BỘ
TÀI CHÍNH
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
95/2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999
của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia
đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào
dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các quy định khác của pháp luật về lệ phí
trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Phần I
PHẠM VI ÁP DỤNG
I. ĐỐI
TƯỢNG CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Đối tượng chịu lệ phí trước
bạ là các tài sản quy định tại Điều 1 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP , cụ thể như
sau:
1.
Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm
việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.
b) Đất là tất cả các loại
đất quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai 2003 đã thuộc quyền quản lý sử
dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình
hay chưa xây dựng công trình), bao gồm: đất nông nghiệp (đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác); đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp
khác).
2.
Phương tiện vận tải, gồm: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận
tải cơ giới đường thuỷ (sông, biển, đầm, hồ...), phương tiện đánh bắt và vận
chuyển thuỷ sản, cụ thể:
a) Tàu thuỷ, kể cả sà lan,
ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ hoặc tổng thành máy tàu thuỷ.
b) Thuyền gắn máy (trừ
thuyền không gắn máy loại không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).
c) Ô tô là tất cả các phương
tiện vận tải cơ giới đường bộ có từ 4 bánh trở lên, kể cả: rơ moóc và sơ mi rơ
moóc; xe tải chở cần cẩu; xe chở bê tông; xe chở xăng dầu; xe gắn các thiết bị
ra đa, máy đo tần số, thiết bị truyền hình; khung hoặc tổng thành máy ô tô thay
thế phải đăng ký lại quyền sở hữu tài sản. Trừ các máy, thiết bị không phải là
phương tiện vận tải, như: xe lu, cần cẩu (kể cả xe cần cẩu tự hành chỉ chuyên
dùng để cẩu), máy xúc, máy ủi, xe máy nông lâm nghiệp (máy cày, máy bừa, máy
xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, máy kéo...), xe tăng, xe xích, xe bọc thép và
các máy, các thiết bị khác không phải là phương tiện vận tải.
d) Xe máy, gồm: xe mô tô hai
bánh, mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy (kể cả xe lam),
khung hoặc tổng thành máy xe máy.
Vỏ, khung (gọi chung là
khung), tổng thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại điểm a, c, d khoản này
là các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số
máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở
hữu, sử dụng. Trường hợp sửa chữa khung, máy hoặc chỉ thay blok máy thì không
phải chịu lệ phí trước bạ.
3.
Súng săn, súng thể thao.
II. ĐỐI
TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ
nêu tại mục I phần này, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp không
phải nộp nêu tại mục III phần này).
Trường hợp điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định khác thì thực hiện
theo quy định của điều ước quốc tế đó.
III.
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản
thuộc các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:
1.
Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở
của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
Trụ sở của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và
phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan
đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng
đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 Pháp
lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.
2.
Tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước
ngoài sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên
hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại
giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công
dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam
hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư
ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
Trường hợp này, người kê
khai lệ phí trước bạ phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương (nơi đăng ký)
chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo
quy định của Bộ Ngoại giao.
c) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên
hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính phủ, các đoàn của tổ chức
quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác) không thuộc đối
tượng nêu tại điểm a, b khoản này nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí
trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải nộp toàn bộ các khoản thuế, phí,
lệ phí) theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.
Ngoài ra, theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận, nếu quy định không thu hoặc
miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối
với cả phía Việt nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự
án) là phía Việt nam cũng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký
kết.
Trường hợp nêu tại điểm c
khoản này, người kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế: Hiệp
định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (bản sao
bằng tiếng Việt Nam có Công chứng nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan thực hiện dự
án ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu xác nhận).
d) Trường hợp các chương
trình, dự án đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính phủ Việt Nam có văn bản
riêng quy định miễn thu hoặc không thu lệ phí trước bạ đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì thực hiện theo văn bản đó và người nộp lệ phí trước bạ không
phải cung cấp bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ nước ngoài.
3.
Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau
đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích
công cộng quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
b) Đất sử dụng thăm dò, khai
thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
c) Đất sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
d) Đất xây dựng nhà để bán
mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh
nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác).
Các trường hợp nêu tại điểm
a, b, d khoản này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải có: Quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao), hoặc xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối (đối với trường hợp nêu tại điểm c).
4. Đất
thuê mà tổ chức, cá nhân thuê đất không đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Đất
sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được
nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động, bao gồm:
a) Đất có công trình là
chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và
các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin
lành, Cao đài, Phật giáo Hoà hảo và các tôn giáo khác) sử dụng;
b) Đất có công trình là
đình, đền, miếu, am (trừ đất sử dụng làm nhà thờ họ, nhà thờ, từ đường, điện
thờ,.v.v. của một dòng họ, hộ gia đình, cá nhân);
c) Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa chôn cất người quá cố.
Các cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng kê khai lệ phí trước bạ đất thuộc các trường hợp nêu tại khoản này (5) cần
cung cấp hồ sơ:
- Xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động (đối
với cơ sở tôn giáo).
- Xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng.
6.
Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợp
sau đây:
a) Nhà, đất chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý sử dụng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 83
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Tàu, thuyền, ô tô, xe máy
chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Các tài sản chuyên dùng vào
mục đích quốc phòng, an ninh nêu tại điểm a, b khoản này nhưng sử dụng vào mục
đích khác (ngoài mục đích quốc phòng, an ninh) hoặc tài sản do các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhưng không sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, như: tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tài
sản của các đơn vị làm kinh tế; tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình, cá
nhân cán bộ, chiến sỹ,.v.v. đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7.
Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Đảng Cộng sản Việt Nam dùng
làm trụ sở (bao gồm nhà làm việc và nhà công vụ) cơ quan hành chính sự nghiệp
nhà nước; cơ quan tư pháp nhà nước; cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
8.
Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) khi nhà nước thu hồi
nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc
không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật) đối
với nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận đền bù bằng
tiền, sau đó mua nhà, đất khác với diện tích lớn hơn phần diện tích nhà, đất bị
thu hồi thì chỉ được miễn nộp lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà,
đất bị thu hồi. Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải
cung cấp hồ sơ:
- Quyết định thu hồi nhà đất
cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Chứng từ nộp lệ phí trước
bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (bản gốc, hoặc bản sao, hoặc xác nhận
của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất) hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước
bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp không có bản gốc thì dùng bản
sao có công chứng).
- Hoá đơn hoặc hợp đồng mua
bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo
chứng từ nhận tiền đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp
nhận đền bù bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử
lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền
đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên
và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi thì
phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền
bù theo quy định hiện hành.
9.
Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi
đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với
những trường hợp sau đây:
a) Chủ tài sản đã được cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử
dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ
tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử
dụng có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi
cấp nhà, hạng nhà so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí
trước bạ đối với phần chênh lệch tăng). Trường hợp này, chủ tài sản phải cung
cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ).
b)
Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng (hoặc quyền quản lý) của doanh nghiệp
(doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) được
cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần (nhưng nếu công ty cổ phần lại chuyển
nhượng tài sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký sở hữu, sử dụng thì tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ).
Trường hợp này, công ty cổ
phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản sao (có xác nhận của công
chứng nhà nước) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản
chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ
phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh
nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ xác minh tài sản
trước bạ có nguồn gốc hợp pháp.
c) Tài sản đã được cấp giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử
dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia
tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không
phải nộp lệ phí trước bạ.
Đối với giấy chứng nhận sở
hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không phải là tài sản thuộc
sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt
Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả
cha nuôi, mẹ nuôi), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài
sản không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp này, người nhận tài sản kê khai
lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế bản sao có công chứng nhà nước
một trong những giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu gia đình (trong
đó có ghi mối quan hệ với chủ tài sản);
- Giấy chứng nhận kết hôn
(nếu là vợ chồng);
- Giấy khai sinh (nếu là cha
mẹ với con);
- Quyết định công nhận nuôi
con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối
với trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
Trường hợp không có một
trong các giấy tờ nêu trên (trừ Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định) thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi chủ tài sản hoặc người nhận tài sản xác nhận về mối quan hệ vợ,
chồng, cha, mẹ, con.
10.
Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải
nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đem tài
sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của
mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Xã viên hợp tác xã góp
vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận tài sản được chia
sau khi ra khỏi hợp tác xã.
c) Tổng công ty, công ty,
doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài sản của mình cho các đơn vị (không kể cá
nhân) thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau
(không phân biệt các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hay phụ thuộc) theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn, hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
Trường hợp điều chuyển tài
sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch
toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch
toán kinh tế độc lập, nhưng không theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo
phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ
quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với hành chính
sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
d) Tài sản được chia hay góp
do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ chức theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên đồng thời đổi chủ tài sản, như: thay
sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới thì phải nộp lệ phí trước bạ).
Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nêu tại điểm a, b, c, d khoản này khi kê khai lệ phí trước bạ phải cung
cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy tờ chứng minh người
có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Bản sao Quyết định thành lập
tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài
sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Bản sao quyết định giải
thể (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập) tổ chức và phân chia tài sản cho thành
viên góp vốn.
- Giấy chứng nhận quyền sở
hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận
vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản
do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai
trước bạ).
-
Bản sao chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước
bạ) hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không
phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của
pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản.
- Bản sao Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (trường hợp a), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp c).
e) Tài sản chuyển đến địa
phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
Trường hợp này chủ tài sản
phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng chứng
từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp đã nộp), hoặc thông
báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế nơi chuyển đi ghi rõ: chủ tài sản thuộc
diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp trong hồ sơ tài
sản của chủ tài sản xuất trình, nếu không có thông báo của cơ quan Thuế về việc
chủ tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ, hoặc không
có chứng từ nộp lệ phí trước bạ tại địa phương nơi chuyển đi thì cơ quan Thuế
địa phương nơi chuyển đến thực hiện truy thu lệ phí trước bạ và tuỳ theo mức độ
vi phạm, chủ tài sản còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp hồ sơ tài sản
(trong đó có chứng từ nộp lệ phí trước bạ) bị thất lạc thì phải được cơ quan
nhà nước quản lý hồ sơ tài sản xác nhận việc bị thất lạc hồ sơ và cơ quan Thuế
địa phương nơi chuyển đi phải kiểm tra, xác nhận (thủ trưởng cơ quan Thuế ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) đã thu lệ phí trước bạ đối với tài sản chuyển đi
(hoặc thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ). Riêng những tài sản đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đã vượt quá thời hạn hồi tố về
lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP thì
không nhất thiết phải cung cấp chứng từ nộp lệ phí trước bạ (hoặc thông báo của
cơ quan Thuế xác định thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ).
g) Tài sản cho thuê của các
công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời
hạn thuê (kể cả trường hợp công ty cho thuê tài chính chấp thuận để bên thuê
thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính
cũng được coi là kết thúc thời hạn thuê). Trường hợp này, chủ tài sản (bên
thuê) phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Hợp đồng cho thuê tài
chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng
cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
11.
Nhà tình nghĩa, bao gồm cả đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mang
tên người được tặng.
Trường hợp này, người kê
khai lệ phí trước bạ nhà tình nghĩa cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Hồ sơ nguồn gốc nhà, đất
hợp pháp của tổ chức, cá nhân tặng nhà, đất.
- Giấy tờ chuyển quyền sở
hữu, sử dụng nhà, đất giữa bên tặng và bên được tặng (bản sao có xác nhận của
công chứng nhà nước).
12.
Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
a) Xe cứu hoả;
b) Xe cứu thương;
c) Xe chở rác (kể cả các tạp
chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe tưới nước, rửa đường (kể cả xe
hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá);
d) Xe chuyên dùng cho thương
binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh,
người tàn tật.
Xe chuyên dùng nêu tại
khoản này (12) là xe chuyên dùng hoặc lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng,
như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả,
xe rửa đường), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ
phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe 3 bánh gắn máy (đối với
xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ
phí trước bạ các xe chuyên dùng vào các mục đích nêu tại các điểm a, b, c, d khoản
này, cung cấp cho cơ quan Thuế các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan được cơ
quan Hải quan xác định thuộc loại xe chuyên dùng hoặc mã số hàng hoá thuộc hàng
chuyên dùng (đối với hàng nhập khẩu), hoặc hoá đơn bán hàng của đơn vị sản xuất
ghi rõ thuộc loại xe (hoặc mã số hàng hoá) chuyên dùng (đối với hàng sản xuất
trong nước).
- Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe đăng ký sử dụng (bản
sao) và phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đúng tên tổ chức, cá nhân ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề; trừ những trường
hợp sau đây không phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng
chỉ hành nghề:
+ Đơn vị phòng cháy, chữa
cháy thuộc nhà nước quản lý đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu hoả.
+ Bệnh viện, các cơ sở y tế
công trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương đăng ký sở hữu
xe chuyên dùng cứu thương.
+ Công ty vệ sinh môi trường
đô thị đăng ký sở hữu xe chuyên dùng chở rác, xe tưới nước, rửa đường.
+ Thương binh, bệnh binh,
người tàn tật đăng ký sở hữu xe 3 bánh gắn máy.
Trường hợp cá nhân có phương
tiện chuyên dùng nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng
chỉ hành nghề tương ứng với loại xe thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ thì phải được tổ chức có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề tương
ứng xác nhận chủ phương tiện đó có tham gia hoạt động tương ứng theo hợp đồng.
Trường hợp các xe chuyên
dùng này đã được cải tạo thành các xe không chuyên dùng như: xe vận tải hàng
hoá, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, không phân
biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải nộp lệ phí trước bạ.
13.
Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe
máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
Trường hợp này, hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ phải có:
- Bản sao giấy bảo hành tài
sản.
- Phiếu xuất kho tài sản
thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
14.
Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Ví dụ: Công ty thiết bị phụ
tùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh mặt hàng xe
máy thì số xe máy là hàng hoá kinh doanh, nếu Công ty thiết bị phụ tùng không
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ; nếu Công
ty thiết bị phụ tùng đăng ký sở hữu, sử dụng thì phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
IV.
GHI NỢ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1.
Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Theo Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
1424/VPCP-KTTH ngày 23/3/2005 của Văn phòng Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân
khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa
nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo quy định thì được
ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở còn chưa nộp ngân sách nhà nước đối với các
đối tượng sau đây:
a) Nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Chương trình 135) và được cụ
thể hoá tại các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các
xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa, như:
Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu,
vùng xa; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 và các quyết
định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa..v.v.
b) Nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên được cấp đất ở theo
Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên (gồm tỉnh Đăk lăk,
tỉnh Đăk Nông, tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum, tỉnh Lâm Đồng).
Hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên là những hộ gia đình, cá nhân đồng
bào dân tộc thiểu số thường trú tại nhà ở và đất ở ghi nợ lệ phí trước bạ.
d) Đối tượng khác được ghi
nợ lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ.
2.
Không áp dụng ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 mục
này trong những trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhà, đất vào mục đích khác ngoài mục đích nhà ở, đất ở, như: nhà, đất sử
dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà nghỉ, khách sạn, cửa hàng,
cửa hiệu, nhà kho, nhà làm việc, trụ sở công ty...); trừ trường hợp cơ sở kinh
doanh gắn liền với nhà ở, đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 mục này mà đã
nộp lệ phí trước bạ thì không hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp để chuyển
sang ghi nợ.
3.
Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 mục
này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 mục này) tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở kiểm tra hồ sơ, nếu xác
định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1
mục này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở:
"Nợ lệ phí trước bạ" trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.
4.
Đối với những nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng mà trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước bạ" thì
khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó phải nộp tiền lệ phí trước
bạ còn ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi theo giá tính lệ phí trước bạ
tại thời điểm ke khai lệ phí trước bạ (nếu chủ nhà, đất nộp lệ phí trước bạ
trong năm 2005 thì áp dụng giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất đó theo hướng dẫn tại Công văn số 723
TC/TCT ngày 19/01/2005 của Bộ Tài chính).
Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nhận được hồ sơ của hộ
gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển
đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo
"Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính"
sang cho cơ quan Thuế để tính và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trước khi làm
thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005.
Phần
II
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì căn cứ tính lệ
phí trước bạ là giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ
quy định bằng tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.
I. GIÁ
TRỊ TÀI SẢN TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước
bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời
điểm trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ trong một số
trường hợp thực hiện như sau:
1. Giá
trị đất tính lệ phí trước bạ:
Giá trị đất tính lệ phí trước
bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, được xác định như sau:
Giá trị đất tính
lệ phí trước bạ
|
=
|
Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ
|
X
|
Giá một mét
vuông đất (m2)
|
1.1. Diện tích đất chịu lệ
phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho
cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ
tài chính".
1.2. Giá một m2 đất (kể cả hệ
số phân bổ giá đất ở từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ
cùng ở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất Chính phủ quy
định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất tính lệ phí trước bạ
trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
a) Đối với đất kèm theo nhà
thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên
hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với đất được nhà nước
giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá) mà người
trúng đấu giá thực hiện kê khai lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi (30)
ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực
tế ghi trên hoá đơn.
Trường hợp người trúng đấu
giá kê khai lệ phí trước bạ không đúng thời hạn nêu trên (vượt quá 30 ngày kể
từ ngày nhận quyết định giao đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu
giá nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
thời điểm trước bạ.
c) Đối với đất được nhà nước
giao không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
d) Đối
với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức,
cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển
nhượng thực tế ghi trên hoá đơn nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
e) Trường
hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (đất ở, đất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp người sử dụng đất đã nộp lệ phí
trước bạ đối với đất nông nghiệp, sau đó chuyển sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp thì giá tính lệ phí trước bạ là mức chênh lệch giữa giá đất theo mục
đích sử dụng mới với giá đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp
dụng tại thời điểm trước bạ. Ngược lại, người sử dụng đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, sau đó được phép chuyển sang sử
dụng vào mục đích đất nông nghiệp thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không
được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
g)
Đối với đất thuê (nếu người thuê đất thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất) thì
giá tính lệ phí trước bạ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời
điểm trước bạ.
2. Giá
trị nhà tính lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà tính lệ phí trước
bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng
trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp không xác định được giá trị
thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá
thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí
trước bạ
|
=
|
Diện tích nhà chịu lệ phí
trước bạ
|
x
|
Giá một (01) mét vuông
(m2) nhà
|
X
|
Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
2.1. Diện tích nhà chịu lệ
phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm
theo) của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc một toà nhà thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2. Giá một (01) m2 nhà là
giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng
nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
2.3.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ xác định như sau:
a) Căn cứ xác định tỷ lệ (%)
chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ là thời gian sử dụng còn lại chưa
nộp lệ phí trước bạ của nhà so với tổng thời hạn sử dụng của nhà (tương ứng với
từng cấp nhà, hạng nhà) theo thiết kế kỹ thuật xây dựng hiện hành, cụ thể như sau:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
=
|
Thời
gian sử dụng
còn
lại chưa nộp lệ phí
trước
bạ của nhà
Tổng
thời hạn
sử
dụng của nhà
|
x
|
100
|
- Thời gian sử dụng còn lại chưa
nộp lệ phí trước bạ của nhà , bằng (=) Tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành, trừ (-) Số năm thực tế sử dụng nhà đã
nộp lệ phí trước bạ.
Số năm thực tế sử dụng nhà đã
nộp lệ phí trước bạ tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (nếu
hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận
nhà) đến năm đã nộp lệ phí trước bạ của lần liền kề trước đó.
Ví du 1: Ông A xây dựng ngôi
nhà hoàn thành bàn giao ngày 30/10/2000. Theo quy định thì chậm nhất là ba mươi
ngày kể từ ngày hoàn thành bàn giao nhà, ông A phải kê khai, nộp lệ phí trước
bạ (năm 2000), nhưng năm 2005 ông mới thực hiện kê khai lệ phí trước bạ. Trường
hợp này, mặc dù số năm thực tế sử dụng nhà đã 5 năm, nhưng thời gian sử dụng
còn lại của nhà chưa nộp lệ phí trước bạ của ông A vẫn là "tổng thời hạn
sử dụng của nhà theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành", bởi số
năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ của ông A được tính từ năm xây
dựng xong nhà (2000) đến thời điểm phải nộp lệ phí trước bạ cũng là năm 2000
(bằng 0).
Ví dụ 2: Năm 2005 ông K mua
ngôi nhà của ông B (nhà của ông B xây dựng năm 1995 đã được cấp giấy chứng nhận
sở hữu) và cùng trong năm 2005 ông K kê khai lệ phí trước bạ thì số năm thực tế
sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ của ông K tính từ năm 1995 đến năm 2005, là
10 năm.
- Tổng thời hạn sử dụng của
nhà căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của nhà nước quy định đối với từng
cấp nhà, hạng nhà. Trường hợp nhà nước chưa có quy định thời hạn sử dụng đối
với từng cấp nhà, hạng nhà thì vận dụng chế độ tính khấu hao tài sản cố định do
Bộ Tài chính ban hành để xác định tổng thời hạn sử dụng của nhà.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần
đầu: 100%;
* Kê khai lệ phí trước bạ từ
lần thứ 2 trở đi:
Thời
gian sử dụng
|
Nhà
cấp I và biệt thự (%)
|
Nhà
cấp II
(%)
|
Nhà
cấp III
(%)
|
Nhà
cấp IV
(%)
|
- Dưới 5 năm
|
95
|
90
|
90
|
80
|
- Từ 5 đến 10 năm
|
90
|
85
|
80
|
65
|
- Trên 10 năm đến 20 năm
|
80
|
70
|
60
|
40
|
- Trên 20 năm đến 50 năm
|
60
|
50
|
40
|
40
|
- Trên 50 năm
|
40
|
40
|
40
|
40
|
2.4. Một số trường hợp áp
dụng giá trị nhà trước bạ như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ
nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giá tính lệ phí trước bạ
nhà mua của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh
hay không kinh doanh; trừ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê
theo Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá mua thực tế ghi trên
hoá đơn (loại hoá đơn hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính) nhưng không thấp
hơn giá nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ.
3. Giá
trị tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao tính lệ phí
trước bạ (sau đây gọi chung là giá trị tài sản trước bạ) là giá trị tài sản
thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm trước bạ. Giá
tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Tài sản mua trực tiếp
của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất)
bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng
của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán
đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ
sở sản xuất. Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan Thuế địa phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của từng loại hàng thuộc
loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ. Cơ quan Thuế đối chiếu
giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá
bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ
theo giá thực tế thanh toán.
Trường hợp giá bán hàng ghi
trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do
cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí
trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3.2. Đối với tài sản mua
theo phương thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản
đó (không tính lãi trả góp).
3.3. Đối với tài sản mua
theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đầu thầu, đấu giá (kể
cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) mà người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ
trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển
giao tài sản giữa bên bán và bên mua thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng
đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Trường hợp người trúng đấu giá kê
khai lệ phí trước bạ không đúng thời hạn quy định nêu trên (vượt quá 30 ngày)
thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá
tính lệ phí trước bạ của tài sản tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm trước bạ.
3.4. Đối với phương tiện vận
tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe
ôtô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô
chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v. thì giá tính lệ phí trước
bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với
phương tiện vận tải đó.
3.5. Đối với tài sản không
xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển
nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ. Trường hợp Uỷ ban nhân dân
tỉnh cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp
dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định bằng (=) giá
nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với
loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp
thuế).
3.6. Đối với tài sản trước
bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản
mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Giá trị tài sản mới
(100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định.
b)
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ căn cứ vào thời gian sử dụng
còn lại của tài sản chịu lệ phí trước bạ và tổng thời hạn sử dụng của tài sản
đó theo nguyên tắc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản được hướng dẫn
tại điểm 2.3, khoản 2 mục này và được quy định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ
lần đầu tại Việt Nam:
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ
tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi:
- Thời gian sử dụng từ 1 đến
3 năm: 85%.
- Thời gian sử dụng trên 3
đến 6 năm: 75%.
- Thời gian sử dụng trên 6
đến 10 năm: 60%.
- Thời gian sử dụng trên 10
năm: 40%.
Thời gian sử dụng được xác
định từ năm sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
4. Căn
cứ vào nguyên tắc xác định giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều 5 Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh xác
định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất,
tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương
trong từng thời kỳ. Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền
bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Thuế quyết định ban hành Bảng giá tính lệ phí
trước bạ một số tài sản như: tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.
II.
MỨC THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Theo Điều 6 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì mức thu
lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí
trước bạ, quy định cụ thể như sau:
1.
Nhà, đất: 1% (một phần trăm).
2.
Tàu, thuyền: 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% (không phẩy
năm phần trăm).
Trong đó tàu đánh cá xa bờ
là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên và người kê
khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Biên bản kiểm tra kỹ
thuật do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc
hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.
3. Ô
tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bông sen, xe công nông), xe máy, súng săn,
súng thể thao là: 2% (hai phần trăm); Riêng:
3.1.
Ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách theo giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy kê khai, nộp lệ phí trước bạ
lần đầu tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã
nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở (không
phân biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng), áp dụng mức thu lệ phí trước bạ
là: 5% (năm phần trăm).
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống là xe ô tô chở người (không kể xe lam và xe ô tô có ca bin kép vừa chở
người, vừa có thùng chở hàng hóa). Số chỗ ngồi trên xe ô tô bao gồm cả chỗ ngồi
của lái xe.
b) Thành phố trực thuộc
Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà
nước, cụ thể:
- Thành phố trực thuộc Trung
ương như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố
Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và các thành phố trực thuộc Trung ương khác (nếu
có) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các
quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc tỉnh và
thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc
thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành,
ngoại thị.
c) Kê khai, nộp lệ phí trước
bạ lần đầu tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị
xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở là lần
đầu tiên ôtô, xe máy đó thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn
này, không phân biệt ôtô, xe máy đó là mới 100% hay đã qua sử dụng (kể cả đã
nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, ngoài địa bàn nêu tại điểm này).
3.2. Đối với ô tô từ 7 chỗ
ngồi trở xuống (trừ ô tô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo Giấy
phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền cấp) và xe máy kê khai, nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở
đi:
a) Trường hợp đã nộp lệ phí
trước bạ theo quy định tại điểm 3.1 khoản này (5%) thì áp dụng mức thu lệ phí
trước bạ:
- Ôtô: 2% (hai phần trăm);
- Xe máy: 1% (một phần
trăm).
b) Trường hợp mới nộp lệ phí
trước bạ theo mức thu thấp hơn 5% (năm phần trăm):
- Nếu chủ tài sản thực hiện
kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định mức thu lệ phí trước bạ thấp
hơn 5% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 2% (hai phần trăm) đối với ôtô, 1%
(một phần trăm) đối với xe máy;
- Nếu chủ tài sản thực
hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại điểm 3.1 khoản này
thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 5% (năm phần trăm).
3.3. Đối với xe máy nộp lệ
phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, áp dụng mức thu là 1% (một phần trăm); Trừ
trường hợp xe máy đó mới nộp lệ phí trước bạ theo mức thấp hơn 5% sau đó chuyển
sang kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại điểm 3.1 khoản này
thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% (năm phần trăm) theo hướng dẫn tại điểm
3.2 khoản này.
Xe máy kê khai lệ phí trước
bạ từ lần thứ 2 trở đi được hiểu là: xe lam ba bánh, xe môtô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ một
lần hoặc nhiều lần tại Việt Nam (không phân biệt đã nộp hay chưa nộp ở nước
ngoài) thì lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được coi là từ lần thứ 2
trở đi. Trường hợp này, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho
cơ quan Thuế hồ sơ:
- Giấy tờ chuyển dịch xe máy
hợp pháp (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký sở
hữu xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với xe chuyển chủ sở hữu
trong phạm vi một địa phương) hoặc hồ sơ đăng ký sở hữu xe do Công an địa
phương nơi người giao tài sản trả (kèm theo chứng từ nộp lệ phí trước bạ; trừ
trường hợp không phải nộp theo xác nhận của cơ quan Thuế).
3.4. Đối với xe ô tô chở
người từ 7 chỗ ngồi trở xuống hoạt động kinh doanh vận tải chở khách nộp lệ phí
trước bạ 2% (hai phần trăm), bao gồm:
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống đăng ký quyền sở hữu tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách,
như: công ty taxi, công ty kinh doanh vận tải hành khách, công ty vận tải khách
du lịch...
Trường hợp này, tổ chức, cá
nhân kê khai lệ phí trước bạ cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Hoá đơn mua xe hợp pháp (loại
hoá đơn do Bộ Tài chính quy định).
- Giấy phép kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (bản sao có công chứng nhà nước).
b) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống cho các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận
tải hành khách) thuê tài chính.
Trường hợp này, Công ty cho
thuê tài chính thực hiện kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy phép kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động cho thuê tài chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng nhà nước).
- Hợp đồng cho thuê tài
chính ký kết giữa công ty cho thuê tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh
vận tải hành khách thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: số lượng xe ô tô từ 7
chỗ ngồi chở xuống cho thuê tài chính, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải
có công chứng nhà nước).
- Giấy phép kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho bên thuê tài chính là tổ chức, cá nhân đứng tên ký hợp
đồng thuê tài chính (bản sao có công chứng nhà nước).
III.
XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Số tiền lệ phí trước bạ phải
nộp ngân sách nhà nước được xác định như sau:
1. Xác
định số tiền lệ phí trước bạ đối với một tài sản căn cứ vào giá trị tài sản
trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ quy định tại mục I, mục II phần này:
Số tiền lệ phí
trước bạ
|
=
|
Giá trị tài sản tính
lệ phí trước bạ
|
x
|
Mức thu lệ phí trước bạ
(%)
|
2. Số
tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước một (01) lần/một (01) tài sản không
quá năm trăm (500) triệu đồng (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 mục này), cụ thể là:
- Số tiền lệ phí trước bạ
tính theo hướng dẫn tại khoản 1 mục này là năm trăm (500) triệu đồng, hoặc nhỏ
hơn năm trăm triệu đồng thì phải nộp ngân sách nhà nước theo số thực tế phát
sinh.
- Số tiền lệ phí trước bạ
tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục này lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng thì
phải nộp ngân sách nhà nước là năm trăm (500) triệu đồng.
3.
Đối với nhà xưởng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) của
một tổ chức, cá nhân được tính chung cho toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn
viên thửa đất/nhà thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia
ra đăng ký sở hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn
viên của tổ chức, cá nhân đó chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là năm
trăm (500) triệu đồng.
Ví dụ: Công ty A có 5 nhà
xưởng trong một khuôn viên đất rộng 100.000 m2, tổng giá trị toàn bộ 5 nhà
xưởng (kể cả đất) trong khuôn viên 150.000 triệu đồng, giá trị mỗi nhà xưởng
30.000 triệu đồng, lệ phí trước bạ được xác định như sau:
- Nếu Công ty A thực hiện kê
khai, nộp lệ phí trước bạ một lần thì số tiền lệ phí trước bạ được xác định =
150.000 triệu x 1% = 1.500 triệu đồng và Công ty A chỉ phải nộp lệ phí trước bạ
500 triệu đồng.
- Nếu Công ty A chia ra 5
lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ (mỗi lần kê khai cho một nhà xưởng) thì: Lần
thứ nhất phải nộp đủ số lệ phí trước bạ phải nộp là 300 triệu đồng (30.000
triệu x 1%); Lần thứ 2 chỉ phải nộp tiếp 200 triệu đồng (thay vì phải nộp 300
triệu đồng); các lần kê khai lệ phí trước bạ cho 3 nhà xưởng còn lại, Công ty A
không phải nộp lệ phí trước bạ (vì đã nộp đủ lệ phí trước bạ theo quy định).
Phần
III
KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
I. KÊ
KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt đối tượng thuộc diện phải
nộp hay không phải nộp) phải kê khai lệ phí trước bạ như sau:
1.
Mỗi lần nhận tài sản (do mua, chuyển nhượng, chuyển đổi, được biếu, tặng, cho,
thừa kế...), chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) phải kê khai lệ
phí trước bạ với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính quy định ban hành kèm theo Thông tư này và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai:
1.1. Thời hạn phải kê khai
lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày làm
giấy tờ chuyển giao tài sản giữa hai bên hoặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài
sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản chuyển
dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ thì thời hạn phải kê khai lệ phí
trước bạ được tính kể từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
1.2. Người kê khai lệ phí
trước bạ nhận tờ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ quy định tại điểm 1.3 khoản này (không phải trả tiền).
1.3. Tờ khai lệ phí trước bạ
được lập riêng cho từng tài sản thành 2 bản và kèm theo giấy tờ có liên quan
(sau đây gọi chung là hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ), nộp tại cơ quan nhà nước
tiếp nhận hồ sơ theo quy định:
a) Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ nhà, đất nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện hoặc Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn) quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (dưới
đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
Nhận được hồ sơ kê khai lệ
phí trước bạ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển thông tin
địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính", sau đó chuyển giao cho cơ quan
Thuế theo quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của
liên Bộ Tài chín h - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ
của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ tài sản khác (ngoài nhà, đất) nộp tại Chi cục Thuế hoặc Phòng thu lệ
phí trước bạ thuộc Cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản.
2. Chủ
tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) có trách nhiệm cung cấp hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ như sau:
2.1. Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ nhà, đất, gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ chứng minh nhà,
đất có nguồn gốc hợp pháp, như: Hoá đơn kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng
nhà, đất hoặc giấy tờ chuyển nhượng nhà, đất có xác nhận của công chứng nhà
nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường); hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp,v.v.
c) Các giấy tờ chứng minh tài
sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ (nếu có) theo quy định tại mục III, phần I Thông tư này.
2.2. Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (trừ tàu thuyền đánh
cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế
hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm 2.3 khoản này), gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ xác minh tài sản
có nguồn gốc hợp pháp, như: Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải
quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng
ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài
sản đã đăng ký quyền sở hữu).
c) Hoá đơn mua tài sản hợp
pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao
tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán
hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển
giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho
tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên
giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá
nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh).
d) Các giấy tờ chứng minh tài
sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ (nếu có) theo quy định tại mục III, phần I Thông tư này.
2.3. Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới
50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách, nếu thiếu hồ sơ gốc thì phải có:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Đơn đề nghị nộp lệ phí
trước bạ, ghi rõ tàu thuyền thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
thủ trưởng đơn vị ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (đối với tổ chức) hoặc
người làm đơn ký tên, ghi rõ họ tên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với hộ gia đình, cá nhân).
c) Phiếu báo hoặc xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở
hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã
nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
2.4. Các trường hợp nêu trên
(điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản này), nếu chủ tài sản không trực tiếp kê khai lệ phí
trước bạ mà uỷ quyền cho người khác kê khai, nộp thay thì người được uỷ quyền
còn phải xuất trình:
a) Giấy ủy quyền nộp thay lệ
phí trước bạ của chủ tài sản, ghi rõ: tên và địa chỉ, số chứng minh nhân dân
của người được ủy quyền (đối với cá nhân); hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức ủy
quyền (đối với tổ chức).
b) Chứng minh nhân dân của
người được uỷ quyền kê khai, nộp thay lệ phí trước bạ.
II.
NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đầy đủ,
đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo trình tự, thủ tục như sau:
1.
Nhận được hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
(đối với nhà, đất) hoặc trong một (01) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô,
xe máy, súng săn, súng thể thao) cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối
chiếu với các giấy tờ có liên quan và căn cứ vào các quy định hiện hành để xác
định và ghi vào thông báo nộp lệ phí trước bạ đầy đủ các chỉ tiêu quy định theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông báo nộp lệ phí trước
bạ sau khi Thủ trưởng cơ quan Thuế ký (ghi rõ họ, tên), đóng dấu và gửi đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người kê khai lệ phí trước bạ theo
địa chỉ đã ghi trên thông báo nộp tiền (đối với tài sản là nhà, đất); hoặc người
kê khai lệ phí trước bạ (chủ tài sản hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) đối
với tài sản là tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao.
2. Trong
thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế, chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền)
thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
hoặc cơ quan Thuế (đối với địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho
bạc Nhà nước).
Trường hợp cơ quan Thuế trực
tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì vào cuối ngày thu tiền phải thực hiện kiểm
kê số tiền đã thu trong ngày. Theo kỳ hạn thoả thuận giữa cơ quan Thuế và Kho
bạc nhà nước đồng cấp, hàng ngày hoặc chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thu (tuỳ
theo số thu và địa bàn cụ thể), cơ quan Thuế phải nộp hết số tiền lệ phí trước
bạ và tiền phạt (nếu có) đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch.
3. Đồng
tiền nộp lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ nộp bằng Đồng
Việt Nam theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân
sách nhà nước quy định.
4.
Chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ:
a) Tổ chức, cá nhân trực
tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, sử
dụng chứng từ “Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước”.
Sau khi đã nhận đủ tiền lệ
phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế (kể cả tiền phạt chậm nộp nếu có),
Kho bạc Nhà nước phải xác nhận vào giấy nộp tiền: “Đã thu đủ tiền”, ký tên, đóng
dấu và luân chuyển theo quy định.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ tại cơ quan Thuế (nơi chưa tổ chức thu
lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước) thì cơ quan Thuế phải cấp “Biên lai thu
lệ phí trước bạ” (loại biên lai do Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế) phát hành.
c) Giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ, kèm theo thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế giao cho người nộp là chứng từ xác định chủ tài sản
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ để thực hiện đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
yêu cầu phải có chứng từ nộp lệ phí trước bạ để hạch toán kế toán thì cơ quan
trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ (Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan Thuế) phải
cấp thêm cho đối tượng nộp một (01) phiếu thu tiền theo quy định của Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế).
5.
Đối với tài sản mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) mà người đang
sở hữu, sử dụng hợp pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ
và chỉ phải nộp một lần theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này (không phải nộp thay hoặc bị xử phạt đối với
trường hợp tài sản đã chuyển dịch nhiều lần trước ngày 01/01/2000).
Trường hợp tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ chuyển dịch từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của
Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) thì mỗi lần chuyển dịch phải kê
khai, nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp quy
định tại khoản 14, mục III, phần I Thông tư này). Trường hợp người giao tài sản
chưa nộp lệ phí trước bạ thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ thay
cho người giao tài sản theo quy định của pháp luật.
III.
HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1.
Tổ chức, cá nhân (đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) nộp lệ phí
trước bạ được hạch toán tăng giá trị tài sản cố định tương ứng với số tiền lệ
phí trước bạ thực nộp ngân sách nhà nước (trừ tiền nộp phạt).
2. Lệ
phí trước bạ (kể cả tiền phạt nếu có) là khoản thu của ngân sách nhà nước, cơ
quan Thuế thu lệ phí trước bạ phải mở sổ kế toán theo dõi cập nhật thường xuyên:
a) Tình hình thu, nộp lệ phí
trước bạ (kể cả tiền phạt nếu có) vào ngân sách nhà nước đối với toàn bộ các
thông báo nộp tiền đã gửi đến chủ tài sản (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất nếu là thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất) về: số, ngày ra thông báo nộp
tiền; tên chủ tài sản; loại tài sản; số tiền phải nộp (theo thông báo); số, ngày
chứng từ nộp tiền (giấy báo có của Kho bạc nhà nước, hoặc giấy nộp tiền, hoặc
biên lai thu tiền); số tiền đã nộp (theo chứng từ nộp tiền); số tiền chưa nộp
(nếu có).
Trường hợp cơ quan Thuế trực
tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế còn phải theo dõi số tiền lệ phí
trước bạ đã thu, số tiền lệ phí trước bạ đã nộp ngân sách nhà nước (ghi rõ số,
ngày chứng từ nộp Kho bạc nhà nước).
b) Định kỳ (tháng, quý) thực
hiện đối chiếu với Kho bạc nhà nước để xác định chính xác số tiền lệ phí trước
bạ và tiền phạt (nếu có) đã nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế và Kho bạc nhà
nước phải hạch toán riêng số thu lệ phí trước bạ và số thu tiền phạt để phản
ảnh vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
theo Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Phần
IV
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
I. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Cơ quan Thuế có những nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ in và cung cấp cho các Chi cục Thuế hoặc
Phòng thu lệ phí trước bạ:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ
các tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này (01a-05/LPTB) để cấp phát (không thu tiền) cho chủ
tài sản kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng tờ khai lệ phí trước
bạ nhà đất (mẫu số 01-05/LPTB) do cơ quan Tài nguyên và môi trường (theo chỉ
định của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh) in và cung cấp cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ của người sử dụng đất để cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê
khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
b) Thông báo nộp lệ phí
trước bạ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối với
nhà, đất) và quy định tại Thông tư này (đối với tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe
máy, súng săn, súng thể thao).
2. Niêm yết công khai tại
nơi nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ các quy định sau đây:
a) Hồ sơ, thủ tục kê khai lệ
phí trước bạ đối với từng loại tài sản (chủ tài sản cần cung cấp những giấy tờ
gì).
b) Mẫu hướng dẫn kê khai vào
tờ khai lệ phí trước bạ.
c) Mức thu lệ phí trước bạ
từng loại tài sản.
d) Bảng giá tính lệ phí
trước bạ từng loại tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Cục Thuế nếu được uỷ
quyền) ban hành đang có hiệu lực thi hành.
e) Sơ đồ (tóm tắt) quy trình
tổ chức thu lệ phí trước bạ từ khâu nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả và thu tiền
vào ngân sách nhà nước.
g) Các quy định khác có liên
quan (nếu có).
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện kê khai lệ phí trước bạ đúng quy định.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp
nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định. Trường hợp hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ chưa đúng quy định thì phải trả lại để chủ tài sản bổ sung, bảo
đảm tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo đúng quy định.
Khi giao nhận hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ, người nhận hồ sơ phải vào sổ tiếp nhận hồ sơ theo mẫu (số
04-05/GNHS và 04a-05/GNHS) ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi rõ: số
thứ tự (theo ngày tháng nhận hồ sơ), tên chủ tài sản, địa chỉ, tên tài sản
trước bạ và người nộp hồ sơ (hoặc người giao hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất) ký xác nhận.
5. Tính và thông báo nộp lệ
phí trước bạ theo mẫu quy định (nhà, đất mẫu số 03-05/LPTB; tàu thuyền, ôtô, xe
máy, súng săn, súng thể thao mẫu số 01a-05/LPTB). Mỗi thông báo nộp lệ phí
trước bạ được lập thành 2 bản như sau:
a) Đối với tài sản là nhà,
đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ
nhà đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển đến, cơ quan Thuế phải xác định và ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí
trước bạ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bản để Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao cho chủ nhà, đất (hoặc người được chủ nhà,
đất uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
b) Đối với loại tài sản là
tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao thì ngay trong ngày tiếp nhận
hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế phải xác định, ghi đầy đủ vào thông
báo nộp lệ phí trước bạ và trao thông báo nộp cho chủ tài sản (hoặc người được
chủ tài sản uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
c) Trường hợp ở địa phương
chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế phải
trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo
quy định tại điểm 5.1.2(b), mục II, phần B Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003
của Bộ Tài chính.
6. Mở sổ kế toán để ghi chép
cập nhật từng đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về: số lệ phí trước bạ phải thu
(theo thông báo), số lệ phí trước bạ đã thu (theo số chứng từ nộp tiền), trường
hợp không thu (miễn nộp) lệ phí trước bạ (ghi rõ không thu) theo mẫu số
05/SKT-LPTB ban hành kèm theo Thông tư này.
Hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 5) phải hoàn thành việc đối chiếu giữa thông báo nộp lệ phí trước bạ với chứng
từ nộp tiền (giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ) và chứng từ nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền)
để xác định số tiền lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào ngân sách nhà
nước của tháng trước, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp chậm nộp, nộp
thừa (thiếu) hoặc vi phạm khác.
7. Giải quyết khiếu nại về
lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP của Chính phủ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Xử lý vi phạm hành chính
đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Báo cáo tình hình thu,
nộp và kiến nghị các vướng mắc trong quá trình tổ chức quản lý, thu lệ phí
trước bạ tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
10. Tổ chức lưu giữ, bảo
quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài sản đã nộp lệ phí
trước bạ theo quy định sau đây:
a) Đối với các chứng từ thu
lệ phí trước bạ (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) đóng thành quyển theo thứ tự
thời gian từng năm (hoặc theo số thứ tự ghi trong sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ) và theo từng loại tài sản (nhà đất, tàu thuyền,....).
b) Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ của từng tài sản, như: tờ khai lệ phí trước bạ của chủ tài sản và các
bản sao chứng minh nguồn gốc tài sản, các giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng miễn
thu hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ do chủ tài sản cung cấp, thông báo nộp
lệ phí trước bạ được sắp xếp và đánh số thứ tự theo số thứ tự của sổ kế toán
thu, nộp lệ phí trước bạ hàng năm.
c) Thời hạn bảo quản, lưu
giữ hồ sơ thực hiện như sau:
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ nhà đất và chứng từ thu lệ phí trước bạ nhà, đất (biên lai thu tiền,
giấy nộp tiền) lưu trữ vĩnh viễn.
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ và chứng từ thu lệ phí trước bạ các tài sản khác (ngoài nhà đất) lưu
trữ tối thiểu mười (10) năm.
- Hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ của từng tài sản nêu tại điểm b khoản này lưu trữ tối thiểu năm (05) năm.
II.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN LIÊN QUAN:
Theo Điều 9 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì các cơ quan nhà nước thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế để kiểm tra, giám sát việc thi
hành pháp luật về lệ phí trước bạ như sau:
1. Cơ quan nhà nước tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
(nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao):
Ngoài việc phối hợp với cơ
quan Thuế trong việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối
với tài sản là nhà đất), các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về lệ phí trước bạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
phải nộp lệ phí trước bạ mà chưa nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước
(chưa có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc Biên lai thu lệ phí trước
bạ) thì chưa cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó (trừ
trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Trường hợp phát hiện tổ
chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ thì phối hợp với cơ
quan Thuế để truy thu tiền lệ phí trước bạ và xử phạt theo quy định tại Khoản
3, Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan thu tiền lệ phí
trước bạ:
Căn cứ thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế, cơ quan thu tiền lệ phí trước bạ thực hiện:
a) Thu đủ số tiền lệ phí
trước bạ đã ghi trên thông báo và hạch toán theo đúng chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Trường hợp ở địa phương, Kho
bạc nhà nước chưa bố trí điểm thu tiền lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế phải
trực tiếp thu tiền và hàng ngày hoặc chậm nhất là năm (05) ngày kể từ ngày thu
tiền phải lập bảng kê, nộp hết số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
b) Trường hợp phát hiện tổ
chức, cá nhân chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so với ngày phải nộp ghi trên thông
báo nộp tiền thì tính và thu tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định.
Số tiền phạt chậm nộp thu
được, cơ quan thu tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và hạch toán theo
chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Phần
V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
I.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại, tố cáo cán bộ Thuế, cơ
quan Thuế hoặc cơ quan khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại
hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính
phủ và hướng dẫn tại khoản 2 mục này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu
nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan
Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo quy định của pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết,
đối tượng vẫn phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, tiền
phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan Thuế.
2.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại:
a) Cơ quan Thuế trực tiếp
nhận được đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét, giải quyết trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ việc phức tạp, phải điều tra,
xác minh mất nhiều thời gian thì phải thông báo cho đối tượng biết, nhưng thời
gian giải quyết chậm nhất cũng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; Nếu
vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc
báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đối tượng khiếu nại
biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
b) Cơ quan Thuế nhận đơn
khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên
quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu
mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có quyền từ chối xem xét, giải
quyết khiếu nại và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đơn từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc kể từ ngày
cuối cùng của thời hạn phải cung cấp hồ sơ, tài liệu.
c) Nếu phát hiện và kết luận
đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ
phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện
có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ. Thời hạn nộp tiền lệ phí trước bạ,
tiền phạt chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày có kết luận hoặc có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Đối với khoản lệ phí
trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã được tập trung vào ngân sách nhà
nước thì cơ quan Thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan Tài chính ra lệnh hoàn
trả; Căn cứ vào lệnh hoàn trả của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện
xuất quỹ ngân sách hoàn trả cho đối tượng. Thời hạn thực hiện các thủ tục hoàn
trả tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt không đúng quy định chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
II.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:
1. Đối tượng nộp lệ phí
trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như
sau:
a) Không thực hiện đúng các
thủ tục kê khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, mục II Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
b) Nộp chậm tiền lệ phí
trước bạ, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên thông báo của cơ
quan Thuế hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền
thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi
ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Căn cứ vào ngày nhận thông
báo nộp tiền và ngày tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ, cơ
quan thu tiền xác định số ngày chậm nộp và số tiền phạt nộp chậm để thực hiện
thu tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước.
c) Không nộp đủ số tiền lệ
phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nếu khai man, trốn nộp lệ
phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản (như:
lập hoá đơn, chứng từ, hồ sơ sai với thực tế phát sinh làm sai lệch căn cứ xác
định số lệ phí trước bạ phải nộp; giả mạo chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước
bạ; tẩy xoá chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước bạ tài sản có giá trị nhỏ thành
tài sản có giá trị lớn; thông đồng với cá nhân khác để trốn nộp lệ phí trước
bạ...) thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của
pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba
lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp; Các trường hợp vi phạm nghiêm
trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt
và thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về lệ phí trước bạ quy định tại điểm a,
khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại mục III Thông tư số 06/2004/TT-BTC ; đối
với vi phạm tại điểm c, khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Phần C và Phần D
Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Cán bộ Thuế và tổ chức,
cá nhân khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như
sau:
a) Trường hợp do thiếu tinh
thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp lệ phí trước bạ
thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý sai theo quy định của pháp
luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt hoặc làm
sai lệch hồ sơ tính lệ phí trước bạ dẫn đến mất số thu của nhà nước thì phải
hoàn trả cho nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt đã chiếm dụng
trái phép hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra và tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về lệ phí
trước bạ hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ Thuế và
tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ vi phạm quy định của pháp luật về lệ
phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
Phần
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư này thay thế các Thông tư số
28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Thông tư số
53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số
24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính về thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với các hoạt động cho thuê tài chính, Thông tư số 55/2003/TT-BTC ngày 04/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2000/TT-BTC nêu
trên, Thông tư số 18/2004/TT-BTC ngày 15/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các
xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở
Tây Nguyên và các quy định khác về lệ phí trước bạ trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí
trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP
của Chính phủ, Nghị định số 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số
13/2002/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VP(2b), TCT (VT,TS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
MẪU SỐ 01-05/LPTB
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
|
|
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT
---------------------------------------------
I – TÊN CHỦ SỞ HỮU, SỬ
DỤNG NHÀ ĐẤT:
|
1. Địa chỉ liên hệ:
|
|
2. Điện thoại:
|
II- ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT:
|
1. Đất:
|
1.1 Địa chỉ thửa đất:
|
|
1.2. Vị trí (mặt tiền
đường phố hay ngõ, hẻm):
|
1.3. Mục đích sử dụng đất:
|
1.4.Diện tích (m2):
|
1.5.Nguồn gốc nhà đất:
(đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc
nhận tặng, cho):
|
a) Tên tổ chức, cá nhân
chuyển giao QSDĐ:
|
Địa chỉ người giao QSDĐ:
|
b) Thời điểm làm giấy tờ
chuyển giao QSDĐ ngày............. tháng....... năm............
|
1.6. Giá trị đất thực tế
chuyển giao (nếu có):
|
2. Nhà:
|
2.1. Cấp
nhà:
|
Loại nhà:
|
|
2.2. Diện tích nhà (m2 sàn
xây dựng):
|
2.3. Nguồn gốc nhà:
|
a) Tự xây dựng:
|
Năm hoàn công (hoặc
năm bắt đầu sử dụng nhà):
|
b) Mua, thừa kế, cho,
tặng:
|
- Thời điểm làm giấy tờ
chuyển giao nhà ngày ..................... tháng ..................... năm
.....................
|
2.4. Giá trị nhà (đồng):
|
3. Trị giá trị nhà, đất
thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho (đồng):
|
|
|
4. Tài sản thuộc diện
không phải nộp lệ phí trước bạ (lý do):
|
|
5. Giấy tờ có liên quan,
gồm:
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tôi cam đoan nội dung kê
khai trên đây là đúng sự thật./.
|
|
Ngày............
tháng........... năm 200..............
|
|
CHỦ TÀI SẢN
|
|
Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
Ghi chú: Mẫu tờ khai này
thống nhất với mẫu tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất quy định tại Thông tư số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT
|
|
|
|
|
Cục
Thuế...................
Chi cục Thuế.............
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
|
|
TỜ KHAI VÀ THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Áp dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu, thuyền, súng
săn, súng thể thao)
Phần I: CHỦ TÀI SẢN KÊ KHAI:
I- TÊN CHỦ TÀI SẢN
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền lệ phí trước bạ:
- Điện thoại liên hệ (nếu
có)
II- ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN:
Loại tài sản (ôtô, xe máy,
tàu thuyền...)
Tên hiệu tài sản:
Nước sản xuất:
Năm sản xuất:
Dung tích xi lanh:
Trọng tải (hoặc công suất):
Số chỗ ngồi, kể cả chỗ người
lái (đối với phương tiện chở khách):
Chất lượng tài sản (%):
Số máy:
Số khung:
Biển kiểm soát:
Số đăng ký:
Trị giá tài sản (đồng):
(Viết bằng
chữ:.....................................................................................................................................................................................................................................................................................)
Nguồn gốc tài sản:
Tổ chức, cá nhận giao tài
sản:
Địa chỉ:
Thời gian làm giấy tờ chuyển
dịch tài sản:
4. Tài sản thuộc diện không
phải nộp lệ phí trước bạ (lý do):
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Giấy tờ có liên quan,
gồm:
-.............................................................................................................................................
-
............................................................................................................................................
-
............................................................................................................................................
Tôi cam đoan nội dung kê
khai trên đây là đúng sự thật./.
Ngày..... tháng........năm 200.......
|
CHỦ TÀI SẢN
Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
Phần II – THÔNG BÁO NỘP LỆ
PHÍ TRƯỚC BẠ CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ quy định của pháp
luật về LPTB hiện hành và hồ sơ kê khai LPTB của chủ tài sản, cơ quan Thuế
thông báo nộp lệ phí trước bạ như sau:
Trị giá tài sản tính lệ phí
trước bạ (đồng):
(Viết bằng
chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
2. Số tiền lệ phí trước bạ
phải nộp (đồng):
(Viết bằng
chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
3. Địa điểm
nộp:..........................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Thời hạn nộp tiền không
quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này. Quá ngày quy định mà
chủ tài sản chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0,1% (một phần nghìn)
số tiền chậm nộp/ngày.
5. Không thu lệ phí trước bạ
(nếu có): Chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy
định tại điểm...... khoản...... Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21/12/1999 của Chính phủ thuộc trường hợp.....
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
CHỦ
TÀI SẢN NHẬN THÔNG BÁO
Ngày
........... tháng.......... năm 200
Ký
tên, ghi rõ họ tên
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phần III: PHẦN XỬ LÝ PHẠT
CHẬM NỘP TIỀN:
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ
phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ
phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng
chữ:........................................................................................................................
................................................................................................................................................)
|
Ngày............tháng.........năm 200.....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN XỬ PHẠT
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 03 – 05/LPTB
CỤC
THUẾ:………….
CHI CỤC THUẾ:……...
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:………
|
ngày…....tháng……năm
200
|
THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT
I- PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN THUẾ
Căn cứ vào hồ sơ và Phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số………../ VPĐK
ngày….tháng.......năm 200… của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất …………… cơ
quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất như sau:
1. Tên chủ tài
sản:……………………………………………………………………
Địa chỉ gửi thông báo
nộp tiền LPTB:……………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
2. Thửa đất số:……………………………Tờ
bản đồ số:……………………………
Thôn (ấp, bản, phum,
sóc)…………………..xã (số nhà, đường phố)…………………
3. Loại
đất:…………………………………………………………………………...
4. Loại đường/khu vực:
……………………………………………………………...
5. Vị trí (1, 2, 3,
4…):………………………………………………………………..
6. Cấp
nhà:………………………………..Loại nhà: ……………………………….
7. Hạng
nhà:………………………………………………………………………….
8. Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà:……………………………………………..
9. Diện tích nhà, đất tính
lệ phí trước bạ (m2):………………………………………
9.1.
Đất:…………………………………………………………………………
9.2. Nhà (m2 sàn
nhà):………………………………………………………….
10. Đơn giá một mét vuông
sàn nhà, đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2):…………
10.1.
Đất:………………………………………………………………………..
10.2. Nhà (theo
giá xây dựng mới):…………………………………………….
11. Thổng giá trị nhà, đất
tính lệ phí trước bạ:……………………………………
11.1. Đất (9 x
10):………………………………………………………………
11.2. Nhà (8 x 9
x 10): …………………………………………………………
12. Số lệ phí trước bạ phải
nộp (đồng):……………………………………………...
(Viết bằng
chữ:…………………………………………………………………………
13. Địa điểm
nộp:…………………………………………………………………….
14. Thời hạn nộp tiền không
quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này.
Quá ngày quy định mà chủ tài
sản chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0.1% (một phần nghìn) số tiền
chậm nộp /ngày.
15. Không thu lệ phí trước
bạ (nếu có): Chủ tài sản thuộc diện không phải nộp LPTB theo quy định tại
điểm…..khoản…..Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ
do:………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
CHỦ TÀI SẢN NHẬN THÔNG BÁO
Ngày ….. tháng ….. năm 200
Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
MẪU
SỐ 03 – 05/LPTB
II. PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP
TIỀN (cơ quan thu tiền thực hiện):
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ
phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ
phí trước bạ (đồng):……………………………………….
(Viết bằng
chữ:………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày...........tháng.........năm 200....
|
Thủ
trưởng cơ quan thu tiền
(ký tên, ghi rõ hộ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Mẫu thông báo này
thống nhất với mẫu thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất quy định tại Thông tư
số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT