Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 41/2004/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính thuế hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP

Số hiệu: 41/2004/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 18/05/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2004/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Cá nhân, cơ quan, tổ chức của Việt Nam, nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm những qui định của pháp luật thuế mà không phải là tội phạm phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc ra nhập có quy định khác.

Những vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế gồm:

a) Vi phạm quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, lập, nộp quyết toán thuế;

b) Vi phạm quy định về thu, nộp tiền thuế, tiền phạt;

c) Vi phạm quy định về kiểm tra; thanh tra về thuế;

d) Các hành vi trốn thuế.

II. NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế khi có vi phạm quy định tại Điều 1 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 và Mục I, Phần A Thông tư này.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:

a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục III, Phần A Thông tư này;

b) Vi phạm hành chính có dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xem xét, giải quyết;

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có văn bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn nhưng chưa đến thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông tư này;

d) Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;

đ) Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.

- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa;

- Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;

- Người thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó;

III. THỜI HIỆU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỜI HẠN ĐƯỢC COI LÀ CHƯA BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện. Riêng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được xác định là hành vi trốn thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế.

2. Cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm đó có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời gian tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nếu cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng cách tính thời hiệu quy định tại điểm 1, điểm 2 mục này. Trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày đương sự tự giác đến cơ quan thuế trình báo và nhận thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập biên bản ghi nhận việc này.

5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

6. Người có thẩm quyền xử phạt nếu để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và điểm 4, Điều 3 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ.

IV. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT

1. Mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán in, phát hành sai quy định;

b) Tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn;

Việc tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn chỉ được thực hiện khi đối tượng nộp thuế không thực hiện đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Thời gian tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quyết định xử phạt; trường hợp vi phạm được khắc phục trong thời gian sớm hơn 03 tháng thì việc tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn sẽ hết hiệu lực ngay sau ngày các vi phạm đã được khắc phục xong. Trường hợp đã hết thời gian 03 tháng mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa thực hiện đúng các quyết định xử phạt thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành .

V. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG

1. Tình tiết giảm nhẹ

a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;

c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;

d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

đ) Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

g) Vi phạm do trình độ lạc hậu.

2. Tình tiết tăng nặng

Chỉ những tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;

c) Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

d) Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

e) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

g) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

h) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

i) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

VI. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Thuế là các khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm thuế và các khoản thu khác, trừ khoản thu về phí và lệ phí do cơ quan thu thuế quản lý.

2. Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế đưược hoàn hoặc đưược miễn, giảm. Các tiêu chí để xác định hành vi trốn thuế là:

+ Chủ thể của hành vi trốn thuế là các cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế.

+ Hậu quả của hành vi vi phạm là dẫn đến việc làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.

3. Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức hoàn thành hành vi trốn thuế để xử phạt về hành vi trốn thuế là thời điểm cá nhân, tổ chức đã hoàn thành việc kê khai số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế hoặc thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế (nếu có) theo hồ sơ đề nghị của cá nhân, tổ chức đó, cụ thể như sau:

a) Đối với các trường hợp pháp luật quy định chế độ kê khai, tạm nộp hàng tháng, quyết toán theo năm thì thời điểm cá nhân tổ chức thực hiện nộp quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật về thuế là thời điểm hoàn thành việc kê khai số thuế phảỉ nộp;

b) Đối với các trường hợp pháp luật quy định kê khai, nộp thuế 1 lần là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc kê khai số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế;

c) Đối với các trường hợp hoàn thuế, miễn, giảm thuế là thời điểm quyết định hoàn thuế, miễn, giảm thuế của cơ quan thuế có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Trường hợp pháp luật về thuế quy định cho phép đối tượng nộp thuế điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế, quyết toán thuế kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì thời điểm xác định cá nhân, tổ chức hoàn thành hành vi trốn thuế là thời điểm cá nhân, tổ chức đã hoàn thành việc kê khai điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế, quyết toán thuế, kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Hàng hoá, nguyên, vật liệu nêu tại Thông tư này là các loại hàng hoá, nguyên, vật liệu không bị pháp luật cấm kinh doanh. Hàng hoá lưưu thông bao gồm: Hàng hoá, nguyên, vật liệu đang vận chuyển trên đưường; hàng hoá, nguyên, vật liệu bày bán tại địa điểm bán hàng; hàng hoá, nguyên, vật liệu trong kho hoặc hàng hoá, nguyên, vật liệu tại nơi sản xuất, kinh doanh.

5. Không đăng ký thuế là trường hợp đăng ký thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc trên 10 ngày làm việc vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thuế.

6. Không nộp tờ khai thuế là trưường hợp nộp tờ khai thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc trên 10 ngày làm việc vẫn chưa nộp tờ khai thuế.

7. Không nộp quyết toán thuế là trưường hợp nộp quyết toán thuế quá thời hạn từ trên 90 ngày làm việc hoặc trên 90 ngày làm việc vẫn chưa nộp quyết toán thuế.

B. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Chương II Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ, những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh thuế; hình thức và mức phạt cụ thể như sau:

I. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ, KÊ KHAI THUẾ, LẬP, NỘP QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

75.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

60.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

50.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

90.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

100.000 đồng;

Đối với một trong các hành vi sau:

a) Đăng ký thuế với cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày làm việc, kể cả trường hợp phải đăng ký bổ sung mỗi khi có sự thay đổi;

b) Kê khai không chính xác về số học trên tờ khai thuế, quyết toán thuế hoặc kê khai không đầy đủ những chỉ tiêu trên tờ khai thuế, quyết toán thuế nhưng không làm sai lệch số thuế phải nộp sau thời gian được điều chỉnh, kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế;

c) Nộp tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày làm việc;

d) Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 10 ngày làm việc.

Hình thức phạt cảnh cáo chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

2. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

600.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

400.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

200.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

800.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

1.000.000 đồng;

Đối với một trong các hành vi sau:

a) Đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 5 ngày đến 10 ngày làm việc;

b) Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày làm việc.

3. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

1.500.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

1.200.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

1.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

1.700.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

2.000.000 đồng;

Đối với một trong các hành vi sau:

a) Đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày làm việc hoặc đã quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày làm việc mà chưa đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế.

b) Nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày làm việc.

4. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

3.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

2.500.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

2.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

3.500.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

4.000.000 đồng;

Đối với hành vi nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày làm việc.

5. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

7.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

5.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

4.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

8.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

10.000.000 đồng;

Đối với hành vi nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định trên 40 ngày đến 90 ngày làm việc.

6. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

20.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

18.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

15.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

22.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

25.000.000 đồng;

Đối với hành vi nộp quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 90 ngày làm việc hoặc đã quá thời hạn từ trên 90 ngày làm việc mà vẫn chưa nộp quyết toán thuế.

7. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại tiết a, điểm 3 và điểm 6 Mục I, Phần B Thông tư này, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn chưa đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế, quyết toán thuế sẽ bị ấn định số thuế tạm nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

II. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU, NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trong thông báo nộp thuế, lệnh thu hoặc thời hạn phải nộp theo quy định của văn bản pháp luật về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn không nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể bị áp dụng biện pháp tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế ra quyết định tạm thời đình chỉ sử dụng hoá đơn theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

2. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

3.500.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

2.500.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

2.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

4.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

5.000.000 đồng;

Đối với tổ chức, cá nhân chi trả lương, chi trả thu nhập; ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi đối tượng bị xử phạt mở tài khoản không thực hiện trích nộp ngân sách Nhà nước số tiền thuế, tiền phạt theo lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền sau 10 ngày từ ngày được giao lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách Nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt theo quy định tại điểm 2, Mục II, Phần B Thông tư này, điều kiện để xem xét xử phạt thực hiện theo quy định tại tiết 2.1.a, điểm 2, Mục II, Phần D Thông tư này.

Cơ quan ra quyết định khấu trừ lương, khấu trừ thu nhập, trích tiền từ tài khoản hoặc lệnh thu tiền thuế, tiền phạt khi giao quyết định, lệnh thu phải lập bản giao nhận quyết định, lệnh thu với đại diện tổ chức, cơ quan, cá nhân để làm căn cứ xử phạt (theo Mẫu BGN/02-3L đính kèm Thông tư này).

III. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, KIỂM TRA VỀ THUẾ

1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

750.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

600.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

500.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

900.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

1.000.000 đồng;

Đối với hành vi không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

2. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

1.500.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

1.200.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

1.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

1.700.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

2.000.000 đồng;

Đối với hành vi không cung cấp được chứng từ kèm theo hàng hoá; nguyên, vật liệu đang vận chuyển trên đường để chứng minh lô hàng đã nộp thuế hoặc đã được quản lý để thu thuế theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 24 giờ tính từ thời điểm kiểm tra, phát hiện.

Trường hợp quá thời hạn cho phép, cá nhân, tổ chức không cung cấp được chứng từ theo quy định thì không xử phạt theo quy định tại điểm này mà xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại tiết h, điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư này.

3. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

2.500.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

2.200.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

2.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

2.700.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

3.000.000 đồng;

Đối với một trong những hành vi sau:

a) Từ chối, trì hoãn hoặc lẩn tránh không cung cấp tài liệu, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp từ trên 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;

b) Không thực hiện lệnh niêm phong của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong không đúng quy định hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, két quỹ, kho hàng, kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng.

4. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

7.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

5.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là

4.000.000 đồng;

- Trường hợp có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

8.000.000 đồng;

- Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là

10.000.000 đồng;

Đối với hành vi tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong kho tài liệu, chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu khác, két quỹ, kho hàng, kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng.

IV. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ

Cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn theo quy định còn bị xử phạt tiền theo số lần tính theo số tiền thuế trốn. Mức phạt theo lần thuế trốn dưới đây đối với mỗi hành vi vi phạm tối đa không quá 100.000.000 đồng, trừ trường hợp các luật thuế có quy định khác.

1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là:

1,5 lần số tiền thuế trốn.

- Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

1 lần số thuế trốn;

- Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

2 lần số thuế trốn;

Đối với một trong những hành vi sau:

a) Để ngoài sổ kế toán số liệu kế toán hoặc ghi sổ kế toán không đúng quy định của chế độ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm:

b) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

c) Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

d) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn trên liên giao cho khách hàng lớn hơn liên lưu về số lượng; giá trị;

đ) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn từ 20% (hai mươi phần trăm) trở lên so với giá bán trung bình của hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường địa phương nơi bán hàng, trừ những trường hợp sau:

đ.1) Bán hàng tươi sống kém chất lượng;

đ.2) Bán hàng hoá tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;

đ.3) Bán hàng hoá nông sản, thực phẩm theo mùa vụ;

đ.4) Bán hàng hoá để khuyến mại theo quy định của pháp luật;

đ.5) Hạ giá bán hàng hoá trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.

Các trường hợp hạ giá bán quy định tại điểm này phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian hạ giá.

e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của đơn vị khác, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhưng không kê khai đầy đủ số thuế phải nộp;

g) Kê khai, xác định không đúng các căn cứ tính thuế theo quy định của từng sắc thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm, bao gồm:

g.1) Kê khai sai nguồn gốc, mục đích sử dụng, chủng loại, số lượng, quy cách, thực trạng hàng hoá, dịch vụ, giá tính thuế, thuế suất và mã số thuế;

g.2) Kê khai sai đối tượng, mặt hàng, loại hình kinh doanh, địa bàn hoạt động để gian lận thu nhập được miễn thuế, giảm thuế; khai báo doanh thu không đầy đủ hoặc kê khai các khoản chi phí thực tế không phát sinh làm giảm thu nhập chịu thuế;

g.3) Không quyết toán hoặc không khai báo lại với cơ quan thuế về hàng hoá, dịch vụ hoặc thu nhập đã được miễn, giảm thuế, hoàn thuế nhưng thực tế được sử dụng vào mục đích khác thuộc diện phải truy nộp thuế.

g.4) Kê khai trong chi phí tính thuế các khoản không được phép tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

g.5) Các khoản chi có đủ chứng từ hợp lệ nhưng kê khai vượt mức khống chế tối đa theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp phải loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế;

h) Lưu thông hàng hoá, nguyên, vật liệu không có chứng từ kèm theo để chứng minh lô hàng đã nộp thuế hoặc đã được cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm 2, Mục III, Phần B Thông tư này;

i) Các hành vi khác, ngoài các hành vi quy định tại Mục IV, Phần B Thông tư này, làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.

2. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

2,5 lần;

- Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

2 lần;

- Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

3 lần;

Đối với một trong những hành vi sau:

a) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ không lập hoá đơn và không kê khai nộp thuế đầy đủ;

b) Báo huỷ hoá đơn đã sử dụng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

3. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là

4 lần;

- Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là

3 lần;

- Trường hợp có tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là

5 lần;

Đối với một trong những hành vi sau:

a) Sử dụng hoá đơn khống hoặc các chứng từ kế toán khống khác nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

b) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

c) Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;

d) Kinh doanh không kê khai, đăng ký thuế.

4. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các điểm 1, điểm 2, điểm 3 Mục IV, Phần B Thông tư này mà không xác định được chính xác số thuế phải nộp sẽ bị áp dụng biện pháp ấn định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sử dụng hoá đơn khống thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại tiết a, điểm 3, Mục IV, Phần B Thông tư này còn bị áp dụng biện pháp tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn theo quy định tại tiết b, điểm 3.2, Mục C Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.

6. Những chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán là tang vật vi phạm hành chính có thể bị áp dụng biện pháp buộc tiêu huỷ tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.

7. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại tiết a, b (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa hoá đơn) điểm 1; tiết b (trừ trường hợp huỷ bỏ hoá đơn), tiết c, điểm 3, Mục IV, Phần B Thông tư này trước thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông tư này thì không xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

8. Cá nhân, tổ chức có hành vi quy định tại tiết c (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế toán khác hoặc sổ kế toán), tiết d, tiết đ, tiết e điểm 1; điểm 2; tiết a, tiết b (trừ trường hợp huỷ bỏ chứng từ kế toán khác hoặc sổ kế toán) điểm 3, Mục IV, Phần B Thông tư này trước thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông tư này thì không xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định của Chính phủ về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.

9. Trường hợp đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có những vi phạm như tăng chi phí để tăng số lỗ, tăng chi phí để giảm lãi, giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:

- Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong những năm được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm hành chính khác liên quan;

- Nếu những vi phạm nêu trên chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì những vi phạm trên sẽ bị xử phạt trốn thuế.

C. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

I. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN THUẾ

Trừ trường hợp luật thuế có quy định khác về mức phạt, những người sau đây có quyền:

1. Nhân viên thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.

4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.

II. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA HẢI QUAN

Trừ trường hợp luật có quy định khác về mức phạt, những người sau đây theo chức năng, nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với hàng hoá; nguyên, vật liệu xuất khẩu, nhập khẩu có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế như sau:

1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.

3. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và d khoản 3, Điều 12 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp quy định tại tiết b, điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Được thực hiện theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

IV. VIỆC UỶ QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1. Việc uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện như sau:

a) Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính do các chức danh quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính chỉ được thực hiện đối với cấp phó trực tiếp. Việc ủy quyền chỉ được thực hiện bằng văn bản và trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt;

b) Cấp phó được cấp trưởng ủy quyền có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền của cấp trưởng mà mình được uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình thực hiện. Người được uỷ quyền không được ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại các Mục I, Mục II, Mục III, Phần C Thông tư này được quy định:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;

b) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện;

c) Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính;

d) Thẩm quyền áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải căn cứ giá trị thực tế của tang vật, phương tiện vi phạm để xác định thẩm quyền;

đ) Thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật cho phép chức danh đó có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả; đồng thời căn cứ vào hành vi vi phạm cụ thể có quy định việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;

e) Trong trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.

3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.

D.THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

I. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Xử phạt cảnh cáo: xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

2. Thủ tục xử phạt đơn giản: xử phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt, theo đó người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:

a) Hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

b) Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

c)Trong trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải theo mẫu số 05 kèm theo Thông tư này. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số CTT11).

3. Lập biên bản về vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đang thi hành công vụ, khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, có trách nhiệm lập biên bản kịp thời; trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản và trường hợp phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá nhân, cơ quan đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị đó.

Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; trong trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.

4. Thời hạn ra quyết định xử phạt

a) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định;

b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;

c) Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm b trên đây, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

Quá thời hạn nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành, lưu thông;

d) Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

đ) Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm, nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng dồn lại thành mức phạt chung;

e) Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

5. Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục thuế các địa phương thiết kế các mẫu biên bản và quyết định xử phạt kèm theo Thông tư này cho phù hợp với từng nội dung vụ việc.

6. Việc đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính

a) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó;

b) Đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt được uỷ quyền thì dấu được đóng lên 1/3 (một phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền quyết định xử phạt;

c) Đối với quyết định xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phía trên của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.

7. Nơi nộp tiền phạt, thời hạn nộp tiền phạt

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại điểm 7b dưới đây;

b) Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt khi thu tiền phải cấp biên lai cho người nộp tiền theo quy định.

"Vùng xa xôi, hẻo lánh" là những vùng thuộc miền núi, hải đảo và những nơi khác không có hoặc cách quá xa Kho bạc Nhà nước;

c) Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.

Trong trường hợp thu tiền phạt quy định tại điểm 7b nêu trên, người thu tiền phạt phải nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn hai ngày; đối với trường hợp thu tiền phạt trên sông, trên biển, thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ.

8. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến.

Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.

9. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì người quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện.

- Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì người quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tang vật, phương tiện bị tịch thu. Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người quyết định tịch thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện tổ chức bán đấu giá. Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;

- Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau khi trừ các chi phí theo quy định của pháp luật, phải được nộp vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước;

b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ thì người có thẩm quyền phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Tuỳ thuộc vào tính chất của tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan Nhà nước hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý;

c) Đối với hàng hoá, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bị buộc tái xuất, thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

d) Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ tang vật, phương tiện quy định tại các tiết b, c, d điểm 9, Mục I, Phần D Thông tư này, mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại tiết a, điểm 9, Mục I, Phần D Thông tư này;

e) Đối với tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

g) Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

II. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

1. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được quy định như sau :

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử phạt;

b) Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành đúng thời hạn quy định tại điểm a nêu trên thì bị cưỡng chế thi hành;

c) Trường hợp đã qua một năm, mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định; nhưng vẫn thực hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định xử phạt.

2. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

2.1 Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng quá thời hạn được quy định tại điểm 1, Mục II, Phần D Thông tư này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

Tổ chức, cá nhân chi trả lương, thu nhập hoặc ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị xử phạt mở tài khoản có trách nhiệm thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có số dư hoặc số dư không đủ nộp thuế, nộp phạt thì ngay sau khi tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt có số dư, ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác phải trích nộp Ngân sách Nhà nước số tiền thuế, tiền phạt còn thiếu trước khi thực hiện những lệnh chuyển tiền khác của đối tượng bị xử phạt;

b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;

c) Kê biên phần tài sản, hàng hóa có giá trị tương ứng với số tiền phạt, tiền thuế theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế để bán đấu giá;

d) Không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo cho đến khi nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt.

2.2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế

Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:

a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

b) Cục trưởng Cục Thuế;

c) Cục trưởng Cục Hải quan trực tiếp quản lý thu thuế;

d) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan;

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

2.3. Một số nội dung về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

a) Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế;

b) Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế;

c) Trong trường hợp cần thiết, việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại tiết b, tiết c điểm 2.1, Mục II, Phần D Thông tư này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện;

d) Các cơ quan chức năng của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

đ) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan khác của Nhà nước khi được các cơ quan đó yêu cầu;

e) Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền

a) Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;

b) Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn;

c) Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đó.

4. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khi xem xét để quyết định xử phạt những trưường hợp vi phạm quy định tại các điểm 4, Mục III, Phần B; điểm 1, 2, 3, 4, Mục IV, Phần B Thông tư này, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.

Trưường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngưười đã ra quyết định xử phạt phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là một năm, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; quá thời hạn này mà quyết định đó không được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện pháp quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này nếu biện pháp đó được ghi trong quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Đ. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức đó có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

2. Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính.

3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

II. KHỞI KIỆN HÀNH CHÍNH

Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

III. KHEN THƯỞNG

1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng chống các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính hoặc tiền thu được từ bán hàng hoá, tang vật bị tịch thu để trích thưởng.

IV. XỬ LÝ VI PHẠM

1. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định, có lỗi trong việc để quá thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người bị xử lý vi phạm hành chính nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

E. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 1998, Thông tư số 30/2001/TT-BTC ngày 16/5/2001 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/1998/TT- BTC ngày 22 tháng 9 năm 1998, Thông tư số 114/1999/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 1999 bổ sung Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(kèm theo Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2004 của Bộ Tài chính)

1. Mẫu biên bản số 01: Biên bản về vi phạm hành chính.

2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Mẫu quyết định số 02: Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Mẫu quyết định số 05: Quyết định xử phạt cảnh cáo theo thủ tục đơn giản.

5. Mẫu quyết định số 06: Quyết định phạt tiền theo thủ tục đơn giản.

6. Mẫu quyết định số 07: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

7. Mẫu quyết định số 08: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

8. Mẫu quyết định số 09: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng xử phạt hành chính.

9. Mẫu BGN/02-3L bản giao nhận lệnh thu, quyết định cưỡng chế.

Mẫu biên bản số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:....../BB-VPHC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A 2.... , ngày.... tháng.... năm....

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ... 3

Hôm nay, hồi........giờ........ ngày........ tháng ........ năm........ tại ................

Chúng tôi gồm 4:

1.............................. Chức vụ:..............;

2.............................. Chức vụ:..............;

........

Với sự chứng kiến của: 5

1............... Nghề nghiệp/chức vụ........;

Địa chỉ thường trú (tạm trú):......................;

Giấy chứng minh nhân dân số:....... Ngày cấp: ........; Nơi cấp:........;

2............... Nghề nghiệp/chức vụ:........ Địa chỉ thường trú: ........;

Giấy chứng minh nhân dân số:....... Ngày cấp:.......; Nơi cấp:.......;

............................................................. ,

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về 6........ đối với:

Ông (bà)/tổ chức 7:........ Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):........;

Địa chỉ:.............;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......

Cấp ngày........ tại ........;

Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau 8:.............;

Các hành vi trên đã vi phạm vào Điều........ khoản........ điểm........ của Nghị định số........ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 9........

Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại 10:

Họ tên:....................;

Địa chỉ:...................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........;

Cấp ngày........ tại.........

Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:

Ý kiến trình bày của người làm chứng:

Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):

Người có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:

........

Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về:........ để cấp có thẩm quyền giải quyết.

STT

Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 11

Ghi chú 12

 

 

 

 

 

Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

Yêu cầu Ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại 13..... lúc.... giờ...... ngày ...... tháng...... năm để giải quyết vụ vi phạm.

Biên bản được lập thành....... bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và....... 14

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) 15:

Biên bản này này gồm....... trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.

NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 16:

.............

Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 17:

...............

Chú thích:

1. Nếu biên bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh...., xã.... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh

3. Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước

4. Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản

5. Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.

6. Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước như chú thích số 3.

7. Nếu là tổ chức ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

8. Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.

9. Ghi lĩnh vực quản lý Nhà nước theo chú thích số 3.

10. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.

11. Nếu là phương tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.

12. Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)....

13. Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.

14. Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.

15. Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

16, 17. Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.

Mẫu biên bản số 02

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 18
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:....../BB-TG-TVTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A19...., ngày.... tháng.... năm....

BIÊN BẢN TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều................ Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 20 ................;

Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số............. ngày................ tháng................ năm do 21 ................ chức vụ................ ký;

Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,

Hôm nay, hồi.......... giờ........... ngày.......... tháng........ . năm.......... tại..............,

Chúng tôi gồm 22:

1. ................. Chức vụ:................;

2. ................. Chức vụ:................;

....................................................,

Người vi phạm hành chính là:

Ông (bà)/tổ chức 23:................;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):................;

Địa chỉ:................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...;

Cấp ngày............... tại ................;

Với sự chứng kiến của 24:

1............... Nghề nghiệp:.....................;

Địa chỉ thường trú:..............................;

Giấy chứng minh nhân dân số:..........; Ngày cấp: ...............; Nơi cấp:...............;

2. ................Nghề nghiệp:........;

Địa chỉ thường trú:....................;

Giấy chứng minh nhân dân số:............. Ngày cấp:............. Nơi cấp:................;

................................................. ,

Tiến hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm:.......

STT

Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện 25

Ghi chú 26

 

 

 

 

 

Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

ưBiên bản được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau. Một bản được giao cho cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm.

Biên bản này gồm......... trang, được cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm, người làm chứng, người lập biên bản ký xác nhận vào từng trang.

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) 27

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐỊA DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chú thích:

18. Nếu người lập biên bản là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì ghi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn... mà không ghi cơ quan chủ quản.

19. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

20. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

21. Ghi họ tên, chức vụ của người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

22. Họ tên, chức vụ người lập biên bản.

23. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

24. Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.

25. Nếu là phương tiện phải ghi số đăng ký.

26. Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)...

27. Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

Mẫu số quyết định số 02

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 28
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

Số:....../QĐ-TGTVPT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A29...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều....... Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 30...... ;

Xét ............. 31;

Tôi,.............32; Chức vụ:.............;

Đơn vị............. ,

QUYẾT ĐỊNH :

Tạm giữ : Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của

Ông (bà)/tổ chức 33: ....;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):.............;

Địa chỉ:.............;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.............;

Cấp ngày............. tại .............;

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính:34...

Quy định tại điểm............. khoản............. Điều............. Nghị định số............. quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 35............. .

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).

Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức: ............. để chấp hành;

2.............. 36;

3.............. .

Quyết định này gồm............. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ý kiến Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ 37

Chú thích:

28. Nếu Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì ghi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn... mà không ghi cơ quan chủ quản.

29. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

30. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước.

31. Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tuy hủy.

32. Họ tên người ra quyết định tạm giữ.

33. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

34. Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

35. Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.

36. Trường hợp người quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì quyết định này phải được gửi để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ.

37. Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Pháp lệnh) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc không đồng ý.

Mẫu quyết định số 05

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 38
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A39...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG HÌNH THỨC PHẠT CẢNH CÁO VỀ 40

(Theo thủ tục đơn giản)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều.......... Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 41..........;

Xét hành vi vi phạm hành chính do.......... thực hiện;

Tôi, .......... 42; Chức vụ: ..........;

Đơn vị.......... ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt cảnh cáo đối với:

Ông (bà)/tổ chức 43: ..........;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):..........;

Địa chỉ:....................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD..........;

Cấp ngày.................... tại..........;

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính: 44..........

Quy định tại điểm........ khoản.......... Điều....... của Nghị định số.......... ngày .......... tháng .......... năm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 45...... .

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức 46.......... để chấp hành;

2............

Quyết định này gồm.......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chú thích:

38. Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

39. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

40. Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước.

41. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

42. Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

43. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

44. Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

45. Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.

46. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

Mẫu quyết định số 06

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 47
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A48...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG HÌNH THỨC PHẠT TIỀN

(Theo thủ tục đơn giản)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều................. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 49 .................;

Xét hành vi vi phạm do 50................. thực hiện;

Tôi, ................. 51; Chức vụ:............;

Đơn vị............ ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản đối với:

Ông (bà)/tổ chức 52:................;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):........................;

Địa chỉ: ....................................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD............;

Cấp ngày ............tại ....................................;

Bằng hình thức phạt tiền với mức phạt là: ........................ đồng

(Ghi bằng chữ....................................).

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính: 53............

Hành vi của Ông (bà)/tổ chức....... đã vi phạm quy định tại điểm........ khoản....... Điều... của Nghị định số....... ngày........ tháng....... năm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 54...........

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức............ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày.......... tháng.......... năm...... trừ trường hợp ............ 55. Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức ............cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc tại điểm thu phạt số... của Kho bạc Nhà nước........ 56 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt

Ông (bà)/tổ chức................... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này được giao cho:

ư1. Ông (bà)/tổ chức:....................... để chấp hành;

2. Kho bạc............ để thu tiền phạt;

3..............

Quyết định này gồm............ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chú thích:

47. Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

48. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

49. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

50. Ghi họ tên người/đại diện tổ chức vi phạm.

51. Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

52. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

53. Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

54. Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.

55. Ghi rõ lý do.

56. Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.

Mẫu quyết định số 07

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 57
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A58...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ 59

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều........... Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 60...........;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính do 61.......... lập hồi........ giờ......... ngày......... tháng........ năm......... tại ...........;

Tôi, ...........62; Chức vụ:......................;

Đơn vị...................... ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Ông (bà)/tổ chức 63:..........;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):...........;

Địa chỉ:......................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;

Cấp ngày........... tại......................;

Với các hình thức sau:

1. Hình thức xử phạt chính:

Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt là:........... đồng. (Viết bằng chữ:.....................).

2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có):

1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:............

2. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm: ............

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính: 64...........

Quy định tại điểm........ khoản....... Điều....... của Nghị định số........ ngày......... tháng........ năm........ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 65........

...................

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ......................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức........ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày........ tháng...... năm....... trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc...........66.

Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức.......... cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:.......... của Kho bạc Nhà nước...........67 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.

Ông (bà)/tổ chức ........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày....... tháng........ năm......... 68

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức:........... để chấp hành;

2. Kho bạc........... để thu tiền phạt;

3....................... .

Quyết định này gồm........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chú thích:

57. Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

58. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

59. Ghi lĩnh vực quản lý nhà nước.

60. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3).

61. Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản.

62. Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

63. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

64. Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

65. Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.

66. Ghi rõ lý do.

67. Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.

68. Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

Mẫu quyết định số 08

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 69
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-CC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A70...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ 71

Căn cứ Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về....... số......... ngày........ tháng........ năm........ của...........;

Tôi,...........72; Chức vụ:...........;

Đơn vị:...................... ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số....... ngày........ tháng......... năm........ của.......... về...........

Đối với:...........;

Ông (bà)/tổ chức 73:......................;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):......................;

Địa chỉ:.................................;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;

Cấp ngày.......... tại......................

* Biện pháp cưỡng chế: 74

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức:........... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày...........

Quyết định có........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Quyết định này được giao cho Ông (bà)/tổ chức........... để thực hiện.

Quyết định này được gửi cho:

1. ........... để ........... 75

2. ........... để ........... 76

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chú thích:

69. Nếu Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh...., xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

70. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

71. Ghi lĩnh vực quản lý Nhà nước

72. Ghi họ tên, chức vụ người ra Quyết định cưỡng chế.

73. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

74. Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.

75. Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng thì Quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.

76. Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện, buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

Mẫu quyết định số 09

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 77
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-KPHQ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

A78...., ngày.... tháng.... năm....

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH GÂY RA TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG XỬ PHẠT VỀ 79

Căn cứ Điều............ 80 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều............... Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 81 ...............;

Vì............... 82 nên không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính;

Để khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,

Tôi, ...............83; Chức vụ:...............;

Đơn vị............... ,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với Ông (bà)/tổ chức 84: ...............;

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):...............;

Địa chỉ: ...............;

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...............;

Cấp ngày............... tại...............;

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính: 85...............

Quy định tại điểm............... khoản............... Điều............... của............... 86.

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:................

Lý do không xử phạt vi phạm hành chính:................

Hậu quả cần khắc phục là:

Biện pháp để khắc phục hậu quả là:

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức............... phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày............... tháng............... năm............... trừ trường hợp...............87 . Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức............... cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.

Ông (bà)/tổ chức............... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày........ tháng.......... năm..........88.

Quyết định này gồm... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức:.…........ để chấp hành;

2. ...................;

3.....................;

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chú thích:

77. Nếu Quyết định khắc phục hậu quả của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh...., xã.... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

78. Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

79. Ghi lĩnh vực quản lý Nhà nước.

80. Nếu Quyết định khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì ghi căn cứ vào Điều 10, nếu trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt thì ghi căn cứ vào Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

81. Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3).

82. Ghi rõ lý do không xử phạt.

83. Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

84. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

85. Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

86. Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.

87. Ghi rõ lý do.

88. Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.

Mẫu BGN/02-3L

......................... (1)
......................... (2)
Số: ....../BGN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......., ngày.... tháng.... năm....

BẢN GIAO NHẬN LỆNH THU, QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

(Liên 2: Giao bên nhận)

Hôm nay, vào lúc......... giờ, ngày...... tháng..... năm.......................................

tại................................................................................................................. (3)

Chúng tôi gồm:

1. ................................. (4)............................ Chức vụ:...................................

Nơi công tác....................................................................................................

2. .....................(5)........................ Chức vụ:....................................................

Nơi công tác ....................................................................................................

Tiến hành lập bản giao nhận (6)..................... số........ ngày........ tháng..... năm..... của (7)........................ về việc yêu cầu........................(8) trích nộp (hoặc khấu trừ) số tiền thuế, tiền phạt là:................................ đồng đối với (9)...................................

Địa chỉ.............................................................. MST.....................................

Số tài khoản (10)............................................... Số dư:...................................

Số tài khoản (10)............................................... Số dư:...................................

để nộp vào ngân sách Nhà nước.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận bản giao nhận này,................. (11)

không thực hiện việc chuyển số tiền thuế, tiền phạt nêu trên thì bản giao nhận này đồng thời là biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và ............. (12) sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số..... ngày...... tháng...... năm 2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Trường hợp tài khoản của (13).................... không có số dư hoặc số dư nhỏ hơn số tiền thuế, tiền phạt thì ngay sau khi tài khoản này có số dư ....................... (14) phải trích nộp ngân sách Nhà nước số tiền thuế, tiền phạt còn thiếu trước khi thực hiện những lệnh chuyển tiền khác.

Bản giao nhận được đọc cho mọi người cùng nghe và thống nhất ký tên.

Bản giao nhận (liên 2) được giao cho .................................... (15).

Người nhận
(ký, ghi rõ họ, tên)

Người giao
(ký, ghi rõ họ, tên)

Hướng dẫn ghi bản giao nhận:

Bản giao nhận có 3 liên: Liên 1 (báo soát), liên 2 (giao bên nhận), liên 3 (lưu), dùng khi giao nhận Lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách với cá nhân, tổ chức chi trả lương, chi trả thu nhập và các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác.

(1,2): Ghi tên cơ quan của người lập bản giao nhận.

(3): Ghi nơi lập bản giao nhận.

(4): Họ, tên người giao Lệnh thu hoặc quyết định trích nộp ngân sách.

(5): Họ, tên người nhận Lệnh thu hoặc quyết định trích nộp ngân sách.

(6): Ghi tên văn bản giao nhận.

(7): Tên cơ quan ra lệnh thu hoặc quyết định.

(8,11,112,14, 15): Tên cá nhân, tổ chức được giao lệnh thu hoặc quyết định

(9,13): Ghi tên đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

(10): Ghi số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Trường hợp đối tượng không có tài khoản thì gạch bỏ.

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 41/2004/TT-BTC

Hanoi, May 18, 2004

 

CIRCULAR

100/2004/ND-CP OF FEBRUARY 25, 2004 PRESCRIBING THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE TAX DOMAIN

A. GENERAL PROVISIONS

I. SCOPE AND SUBJECTS OF APPLICATION

Vietnamese and foreign individuals, agencies or organizations (hereinafter referred collectively to as individuals and organizations) that commit acts of intentionally or unintentionally violating the provisions of tax legislation, which are not crimes, must be sanctioned for administrative violations in the tax domain under the provisions of this Circular, except otherwise provided for by international agreements which Vietnam has signed or acceded to.

The administrative violations in the tax domain include:

a) Violations of regulations on tax registration, tax declaration, tax elaboration, payment and settlement;

b) Violations of regulations on tax and fine money collection and payment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d) Acts of tax evasion.

II. PRINCIPLES FOR SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE TAX DOMAIN

1. All administrative violations must be detected in time and immediately stopped. The handling of administrative violations must be

2. Individuals and organizations are sanctioned for administrative violations in the tax domain only when they commit violations prescribed in Article 1 of Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004 and Section I, Part A of this Circular.

3. The sanctioning of administrative violations must be effected by competent persons strictly according to law provisions.

4. An act of administrative violation is sanctioned only once.

If many persons commit one act of administrative violation, each violator shall be sanctioned.

If a person commits many acts of administrative violation, he/she shall be sanctioned for every act of violation.

5. The sanctioning of administrative violations must be based on the nature and seriousness of the violations, the personal records of the violators and the extenuating as well as aggravating circumstances in order to decide on appropriate sanctioning forms and measures. The specific fine level for an act of administrative violation is the average level of the fine bracket prescribed for such act. In cases where extenuating circumstances are involved, the fine level shall be reduced but must not be lower than the minimum level of the fine bracket. In cases where aggravating circumstances are involved, the fine level may be higher but must not exceed the maximum level of the fine bracket.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) The statute of limitations for sanctioning of administrative violations as prescribed at Points 1 and 2, Section III, Part A of this Circular have expired;

b) The administrative violations show criminal signs, including:

- Administrative violations in the tax domain showing criminal signs, and the dossiers thereon have already been transferred to competent procedure-conducting bodies for settlement;

- Administrative violations in the tax domain showing criminal signs, which are being considered and settled by procedure-conducting bodies;

- Administrative violations in the tax domain showing criminal signs and the procedure-conducting bodies propose in writing the transfer of dossiers thereon for considering the penal liability examination;

c) The administrative violations committed in the fields of accounting, invoices but before the time prescribed at Point 3, Section VI, Part A of this Circular;

d) The persons who commit acts of administrative violation while suffering from mental or other diseases which deprive them of the capacity to cognize or control their acts;

e) The administrative violations are committed in case of urgent circumstance, legitimate self-defense or unexpected incidents.

- Urgent circumstances mean the circumstances where persons who wish to ward off a danger actually threatening the interests of the State, agencies or organizations, the rights and legitimate interests of their own or of other persons have no other alternative than having to cause a damage smaller than the to be-warded off damage;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Persons commiting acts due to unexpected incidents, meaning the cases where they cannot foresee or are not compelled to foresee the consequences of such acts;

III. STATUTE OF LIMITATIONS FOR SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND TIME LIMITS FOR BEING CONSIDERED NOT YET SANCTIONED FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE TAX DOMAIN

1. The statute of limitations for sanctioning of an administrative violation is two

2. Individuals who have been instituted with criminal cases, prosecuted or brought to trial according to the criminal procedures under issued decisions, but later get decisions on suspension of investigation or the cases, but their violation acts show signs of administrative violations in the tax domain,  shall be sanctioned for administrative violations. Within three days as from the date of issuing a decision to suspend the investigation or suspend a case, the person who has issued such decision shall have to send it together with the case dossier to the person having the sanctioning competence. For this case, the statute of limitations for sanctioning of administrative violations is three months as from the date the person with sanctioning competence receives the suspension decision and the complete dossier on the violation case.

3. If during the period of calculating the statute of limitations for sanctioning of administrative violations in the tax domain, the individuals or organizations commit new administrative violations or deliberately shirk or obstruct the sanctioning, the way of counting the statute of limitations prescribed at Points 1 and 2 of this Section shall not apply. For this case, the statute of limitations for sanctioning of administrative violations shall be recounted from the time the new administrative violation acts are committed or from the time the acts of shirking or obstructing the sanctioning stop.

4. The date when the act of shirking or obstructing the sanctioning is the date the involved persons voluntarily go to tax offices, reporting thereon and committing to execute the sanctioning decisions of the tax offices. The tax offices must make records acknowledging this.

5. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations in the tax domain, if past one year counting from the date of completely serving the sanctioning decisions or the date when the statute of limitations for executing the sanctioning decisions has expired they do not relapse into violation, shall be considered as being not yet sanctioned for administrative violations in the tax domain.

6. The persons having sanctioning competence, if letting the statute of limitations for sanctioning of administrative violations expire, shall be handled according to the provisions of Article 121 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Point 4, Article 3 of Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004 of the Government.

IV. SANCTIONING FORMS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Caution;

b) Fine.

2. Depending on the nature and seriousness of the violations, the violating individuals or organizations may also be subject to the additional sanctioning form of confiscating material evidences and/or means used for committing the administrative violations.

3. Apart from the principal and additional sanctioning forms, the violating individuals or organizations may also be subject to the application of the following remedial measures:

a) Forced destruction of invoices, vouchers and/or accounting books which are printed and/or issued in contravention of regulations;

b) Suspension of the use of invoice.

The suspension of the use of invoice shall apply only when tax payers fail to comply with the decisions on sanctioning of administrative violations in the tax domain. The duration of suspending the use of invoices shall not exceed 3 months as from the date the organizations or individuals fail to properly execute the sanctioning decisions; in cases where the violations are remedied within less than 3 months, the suspension of the use of invoice shall cease to be valid immediately after the date the violations are completely redressed. In cases where the 3-month time limit expires while the tax payers still fail to properly execute the sanctioning decisions, they shall be subject to the application of the measure of coercive execution.

V. EXTENUATING CIRCUMSTANCES, AGGRAVATING CIRCUMSTANCES

1. Extenuating circumstances

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) The persons committing administrative violations have voluntarily reported thereon and truly redeemed their mistakes;

c) The violations are committed while the violators are in the state of being mentally provoked by illegal acts of other persons;

d) The violations are committed due to coercion or material or spiritual dependence;

e) The violators are pregnant women, weak elders, diseased persons or disabled persons who have restricted capacity to cognize or control their acts;

f) The violations are committed due to particularly difficult plights not caused by the violators themselves;

g) The violations are committed due to backwardness.

2. Aggravating circumstances

Only the following circumstances are considered aggravating circumstances:

a) Violations are committed in an organized manner;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) Inciting or dragging minors to commit violations, forcing the materially and/or spiritually dependent persons to commit violations;

d) Violations are committed in the state of being intoxicated by alcohol, beer or other stimulants;

e) Abusing positions and powers to commit violations;

f) Taking advantage of war, natural calamity situation or other particular difficulties of the society to commit violations;

g) Committing violations in the period of serving penalties of criminal judgments or serving the decisions on handling of administrative violations;

h) Continuing to commit acts of administrative violation even though the competent persons have requested the stoppage of such acts;

i) After the violations, having committed acts of escape or covering up administrative violations.

VI. TERM INTERPRETATION

1. Taxes

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The subjects of tax evasion acts are individuals or organizations being tax payers.

+ The consequences of the violation acts mean the decrease of payable tax amounts or the increase of reimbursed, exempt or reduced tax amounts.

3. The time for determining that individuals or organizations have completed tax evasion acts in order to sanction their tax evasion acts means the time such individuals or organizations have completed the declaration of the payable tax amounts according to tax law provisions or the time the competent agencies issue decisions to reimburse, exempt or reduce tax (if any) according to the requesting dossiers of such individuals or organizations, concretely as follows:

a) In cases where the law prescribes the regime of monthly declaration and temporary payment and annual settlement, the time for individuals and organizations to submit the annual tax settlements under the provisions of tax legislation is the time the declaration of the payable tax amounts is completed;

b) In cases where the law prescribes the tax declaration and lump-sum payment, it is the time when individuals and organizations complete the declaration of the payable tax amounts according to the tax law provisions;

c) For case of tax reimbursement, exemption or reduction, it is the time when the tax reimbursement, exemption or reduction decisions of the competent tax offices take effect or the time when the individuals or organizations complete the declaration of enterprise income tax exemption or reduction according to law provisions;

d) In cases where the tax legislation permits tax payers to adjust, supplement the tax declaration, tax settlement and/or enterprise income tax exemption or reduction declaration, the time for determining individuals or organizations complete their acts of tax evasion is the time the individuals or organizations have already completed the declaration of adjustment, supplementation of the tax declaration, tax settlement, enterprise income tax exemption, reduction declaration.

4. Goods, raw materials, materials mentioned in this Circular are goods, raw materials and materials of the categories not banned from business by law. The circulated goods include: goods, raw materials and materials being transported en route; goods, raw materials and materials being displayed for sale at sale places; goods, raw materials and materials in stocks or goods, raw materials and at production and/or business places.

5, Non-registration of tax means the cases where the tax registration is made more than 10 working days later than the deadline or past more than 10 working days have elapsed, the tax registration has not yet been made.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. Non-submission of tax settlement means the cases where the tax settlements are submitted more than 90 working days later than the deadline or past more than 90 working days the tax settlements have not yet been submitted.

B. VIOLATION ACTS, SANCTIONING FORMS AND LEVELS

Pursuant to the provisions of Articles 8, 9, 10 and 11 of Chapter II of the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004, the acts of administrative violation in the tax domain, the specific sanctioning forms and levels are as follows:

I. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ACTS OF VIOLATING THE REGULATIONS ON PROCEDURES FOR TAX REGISTRATION, TAX DECLARATION, TAX SETTLEMENT ELABORATION AND SUBMISSION

1. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 75,000.

- In cases where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 60,000;

- In cases where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 50,000.

- In cases where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 90,000;

- In cases where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 100,000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Registering tax with the tax offices between 1 and 5 working days later than the prescribed deadline, including cases of additional registration of any change;

b) Giving inaccurate arithmetic figures on the tax declarations and/or tax settlements or declaring inadequately the norms on the tax declarations or tax settlements but not distorting the payable tax amounts after the period of adjustment or additional declaration under the provisions of tax legislation;

c) Submitting tax declarations between 1 and 5 working days later than the prescribed deadline.

d) Submitting tax settlements between 1 and 10 days later than the prescribed deadline.

The sanctioning form of caution shall apply only to acts of first-time violation. Caution is given in written decisions.

2. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 600,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 400,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 200,000;

-Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 800,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For one of the following acts:

a) Making tax registration, submitting tax declarations 5 to 10 working days later than the prescribed deadline;

b) Submitting tax settlements 10 to 20 working days later than the prescribed deadline.

3. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 1,500,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 1,200,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 1,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 1,700,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 2,000,000;

For one of the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Submitting tax settlements between 20 and 30 working days later than the prescribed deadlines.

4. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 3,000,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 2,500,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 2,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 3,500,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 4,000,000.

For acts of submitting the tax settlements between 30 and 40 working days later than the prescribed deadlines.

5. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 7,000,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 5,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 8,000,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 10,000,000;

For acts of submitting tax settlements between 40 and 90 working days later than the prescribed deadlines.

6. The specific fine level for an administrative act is VND 20,000,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 18,000,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 15,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 22,000,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 25,000,000;

For acts of submitting the tax settlements more than 90 working days later than the prescribed deadlines or past the deadlines for more than 90 working days, the tax settlements have not yet been made.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ACTS OF VIOLATING THE REGULATIONS ON TAX AND FINE MONEY COLLECTION AND PAYMENT

1. Individuals and organizations, that commit acts of paying tax or fine money later than the deadlines stated in the tax payment notices, collection orders or the payment deadlines prescribed by legal documents or decisions on sanctioning of administrative violations in the tax domain, shall be sanctioned according to the provisions of tax legislation. In cases where they have already been sanctioned but still fail to pay the tax and/or fine money under decisions of competent bodies, they may be subject to the application of measure of suspension of the use of invoice.

The tax offices directly managing the tax collection shall issue decisions on suspension of the use of invoices as provided for at Point b, Clause 3, Article 5 of the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004 on sanctioning of administrative violations in the tax domain.

2. The specific fine level for an act of administrative violation is VND 3,500,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 2,500,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 2,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 4,000,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 5,000,000;

Organizations and individuals paying wages or incomes and banks, or other financial or credit institutions where the sanctioned subjects open their accounts, that fail to deduct tax and/or fine money amounts for remittance into the State budget according to the collection orders, decisions on deductions for remittance into the State budget of the competent bodies within 10 days after being handed the collection orders, deduction decisions, shall be sanctioned for administrative violations, and the sanctioning levels shall comply with the provisions of Point 2, Section II, Party B of this Circular, and the conditions for considering the sanctioning shall comply with the provisions at Item 2.1.a, Point 2, Section II, Part D of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



III. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ACTS OF VIOLATING THE REGULATIONS ON TAX INSPECTION, EXAMINATION

1. The specific fine level for an administrative violation act is VND 750,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 600,000;

- Where two or more extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 500,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 900,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 1,000,000.

For acts of failing to abide by the inspection, examination decisions of competent agencies.

2. The specific fine level for an administrative violation act is VND 1,500,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 1,200,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 1,700,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 2,000,000.

For acts of failing to supply vouchers accompanying goods, raw materials, materials being transported en route to prove the goods lots for which tax was already paid or which have been managed for tax collection according to law provisions within the maximum time limit of 24 hours counting from the time of examination and detection.

In cases where past the permitted time limit, individuals or organizations cannot supply vouchers according to regulations, they shall not be sanctioned under the provisions of this Point but shall be sanctioned for acts of evading tax, prescribed at Item h, Point 1, Section IV, Part B of this Circular.

3. The specific fine level for an administrative violation act is VND 2,500,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 2,200,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 2,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 2,700,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 3,000,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Declining, delaying or shirking to supply documents, vouchers, accounting books related to the determination of payable tax amounts for 5 or more working days as from the date of receiving the written requests of competent inspecting or examining agencies or persons;

b) Failing to abide by the sealing orders of competent inspecting, examining agencies or persons, or sealing the dossiers, documents, vouchers, accounting books, fund safes, goods storehouses, raw materials warehouses, machinery,

4. The specific fine level for an administrative violation act is VND 7,000,000;

- Where one extenuating circumstance is involved, the fine level is VND 5,000,000;

- Where two or more extenuating circumstances are involved, the fine level is VND 4,000,000;

- Where one aggravating circumstance is involved, the fine level is VND 8,000,000;

- Where two or more aggravating circumstances are involved, the fine level is VND 10,000,000;

For acts of moving, displacing seals without permission or other acts which alter the sealing of storehouses of documents, vouchers, accounting books and other documents, fund safes, goods storehouses, raw materials warehouses, machinery, workshop.

IV. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ACTS OF TAX EVASION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The specific fine level for an administrative violation act is 1.5 times the evaded tax amount.

- Where extenuating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is equal to the evaded tax amount;

- Where aggravating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is two times the evaded tax amount;

For one of the following acts:

a) Leaving outside the accounting books the accounting data or entering the accounting books against the regulations of the accounting regime, thus reducing the payable tax amounts or increasing the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

b) Modifying, erasing accounting vouchers, accounting books in order to reduce the payable tax amounts or to increase the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

c) Formulating procedures to destroy supplies, goods or reducing the volumes or values of supplies, goods untrue to the reality, thus reducing the payable tax amounts or increasing the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

d) Selling goods or providing services with volumes or values inscribed in the invoice copies handed to customers being larger than those in the archived invoice copies;

e) Selling goods or providing services with values inscribed in the invoices being 20% (twenty per cent) or more lower than the average selling prices of goods, services of the same types on the markets of the localities where goods are sold, excluding the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e.2) Selling in-stock goods due to their deteriorated quality, obsolete designs, which are no longer suitable to customers’ tastes;

e.3) Selling seasonal farm produce, foodstuff;

e.4) Selling goods for sale promotion according to law provisions;

e.5) Selling goods at discount prices in case of bankruptcy, dissolution, termination of production and/or business, change of production and/or business lines.

Cases of goods sale at discount prices prescribed in this Point must be publicly and clearly posted up at stores, transaction places, regarding the old prices, the new prices, the discount duration.

f)  Using counterfeit invoices, other units’ invoices, expired invoices to sell goods, provide services, but failing to fully declare the payable tax amounts;

g) Untruthfully declaring, determining grounds for tax calculation according to the provisions of each tax law, thus entailing the reduction of payable tax amounts or the increase of reimbursable, exempt or reduced tax amounts, including:

g.1) Declaring untruthfully the origins, use purposes, categories, volumes, specifications, practical conditions of goods, services, tax calculation prices, tax rates and tax codes;

g.2) Untruthfully declaring subjects, goods items, business forms, operating areas in order to deceive incomes eligble for tax exemption or reduction; inadequately declaring turnover or declaring non-arising expenses in order to reduce taxable income;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



g.4) Declaring in the tax calculating expenses amounts not allowed to be calculated into the reasonable expenses in order to determine the taxable incomes prescribed in the legal documents guiding in detail the implementation of Enterprise Income Tax Law;

g.5) Expenses evidenced by adequate valid vouchers, but declared beyond the maximum controlled level under the provisions of legislation on enterprise income tax must be excluded from the reasonable expenses in order to determine the taxable incomes;

h) Circulating goods, raw materials, materials without accompanying vouchers to prove that tax has already been paid for the goods lots or the goods lots have been managed by the tax offices according to law provisions, except for the cases prescribed at Point 2, Section III, Part B of this Circular;

i) Other acts other than those prescribed in Section IV, Part B of this Circular, thus reducing the payable tax amounts or increasing the reimbursable, exempt or reduced tax amounts.

2. The specific fine level for an administrative violation act is 2.5 times;

-Where extenuating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is 2 times;

- Where aggravating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is 3 times;

For one of the following acts:

a) Selling goods, providing services without making invoices and fully declaring the tax payment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The specific fine level for an administrative violation act is 4 times;

- Where extenuating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is 3 times;

- Where aggravating circumstance(s) is (are) involved, the fine level is 5 times;

For one of the following acts:

a) Using blank invoices or other blank accounting vouchers for the purposes of reducing the payable tax amounts or increasing the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

b) Canceling accounting vouchers, accounting books for the purposes of reducing the payable tax amounts or increasing the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

c) Re-establishing the system of accounting books inscribed with different contents in order to reduce the payable tax amounts or increase the reimbursable, exempt or reduced tax amounts;

d) Doing business without making tax declaration and/or registration.

4. Individuals and organizations committing violation acts prescribed at Points 1, 2 and 3, Section IV, Part B of this Circular and being unable to determine the payable tax amounts shall be subject to the measure of imposing fixed tax amounts according to provisions of tax legislation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Vouchers, invoices and accounting books being material evidences of administrative violations can be subject to the measure of forced destruction of material evidences and/or means used for commission of administrative violations.

7. Individuals and organizations committing violation acts prescribed in Items a, b (excluding cases of erasing, modifying invoices), Point 1; Item b (excluding cases of canceling invoices), Item c, Point 3, Section IV, Part B of this Circular before the time prescribed at Point 3, Section VI, Part A of this Circular, shall not be sanctioned for acts of tax evasion under the provisions of this Article, but shall be sanctioned under the law provisions on sanctioning of administrative violations in the accounting domain.

8. Individuals and organizations committing acts specified in Item c (excluding cases of erasing, modifying other accounting vouchers or accounting books), Items d, e, f of Point 1; Point 2; Items a, b (excluding cases of canceling other accounting vouchers of accounting books) of Point 3, Section IV, Part B of this Circular before the time prescribed at Point 3, Section VI, Part A of this Circular shall not be sanctioned for acts of tax evasion under the provisions of this Article, but shall be sanctioned under the Government’s regulations on printing, issuance, use and management of invoices.

9. Where subjects that pay tax by mode of declaration and are being in the period of enjoying preferences of enterprise income tax exemption are detected as having committed such violations as raising expenses in order to raise loss amounts, raising costs in order to reduce profits, reducing costs in order to raise profits and wrongly identifying conditions for enjoying enterprise income tax exemption preferences,

- If violations are examined and detected right in the preference years of enterprise income tax exemption, they shall not be sanctioned for tax evasion, but shall be sanctioned for other relevant administrative violations;

- If the above-mentioned violations are not detected yet while individuals or organizations do not adjust by themselves the consequences of reducing the enterprise income tax amount of the subsequent year upon the expiry of the enterprise income tax exemption duration, they shall be sanctioned for tax evasion.

C. COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

I. TAX OFFICES’ COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Except where tax laws otherwise provide for the sanctioning level, the following persons have competence:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 100,000.

2. Heads of the tax stations, leaders of the tax teams, within the ambit of their respective functions and tasks, have the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 2,000,000.

3. Directors of the Tax Sub-Departments, within the geographical areas under their respective management, have the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 10,000,000;

c) To confiscate material evidences, means used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The directors of the provincial/municipal Tax Departments, within the geographical areas under their respective management, have the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 100,000,000;

c) To confiscate material evidences, means used for commission of administrative violations;

d) To apply remedial measures prescribed at Point 3, Section IV, Part A,

II. CUSTOMS’ COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Except where laws otherwise provide for the sanctioning levels, the following persons shall, according to their respective functions and tasks of managing and collecting taxes on export and import goods, raw materials, materials, have the competence to sanction administrative violations in the tax domain as follows:

1. Leaders of the operation teams of the Customs Sub-Departments have the right:

a) To impose caution;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Directors of the Customs Sub-Departments, leaders of the control teams under the provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments (hereinafter referred collectively to as the Customs Departments), leader of the Anti-Smuggle Control Team and head of the Sea Control Flotilla under the Anti-Smuggle Investigation Department of the General Department of Customs have the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 10,000,000;

c) To confiscate material evidences, means used for commission of administrative violations, valued at up to VND 20,000,000.

3. Directors of the Customs Departments have the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 20,000,000;

c) To confiscate material evidences, means used for commission of administrative violations;

d) To apply the measures prescribed at Point 3, Section IV, Part A of this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The director of the Anti-Smuggle Investigation Department of the General Department of Customs has the right:

a) To impose caution;

b) To impose fines of up to VND 100,000,000;

c) To confiscate material evidences, means used for commission of administrative violations;

d) To apply the measures specified in Item b, Point 3, Section IV, Part A of this Circular.

III. COMPETENCE OF THE PRESIDENTS OF PEOPLE’S COMMITTEES AT ALL LEVELS TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE TAX DOMAIN

IV. AUTHORIZATION OF SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND PRINCIPLES FOR DETERMINING THE COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATION IN THE TAX DOMAIN

1. The authorization of sanctioning of administrative violations is effected as follows:

a) The authorization of sanctioning of administrative violations by persons holding the titles prescribed in Article 41 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations shall be effected only for their immediate deputies. The authorization is made only in writing in cases where the heads are absent;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Principles for determining the competence to sanction administrative violations prescribed in Section I, Section II, Section III, Part C of this Circular are prescribed as follows:

a) The presidents of the People’s Committees of all levels have competence to sanction administrative violations in the domains of State management in their respective localities;

b) Where an administrative violation falls under the sanctioning competence of many persons, the sanctioning shall be effected by the person who receives the case first;

c) The competence to impose pecuniary fines is determined on the basis of the maximum level of the fine bracket prescribed for each administrative violation act;

d) The competence to apply the measure of confiscating administrative-violation material evidences, means must be determined on the basis of the practical value of violation material evidences, means.

e) The competence to apply remedial measures shall comply with the provisions of legal documents permitting such titles to have competence to apply remedial measures; and at the same time be based on the specific violation acts subject to the application of remedial measures as prescribed;

f) Where the fine levels, the value of confiscated material evidences and/or means or one of the sanctioning forms or remedial measures do not fall under their competence or fall beyond their competence, the persons who have received the violation cases must promptly transfer such cases to the persons with sanctioning competence.

3. In cases where a person is sanctioned for many administrative violation acts, the sanctioning competence shall be determined as follows:

a) If the sanctioning form and level prescribed for each act fall under the competence of the sanctioner, the sanctioning competence still belongs to such person;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



D. PROCEDURES FOR SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND EXECUTION OF SANCTIONING DECISIONS

I. PROCEDURES FOR SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS 

1. Caution: Caution is applied to individuals and organizations that commit petty administrative violations for the first time, which involve extenuating circumstances, or to all administrative violation acts committed by minors aged between full 14 and under 16 years old. Caution is decided in writing.

2. Simple sanctioning procedures: Sanctioning according to simple procedures mean the case of sanctioning thereby the persons with sanctioning competence do not make records but issue sanctioning decisions on spot. Cases of sanctioning according to the simple procedures include:

a) Administrative violation acts subject to the prescribed sanctioning level of caution or a fine of up to VND 100,000;

b) A person commits many administrative violation acts and the sanctioning form and level prescribed for each of such acts is caution or a fine of up to VND 100,000;

c) In case of sanctioning according to simple procedures, the competent persons shall not make records but issue decisions to sanction on spot. The sanctioning decisions must comply with Form No. 05 attached to this Circular (not printed herein). The sanctioned individuals and organizations may pay fines on spot to the persons having the sanctioning competence and receive the fine collection receipts issued by the Finance Ministry.

3. Making records on administrative violations

Persons competent to sanction administrative violations in the tax domain, who are on duty, upon detecting administrative violations in the tax domain, shall have to make records thereon in time, except for the cases of sanctioning according to simple procedures and cases of sanctioning for delayed payment of tax and/or fine money under the provisions of tax legislation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The completed records must be handed to violating individuals or organizations, each with a copy; where the record makers have no competence to sanction, their bosses who are competent to sanction must also sign the records; in case of necessity, verification shall be made before signing the records; if violation cases go beyond the sanctioning competence of the record makers, they must send the records to the persons with sanctioning competence.

4. Time limits for issuing sanctioning decisions

a) For simple cases where violation acts are obvious and need not to be further verified, the sanctioning decisions must be issued within 10 days as from the date of making the records on administrative violation acts. The decisions on sanctioning administrative violations must comply with the set form;

b) For cases involving many complicated circumstances such as the material evidences and means need to be expertised, the administrative violators need to be clearly identified or other complicated circumstances, the time limit for issuing a sanctioning decision shall be 30 days as from the date of making the records;

c) In case of deeming it necessary to have more time for verification, gathering of evidences, at least 10 days before the time limit prescribed at Point b above expires, the persons having sanctioning competence must report thereon in writing to their immediate bosses to ask for extension; the extension must be made in writing; the extension duration shall not exceed 30 days.

Past the above-mentioned time limit, the persons having sanctioning competence must not issue sanctioning decisions; in case of non-issuance of sanctioning decisions, they can still apply remedial measures prescribed at Point 3, Section IV, Part A of this Circular and confiscate the administrative-violation material evidences which are banned from circulation.

8. Procedures for confiscating material evidences and/or means of administrative violations

When the confiscation of material evidences and/or means of administrative violations

Where the violation material evidences and/or means need to be sealed, the sealing thereof must be conducted in the presence of the sanctioned persons or representatives of the sanctioned organizations and the witnesses; if the sanctioned persons or representatives of the sanctioned organizations are absent, there must be two witnesses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) For confiscated material evidences and/or means of administrative violations, the persons who have decided on the confiscation thereof have the responsibility to preserve the material evidences and/or means.

- If the material evidences and/or means of an administrative violation case are valued at VND 10,000,000 or more, the confiscation decider must hand them to the provincial-level auction service center of the locality where exist the confiscated material evidences and/or means. If the material evidences and/or means of an administrative violation case are valued at under VND 10,000,000, the confiscation decider must hand them to the district-level finance body for organizing the auction thereof. The auction of material evidences and means of administrative violations shall comply with the law provisions on auction;

- The proceeds from the auction of material evidences and means of administrative violations, after subtracting expenses according to law provisions, must be remitted into the State budget via accounts opened at State Treasuries;

b) For administrative-violation material evidences and/or means being harmful cultural products, fake goods of no use value, articles causing harms to human health, domestic animals or crops, which must be destroyed, the competent persons must set up the handling council for destruction. Depending on the nature of material evidences and/or means, the handling council shall be composed of representatives of the concerned State agencies. The destruction of material evidences and/or means of administrative violations must be proved with records signed by the members of the handling council;

c) For goods, articles and means which are forced to be taken out of the Vietnamese territory or to be re-exported the violating individuals or organizations must take them out of the Vietnamese territory before the deadlins inscribed in the sanctioning decisions;

d) For administrative-violation material evidences being goods or articles easy to decay, the competent persons must make records thereon and organize the immediate sale thereof. The proceeds therefrom must be remitted into the finance bodies’ custody accounts opened at the State Treasury. If such material evidences are then confiscated under decisions of competent persons, such proceeds must be remitted into the State budget; in cases where the material evidences are not confiscated, the proceeds must be returned to their lawful owners, managers or users;

e) For material evidences and means of administrative violations other than those prescribed in Items b, c and d of Point 9, Section I, Part D of this Circular, whose lawful owners, managers or users are unidentified or do not come to reclaim them, the persons competent to confiscate them must publish announcements on the mass media or post them up at their offices; within 30 days as from the date the announcements are publicly posted up, if their lawful owners, managers or users cannot be identified or these persons refuse to reclaim them, the competent persons must issue decisions to confiscate the violation material evidences and/or means for handling according to the provisions of Item a, Point 9, Section I, Part D of this Circular;

f) For material evidences and/or means which were illegally seized and used for commission of administrative violation, they shall be returned to their lawful owners, managers or users;

g) The expenses for storage and preservation of administrative-violation material evidences and/or means and other expenses compliant with law provisions shall be subtracted from the proceeds from the sale of material evidences and/or means of administrative violations. The storage and preservation charges shall not be collected when the material evidences and/or means are temporarily seized if the material evidence or means owners are not at fault in the commission of the administrative violations or the measure of confiscating material evidences and/or means is not applied.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Execution of decisions on sanctioning of administrative violations

The execution of decisions on sanctioning of administrative violations in the tax domain is prescribed as follows:

a) The sanctioned individuals and organizations must execute the decisions on sanctioning of administrative violations within 10 days as from the dates they are handed the sanctioning decisions, except otherwise provided for by law. After issuing sanctioning decisions, the persons with sanctioning competence must hand such decisions to the sanctioned persons or notify them to come and receive the decisions; the time the sanctioned persons receive the sanctioning decisions is considered the time they are handed the sanctioning decisions;

b) If sanctioned individuals or organizations fail to voluntarily comply with the time limit prescribed at Point

c) In cases where past one year the competent persons cannot deliver the sanctioning decisions to the sanctioned persons as such persons do not come to get them and their addresses cannot be identified or for other objective reasons, the persons who have issued the sanctioning decisions shall issue decisions to suspend the enforcement of principal sanctioning forms and remedial measures inscribed in the decisions, but still have to enforce the additional sanctioning forms such as the confiscation of material evidences and/or means used for commission of administrative violations, inscribed in the sanctioning decisions.

2. Forced execution of decisions on sanctioning of administrative violations:

2.1. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations, if past the time limit prescribed at Point 1, Section II, Part D of this Circular they still fail to voluntarily abide by the sanctioning decisions, shall be subject to forced execution through the following measures:

a) Subtracting part of their wages or incomes, making deductions from their accounts at banks, credit institutions or other financial organizations.

Organizations and individuals that pay salaries, incomes or banks, other financial or credit institutions where the sanctioned organizations and/or individuals open their accounts shall have to execute decisions of competent agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Temporarily seizing goods, material evidences to ensure full collection of tax and/or fine money;

c) Distraining assets, goods with a value equal to the tax and/or fine amounts stated in the decisions on sanctioning of administrative violations in the tax domain for auction;

d) Not carrying out procedures for export or import of the subsequent goods lots until tax and/or fine amounts are fully paid.

2.2. Competence to issue coercion decisions

The following persons are competent to issue coercion decisions and have to organize the coercive execution of the sanctioning decisions of their own and of their subordinates:

a) Directors of the Tax Sub-Departments;

b) Directors of the Tax Departments;

c) Directors of the Customs Department directly managing the tax collection;

d) Director of the Anti-Smuggle Investigation Department of the General Department of Customs;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.3. Some contents on coercive execution of decisions on sanctioning of administrative violations

a) Individuals and organizations that receive the coercion decisions must strictly abide by such decisions;

b) The coerced individuals and organizations must bear all expenses for organizing the application of coercive measures;

c) In case of necessity, the coercion through measures prescribed at Items b and c, Point 2.1, Section II, Part D of this Circular must be notified in writing before its implementation to the presidents of the People’s Committees of the communes where the coercion is to be effected for coordinated implementation;

d) The functional bodies of the People’s Committees shall have to realize the coercion decisions of the presidents of the People’s Committees of the same level under the People’s Committee presidents’ assignment;

e) The people’s police force shall have to ensure order and security in the course of enforcing the coercion decisions of the presidents of the People’s Committees of the same level or the coercion decisions of other State bodies when such bodies so request;

f) The procedures for application of coercive measures shall comply with the Government’s regulations.

3. Postponing the execution of fining decisions

a) Individuals fined with VND 500,000 or more may postpone the execution of sanctioning decisions in cases where they are meeting with particular economic difficulties and file their applications therefor with certification by the People’s Committees of the localities where they reside or by the organizations where such persons work;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) The persons who have issued fining decisions are entitled to decide on the postponement of execution of such fining decisions.

4. Transferring the dossiers of violation cases with criminal signs for penal liability examination.

When considering violation cases prescribed in Point 4, Section III, Part B; Points 1, 2, 3, 4, Section IV, Part B of this Circular in order to decide on sanctioning thereof, if deeming that the violation acts show criminal signs under the provisions of the Penal Code, the competent persons shall have to transfer their dossiers to the competent criminal procedure-conducting bodies.

It is strictly prohibited to retain cases of violation with criminal signs for administrative sanction.

Where a sanctioning decision has been already issued but later the violation acts are detected to show criminal signs while the statute of limitations for penal liability examination has not yet expired, the person who has issued the sanctioning decision must cancel such decision and within three days thereafter transfer the violation case dossiers to the competent criminal procedure-conducting bodies.

The criminal procedure-conducting bodies, which have received the case dossiers, shall have to notify the handling results to the agencies which transferred the dossiers proposing the penal liability examination.

5. The statute of limitations for execution of decisions on sanctioning administrative violations

The statute of limitations for execution of a decision on sanctioning of administrative violations in the tax domain is one year counting from the date the sanctioning decision takes effect; if past this time limit, such decision remains unexecuted, it shall not be executed but the measures prescribed at Point 3, Section IV, Part A of this Circular are still applied, provided that such measures are inscribed in the decision. Where sanctioned individuals or organizations deliberately evade or delay the execution thereof, the above-said statute of limitations shall be recounted from the time such evading or delaying acts terminate.

D. COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations in the tax domain or their lawful representatives may complain about decisions on sanctioning of administrative violations, decisions on application of measures to prevent and ensure the handling of administrative violations.

2. All citizens are entitled to denounce illegal acts in handling of administrative violations.

3. The competence, procedures, time limits for settling complaints, denunciations shall comply with the provisions of legislation on compliants and denunciation.

II. INITIATING ADMINISTRATIVE LAWSUITS

The initiation of lawsuits against decisions on sanctioning of administrative violations, decisions on application of measures to prevent and ensure the handling of administrative violations shall comply with the law provisions on procedures for settling administrative cases.

III. COMMENDATION

1. Individuals and organizations that record achievements in preventing and combating administrative violations in the tax domain shall be commended and/or rewarded according the general regime of the State.

2. It is strictly forbidden to deduct and use money collected from the sanctioning of administrative violations or from the sale of confiscated goods, material evidences for rewards.

IV. HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Persons sanctioned for administrative violations, if committing acts of resisting people on duty, delaying, evading the execution or committing other violation acts, shall, depending on the nature and seriousness of the violations, be handled for administrative violations or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.

E. IMPLEMENTATION EFFECT

This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. To annul Circular No. 128/1998/TT-BTC of September 22, 1998, Circular No. 30/2001/TT-BTC of May 16, 2001 amending and supplementing Circular No. 128/1998/TT-BTC of September 22, 1998, Circular No. 114/1999 of September 23, 1999 supplementing Circular No. 128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 22/CP of April 17, 1996 on sanctioning of administrative violations in the tax domain.

If any problems arise in the course of implementation, organizations and individuals are requested to report them to the Ministry of Finance for timely settlement.

 

 

FOR MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 41/2004/TT-BTC ngày 18/05/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.811

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.251.130
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!