều 10, các Điểm a, b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này (với 14
tiết) thì còn phải học thêm các kiến thức sau đây:
a) Các nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ quản lý
vận hành và hợp đồng bảo trì nhà chung cư; việc phân loại tranh chấp và thẩm
quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành, hợp đồng bảo trì
nhà chung cư (04 tiết);
b) Các hậu quả pháp lý có khả năng xảy ra trong trường
hợp có tranh chấp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành và hợp đồng bảo trì nhà
chung cư (02 tiết);
c) Kiến thức cơ bản về hồ sơ, bản vẽ nhà chung cư,
bao gồm nội dung hồ sơ và việc xác định các loại bản vẽ liên quan đến nhà chung
cư (02 tiết);
d) Các vấn đề khác có liên quan theo nhu cầu của học
viên.
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư
1. Chỉ các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công
nhận theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này mới được phép
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư.
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải tuân thủ các quy định sau đây:
a)7 Trong thời hạn 05
ngày, trước ngày khai giảng khóa học, cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi Sở Xây
dựng nơi tổ chức khóa đào tạo thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức khóa học,
lịch học, danh sách giảng viên giảng dạy khóa học cho từng đối tượng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này và lịch kiểm tra cuối
khóa học.
8 (được bãi bỏ)
b)9 Giáo trình hoặc
tài liệu giảng dạy phải phù hợp với chương trình khung đào tạo quy định tại Chương
III của Thông tư này, từng buổi học phải có nhật ký giảng dạy có chữ ký xác nhận
của giảng viên tham gia giảng dạy.
c) Đối với học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này thì sau khi kết thúc phần đào
tạo lý thuyết, phải tham gia khảo sát, thực hành, viết báo cáo kết quả thực
hành theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư này
và phải tham gia kiểm tra cuối khóa học theo quy định tại Điều
14 của Thông tư này. Sau khi có kết quả kiểm tra cuối khóa học, thủ trưởng
cơ sở đào tạo phải lập Hội đồng để đánh giá kết quả học tập, làm cơ sở ghi vào
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo;
d) Đối với các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này thì sau khi hoàn thành khóa học
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này sẽ được
cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 14. Kiểm tra cuối khóa học
1. Học viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được tham dự kiểm tra cuối
khóa học khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã tham dự tối thiểu 80% số tiết học phần lý
thuyết;
b) Đã tham dự đầy đủ phần khảo sát, thực hành và có
báo cáo thu hoạch theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư
này.
2. Trường hợp học viên phải dừng hoặc tạm dừng khóa
học thì phải học bổ sung đủ số chuyên đề còn thiếu theo quy định của Thông tư
này trước khi tham dự kiểm tra cuối khóa học.
3. Việc kiểm tra cuối khóa được thực hiện theo hình
thức trắc nghiệm hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận trong thời gian 90 phút.
Việc chấm bài kiểm tra phải do các giảng viên đã tham gia giảng dạy thực hiện.
4. Trường hợp học viên kiểm tra không đạt kết quả
theo quy chế đào tạo thì cơ sở đào tạo phải tổ chức kiểm tra lại.
5. Căn cứ vào lịch đào tạo đã được cơ sở đào tạo
thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Thông tư
này, Sở Xây dựng nơi tổ chức khóa đào tạo có thể cử cán bộ tham gia giám
sát việc đào tạo và kiểm tra cuối khóa học của cơ sở đào tạo.
Điều 15. Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo
1. Việc cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào
tạo được thực hiện theo quy định như sau:
a)10 Đối với các học
viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này,
nếu sau khi kiểm tra và được Hội đồng đánh giá kết quả học tập đạt yêu cầu thì
được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trong thời hạn tối đa là 15
ngày, kể từ ngày kiểm tra.
Việc chấm điểm bài kiểm tra được xác định theo
thang điểm 100; trường hợp bài kiểm tra dưới 50 điểm thì không đạt yêu cầu; trường
hợp học viên không đạt yêu cầu có nhu cầu kiểm tra lại thì cơ sở đào tạo có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại cho học viên.
b) Đối với các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, sau khi tham gia đầy đủ số tiết
học quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này thì được
cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quản lý sử dụng nhà chung cư cho thành
viên ban quản trị nhà chung cư theo mẫu quy định tại phụ
lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn tối đa là 15 ngày,
kể từ ngày kết thúc khóa học;
c) Các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này mà thực hiện các
quy định về đào tạo, kiểm tra áp dụng cho cả 2 đối tượng và có nhu cầu thì được
cấp 02 giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc in ấn, quản lý, cấp phát Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ sở
đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo có
giá trị trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ký; khi Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa đào tạo hết thời hạn thì các học viên phải tham gia học bổ sung các kiến
thức đã thay đổi so với chương trình khung quy định tại Chương III của Thông tư
này để được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo mới theo quy định của
Thông tư này.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, cơ sở đào tạo phải gửi báo cáo kết quả đào tạo
đến Sở Xây dựng nơi tổ chức khóa học và Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa
đào tạo vẫn còn giá trị nhưng bị hư hỏng, rách nát thì người có giấy gửi đơn đề
nghị cấp đổi kèm theo 02 ảnh (3x4) và giấy chứng nhận gốc đến cơ sở đào tạo để
được cấp đổi giấy chứng nhận; cơ sở đào tạo ghi “cấp đổi” vào Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa
đào tạo vẫn còn giá trị nhưng bị mất thì người có giấy gửi đơn đề nghị cấp lại
kèm theo 02 ảnh (3x4) đến cơ sở đào tạo để được cấp lại giấy chứng nhận; cơ sở
đào tạo ghi “cấp lại” vào Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo đã cấp giấy chứng nhận
lần đầu căn cứ vào hồ sơ lưu trữ để thực hiện cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo cho người có đơn. Thời hạn có giá trị của giấy
chứng nhận cấp lại hoặc cấp đổi là thời hạn còn lại của giấy chứng nhận đã bị mất
hoặc bị hư hỏng, rách nát.
4. Trường hợp cơ sở đào tạo đã giải thể hoặc chấm dứt
hoạt động thì người đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa đào tạo gửi đơn kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đến
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để được chỉ định cơ sở đào tạo cấp đổi
hoặc cấp lại giấy chứng nhận.
5. Chi phí cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo do người đề nghị chi trả bằng với chi phí cấp mới giấy
chứng nhận.
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ khóa học
1. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập hồ sơ khóa học
theo quy định tại Khoản 2 Điều này để lưu trữ, phục vụ cho công tác quản lý và
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ khóa học bao gồm:
a) Danh sách học viên tham dự từng khóa học và danh
sách học viên đã được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo của từng
khóa học;
b) Nhật ký giảng dạy quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này;
c) (được bãi bỏ)11;
d) Bộ giáo trình, tài liệu giảng dạy;
đ) Sổ quản lý việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo;
e) Đối với đối tượng thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này thì phải kèm theo báo cáo thu
hoạch, bài kiểm tra cuối khóa (bao gồm cả bài kiểm tra lại nếu có) và biên bản
đánh giá kết quả học tập của Hội đồng đánh giá kết quả học tập.
3. Thời gian lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 18. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra cơ sở đào tạo
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các cơ
sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận trong phạm vi cả nước.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo
định kỳ hoặc đột xuất hoặc kiểm tra theo đề nghị của Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư đã được Bộ Xây dựng công nhận trên địa bàn.
3. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra về nhà ở thực hiện
thanh tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
vận hành nhà chung cư của các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. (được bãi bỏ)12
Điều 20. (được bãi bỏ)13
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều
kiện đào tạo theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm
2011 quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư (sau đây gọi chung là Thông tư số 14/2011/TT-BXD)
phải hoàn tất hồ sơ để được Bộ Xây dựng công nhận cơ sở đào tạo theo quy định của
Thông tư này; trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản này mà các cơ sở đào tạo
chưa gửi hồ sơ để được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo theo quy định
của Thông tư này thì không được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và bị xóa tên khỏi Cổng thông tin
điện tử của Bộ Xây dựng, của Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản.
2. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo được
cấp theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD có giá trị trong thời hạn là
05 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; trường hợp giấy chứng nhận
bị hư hỏng, rách nát hoặc bị mất thì được cấp đổi hoặc cấp lại theo quy định của
Thông tư này.
3. Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành mà khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD chưa kết thúc
thì cơ sở đào tạo được tiếp tục thực hiện đào tạo theo quy định của Thông tư số
14/2011/TT-BXD (trừ trường hợp cơ sở đào tạo có nhu cầu bổ sung kiến thức theo
quy định của Thông tư này); việc cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học được
thực hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành mà các học viên đã hoàn thành khóa đào tạo theo quy định của Thông tư số
14/2011/TT-BXD nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo
thì thực hiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Xây dựng
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức
thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư của các cơ sở đào tạo trên địa bàn theo quy định
tại Thông tư này; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Thông tư này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư của các cơ sở đào tạo trên địa bàn; tổng hợp và gửi báo cáo về
tình hình đào tạo của các cơ sở trên địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ 6
tháng, 1 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đủ điều
kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư và báo cáo Bộ Xây dựng quyết định công nhận theo quy định của Thông
tư này.
2. Tiếp nhận, kiểm tra và giải quyết các đề xuất
thay đổi, bổ sung sau khi đã được Bộ Xây dựng quyết định công nhận.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của cơ
sở đào tạo trên phạm vi cả nước và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với Trung tâm thông tin của Bộ Xây dựng
đăng tải danh sách các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận (bao gồm cả
việc thay đổi, bổ sung địa điểm, giảng viên), xóa tên cơ sở đào tạo, công khai
thông tin về các cơ sở đào tạo, các cá nhân bị xử lý vi phạm trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng.
5. Đăng tải các thông tin theo quy định tại Khoản 4
Điều này trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư
này theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung để Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem
xét, quyết định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ
Xây dựng giao.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở
đào tạo
1. Tổ chức đào tạo theo đúng quy định của Thông tư
này.
2. Báo cáo việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Thông tư này.
3. Thông báo cho học viên đã được cấp Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BXD về thời
hạn có giá trị của giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này.
4. Chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện các quy định khác của Thông tư này và
của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Điều khoản thi hành14
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016.
2. Thông tư số 14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Xây dựng để giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó
TTg CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);;
- Trung tâm thông tin của BXD (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, Cục QLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
Phụ lục 1: (được bãi bỏ)15
Phụ lục 2: (được bãi bỏ)16
Phụ lục 3: (được bãi bỏ)17
Phụ
lục 4: Mẫu quyết định công nhận đơn vị đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư18
Phụ lục: Mẫu quyết
định công nhận đơn vị đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
(ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng)
BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
QĐ-BXD
|
Hà Nội,
ngày tháng năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận đơn vị
đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BXD ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 và Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đủ điều kiện
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư của ……………………;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị
trường bất động sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận (tên cơ sở)…………………………………
có đủ điều kiện được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định. Địa chỉ tổ chức đào tạo đăng ký tại:
…………………………..
Điều 2. Cơ sở đào tạo có tên nêu tại Điều 1
của Quyết định này phải tổ chức đào tạo theo đúng tài liệu giảng dạy đã đăng ký
với Bộ Xây dựng và được sử dụng con dấu nổi theo quy định khi cấp Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và có giá trị trong thời hạn 05 năm.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
quản lý nhà và thị trường bất động sản, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng
cơ sở đào tạo có tên nêu tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- SXD tỉnh/thành phố…… (để theo dõi, k/tra);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản (để đăng tải thông tin);
- Lưu: VT, Cục QLN (2b).
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 5: Mẫu Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư19
Phụ lục 01: Mẫu
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH
KHÓA ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO(3)
Cấp cho ông/bà:……………………………………………….
CMND (Hộ chiếu) số: …………………………………………
Cấp ngày …./…./…… tại ……………………………………
Đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư tổ chức tại:
…………………………………………………………………….
Từ ngày ….. tháng ….. năm …..
Đến ngày ….. tháng ….. năm …..
….., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
|
|
Ảnh 3x4
(đóng dấu nổi của cơ sở đào tạo)
|
|
|
Số: ………./ĐTQLVH(1)
(……………………..) (2)
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Số giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường
hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ; trường
hợp cơ sở khác cấp lại giấy chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD
thì ghi theo số mới.
2. Ghi cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp mới
thì không có dòng này; nếu cấp lại thì ghi cấp lại lần thứ....; nếu cấp đổi thì
ghi là cấp đổi.
3. Ghi tên cơ sở đào tạo.
4. Ghi chức danh của người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5 (210mm x
148.5mm).
6. Giấy chứng nhận có hai mặt, được quy định như
sau:
- Mặt ngoài: nền mầu đỏ đun; phía trên ghi tên
cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 12; ở
giữa in hình quốc huy màu vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ "GIẤY
CHỨNG NHẬN" bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 14;
- Mặt trong in họa tiết trống đồng màu trắng, nền
xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo mẫu nêu trên.
Phụ
lục 6: Mẫu Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử dụng nhà chung cư
cho các thành viên Ban quản trị
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH
KHÓA BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ CHO THÀNH VIÊN BAN QUẢN
TRỊ NHÀ CHUNG CƯ
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(3)
Cấp cho ông/bà:……………………………………………….
CMND (Hộ chiếu) số: ………… cấp ngày …./…./……… tại…………
Đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý, vận
hành nhà chung cư tổ chức tại:
…………………………………………………………………….
Từ ngày ….. tháng ….. năm …..
Đến ngày ….. tháng ….. năm …..
….., ngày …..
tháng ….. năm …..
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Ảnh 3x4
(đóng dấu nổi của cơ sở đào tạo)
|
|
Số: ……./ĐTBQT (1)
(…………………..) (2)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Số giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường
hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ;
trường hợp cơ sở khác cấp lại giấy chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà
và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số
10/2015/TT-BXD thì ghi theo số mới.
2. Ghi cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp lại
thì ghi (cấp lại lần thứ.....).
3. Ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa.
4. Ghi chức danh của người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5 (210mm x
148.5mm).
6. Giấy chứng nhận có hai mặt, được quy định như
sau:
- Mặt ngoài: nền mầu xanh lá cây đậm; phía trên
ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm mầu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ
12; ở giữa in hình quốc huy mầu vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ
"GIẤY CHỨNG NHẬN" bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman,
cỡ chữ 14;
- Mặt trong in họa tiết trống đồng mầu trắng, nền
xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo mẫu nêu trên.
Phụ
lục 7: Mẫu báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-----------
|
|
Số: ………………
|
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Kính gửi: Sở Xây dựng
Cơ sở đào tạo:……………… (tên cơ sở đào tạo) báo cáo kết
quả khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư như sau:
Khóa đào tạo lần thứ:………… được tổ chức từ ngày:
…./…./…. đến ngày ..../..../.... tại địa chỉ: ………. có số lượng học viên được cấp
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của khóa đào tạo này là học viên, cụ thể
như sau:
1. Các học viên đã được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư bao gồm:
Stt
|
Họ và tên
|
Đơn vị công tác
|
Thời hạn giấy
chứng nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các học viên đã được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử dụng nhà chung cư cho các thành
viên Ban quản trị bao gồm:
Stt
|
Họ và tên
|
Đơn vị công tác
|
Thời hạn giấy
chứng nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Lưu: ….
|
…., ngày ….
tháng …. năm ….
Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Cột 3. Ghi nơi đang công tác (nếu có); đối với
Ban quản trị thì ghi địa chỉ nhà chung cư.
Phụ
lục 8: Mẫu báo cáo tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử
dụng nhà chung cư của Sở Xây dựng
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
UBND TỈNH ….
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
…., ngày …. tháng
…. năm 2015
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ
CHUNG CƯ
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Sở Xây dựng………………. báo cáo kết quả khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa
bàn như sau:
1. Tính từ ngày ..../…./…. đến ngày ..../…./…. trên
địa bàn tỉnh (hoặc TP) ... có số lượng học viên được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư như sau:
a) Số lượng học viên được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư là …………………………………………………………………………………
b) Số lượng học viên được cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý, sử dụng nhà chung cư cho các thành
viên Ban quản trị là …………………………………………………………………………………..
2. Các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị trong quá
trình quản lý đào tạo trên địa bàn ………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …….
|
Thủ trưởng cơ
quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1 Thông tư số
23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ
hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư bãi bỏ
toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh do Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành.”
Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm
2016 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông
tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, việc
thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và một số quy định
của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 28/2016/TT-BXD), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kiến thức hành
nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị
trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận
hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định
về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất
động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.”
Thông tư số 10/2018/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành
nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập
và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 10/2018/TT-BXD), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và
thị trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015
quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư và Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 về sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12
năm 2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015
quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn
giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất
động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.”
Thông tư số 01/2019/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư bãi bỏ
toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành hoặc liên tịch ban hành.”
2 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
3 Điều này đã được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 23/2016/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4 Điều này sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 và đã được bãi bỏ theo quy định tại Khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2019.
5 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 và Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
10/2018/TT-BXD , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
8 Đoạn cuối của điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 và Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2019/TT-BXD , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2019.
9 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
10 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
11 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
12 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
13 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
14 Thông tư số
23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ
hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2017.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được
quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thay thế cho mẫu
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
3. Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư được
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế
cho Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
4. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Phụ lục số 05 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Khoản 4 Điều 3, Tiêu đề Mục 1, Mục 2 của Chương
III, Điều 27 và phụ lục số 7 của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới
bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
c) Khoản 7 và Khoản 8 Điều 36; Khoản 2 và Khoản 3 Điều
46 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
5. Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định của Thông
tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.”
Thông tư số 10/2018/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.”
Thông tư số 01/2019/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2019
của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2019.”
15 Phụ lục này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
16 Phụ lục này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
17 Phụ lục này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BXD , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
18 Phụ lục này được
bãi bỏ và thay thế bằng phụ lục quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
10/2018/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
19 Phụ lục này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 và thay thế bằng Phụ lục số 01
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.