BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 41/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2004/TT-BTC NGÀY 18
THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG
02 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC THUẾ
Căn cứ Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của
Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức của Việt Nam, nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm những qui định của pháp luật thuế mà không phải
là tội phạm phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định
tại Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc ra nhập
có quy định khác.
Những vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế gồm:
a) Vi phạm quy định
về đăng ký thuế, kê khai thuế, lập, nộp quyết toán thuế;
b) Vi phạm quy định
về thu, nộp tiền thuế, tiền phạt;
c) Vi phạm quy định
về kiểm tra; thanh tra về thuế;
d) Các hành vi trốn
thuế.
II. NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
1. Mọi vi phạm
hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi
phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế khi có vi phạm quy định tại
Điều 1 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 và Mục I, Phần A
Thông tư này.
3. Việc xử phạt vi
phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Một hành vi vi
phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng
thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử phạt vi
phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi
phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp
xử phạt thích hợp. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Trường hợp
có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức
tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể cao hơn nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.
6. Không xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:
a) Hết thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục III, Phần A Thông
tư này;
b) Vi phạm hành
chính có dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng
đang xem xét, giải quyết;
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có
văn bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn nhưng chưa đến thời điểm quy định tại điểm
3, Mục VI, Phần A Thông tư này;
d) Người có hành
vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;
đ) Vi phạm hành
chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất
ngờ.
- Tình thế cấp thiết
là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của
Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người
khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa;
- Phòng vệ chính
đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ
chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống
trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;
- Người thực hiện
hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc
không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó;
III. THỜI HIỆU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỜI HẠN ĐƯỢC COI LÀ CHƯA
BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện. Riêng đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được xác định là hành vi trốn
thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
các luật thuế, pháp lệnh về thuế.
2. Cá nhân đã bị
khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình
sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi
vi phạm đó có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì bị xử phạt vi
phạm hành chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án
phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường
hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có
thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời gian
tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nếu cá nhân, tổ
chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc
xử phạt thì không áp dụng cách tính thời hiệu quy định tại điểm 1, điểm 2 mục
này. Trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ
thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Ngày chấm dứt
hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày đương sự tự giác đến cơ quan
thuế trình báo và nhận thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan
thuế phải lập biên bản ghi nhận việc này.
5. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, nếu qua một năm, kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế.
6. Người có thẩm
quyền xử phạt nếu để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo
quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và điểm 4, Điều 3
Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ.
IV. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Mỗi vi phạm
hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính.
3. Ngoài các hình
thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc tiêu huỷ
hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán in, phát hành sai quy định;
b) Tạm đình chỉ sử
dụng hoá đơn;
Việc tạm đình chỉ
sử dụng hoá đơn chỉ được thực hiện khi đối tượng nộp thuế không thực hiện đúng
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Thời gian tạm đình
chỉ sử dụng hoá đơn tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày tổ chức, cá nhân không
thực hiện đúng quyết định xử phạt; trường hợp vi phạm được khắc phục trong thời
gian sớm hơn 03 tháng thì việc tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn sẽ hết hiệu lực
ngay sau ngày các vi phạm đã được khắc phục xong. Trường hợp đã hết thời gian
03 tháng mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa thực hiện đúng các quyết định xử phạt
thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành .
V. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
1. Tình tiết giảm
nhẹ
a) Người vi phạm
hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc
phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm
hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
c) Vi phạm trong
tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác
gây ra;
d) Vi phạm do bị
ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
đ) Người vi phạm
là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
e) Vi phạm vì hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
g) Vi phạm do
trình độ lạc hậu.
2. Tình tiết tăng
nặng
Chỉ những tình tiết
sau đây mới là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm có tổ
chức;
b) Vi phạm nhiều lần
trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;
c) Xúi giục, lôi kéo
người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất,
tinh thần vi phạm;
d) Vi phạm trong
tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;
đ) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vi phạm;
e) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để
vi phạm;
g) Vi phạm trong
thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính;
h) Tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi đó;
i) Sau khi vi phạm
đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
VI. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Thuế là các khoản
thu theo quy định của pháp luật, bao gồm thuế và các khoản thu khác, trừ khoản
thu về phí và lệ phí do cơ quan thu thuế quản lý.
2. Hành vi trốn
thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế
dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế đưược hoàn hoặc đưược
miễn, giảm. Các tiêu chí để xác định hành vi trốn thuế là:
+ Chủ thể của hành
vi trốn thuế là các cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế.
+ Hậu quả của hành
vi vi phạm là dẫn đến việc làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
hoàn hoặc được miễn, giảm.
3. Thời điểm xác định
cá nhân, tổ chức hoàn thành hành vi trốn thuế để xử phạt về hành vi trốn thuế
là thời điểm cá nhân, tổ chức đã hoàn thành việc kê khai số thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật về thuế hoặc thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế (nếu có) theo hồ sơ đề nghị của cá nhân, tổ chức
đó, cụ thể như sau:
a) Đối với các trường
hợp pháp luật quy định chế độ kê khai, tạm nộp hàng tháng, quyết toán theo năm
thì thời điểm cá nhân tổ chức thực hiện nộp quyết toán thuế năm theo quy định của
pháp luật về thuế là thời điểm hoàn thành việc kê khai số thuế phảỉ nộp;
b) Đối với các trường
hợp pháp luật quy định kê khai, nộp thuế 1 lần là thời điểm cá nhân, tổ chức
hoàn thành việc kê khai số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về
thuế;
c) Đối với các trường
hợp hoàn thuế, miễn, giảm thuế là thời điểm quyết định hoàn thuế, miễn, giảm
thuế của cơ quan thuế có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm cá
nhân, tổ chức hoàn thành việc kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp pháp
luật về thuế quy định cho phép đối tượng nộp thuế điều chỉnh, bổ sung tờ khai
thuế, quyết toán thuế kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì thời
điểm xác định cá nhân, tổ chức hoàn thành hành vi trốn thuế là thời điểm cá
nhân, tổ chức đã hoàn thành việc kê khai điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế, quyết
toán thuế, kê khai miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Hàng hoá,
nguyên, vật liệu nêu tại Thông tư này là các loại hàng hoá, nguyên, vật liệu
không bị pháp luật cấm kinh doanh. Hàng hoá lưưu thông bao gồm: Hàng hoá,
nguyên, vật liệu đang vận chuyển trên đưường; hàng hoá, nguyên, vật liệu bày
bán tại địa điểm bán hàng; hàng hoá, nguyên, vật liệu trong kho hoặc hàng hoá,
nguyên, vật liệu tại nơi sản xuất, kinh doanh.
5. Không đăng ký
thuế là trường hợp đăng ký thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc trên
10 ngày làm việc vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thuế.
6. Không nộp tờ
khai thuế là trưường hợp nộp tờ khai thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc
hoặc trên 10 ngày làm việc vẫn chưa nộp tờ khai thuế.
7. Không nộp quyết
toán thuế là trưường hợp nộp quyết toán thuế quá thời hạn từ trên 90 ngày làm
việc hoặc trên 90 ngày làm việc vẫn chưa nộp quyết toán thuế.
B. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Căn cứ quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Chương II Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25
tháng 02 năm 2004 của Chính phủ, những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
thuế; hình thức và mức phạt cụ thể như sau:
I. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THUẾ, KÊ KHAI THUẾ, LẬP, NỘP QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
75.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
60.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
50.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
90.000 đồng;
|
- Trường hợp có từ
hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
100.000 đồng;
|
Đối với một trong
các hành vi sau:
a) Đăng ký thuế với
cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày làm việc, kể cả trường hợp
phải đăng ký bổ sung mỗi khi có sự thay đổi;
b) Kê khai không
chính xác về số học trên tờ khai thuế, quyết toán thuế hoặc kê khai không đầy đủ
những chỉ tiêu trên tờ khai thuế, quyết toán thuế nhưng không làm sai lệch số
thuế phải nộp sau thời gian được điều chỉnh, kê khai bổ sung theo quy định của
pháp luật về thuế;
c) Nộp tờ khai thuế
quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày làm việc;
d) Nộp quyết toán
thuế quá thời hạn quy định từ 1 đến 10 ngày làm việc.
Hình thức phạt cảnh
cáo chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu. Cảnh cáo được quyết định bằng
văn bản.
2. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
600.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
400.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
200.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
800.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
1.000.000 đồng;
|
Đối với một trong
các hành vi sau:
a) Đăng ký thuế, nộp
tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 5 ngày đến 10 ngày làm việc;
b) Nộp quyết toán
thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày làm việc.
3. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
1.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có một
tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
1.200.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
1.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
1.700.000 đồng;
|
- Trường hợp có từ
hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
2.000.000 đồng;
|
Đối với một trong
các hành vi sau:
a) Đăng ký thuế, nộp
tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày làm việc hoặc đã quá thời hạn
quy định từ trên 10 ngày làm việc mà chưa đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế.
b) Nộp quyết toán
thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày làm việc.
4. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
3.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
2.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
2.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
3.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có từ
hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
4.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi nộp
quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày làm việc.
5. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
7.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
5.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
4.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
8.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
10.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi nộp
quyết toán thuế quá thời hạn quy định trên 40 ngày đến 90 ngày làm việc.
6. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
20.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
18.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
15.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
22.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
25.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi nộp
quyết toán thuế quá thời hạn quy định từ trên 90 ngày làm việc hoặc đã quá thời
hạn từ trên 90 ngày làm việc mà vẫn chưa nộp quyết toán thuế.
7. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm quy định tại tiết a, điểm 3 và điểm 6 Mục I, Phần B Thông tư
này, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn chưa đăng ký thuế, nộp tờ khai
thuế, quyết toán thuế sẽ bị ấn định số thuế tạm nộp theo quy định của pháp luật
về thuế.
II. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU, NỘP
TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
1.
Cá nhân, tổ chức có hành vi nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định
phải nộp ghi trong thông báo nộp thuế, lệnh thu hoặc thời hạn phải nộp theo quy
định của văn bản pháp luật về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp đã
bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn không nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền có thể bị áp dụng biện pháp tạm đình chỉ sử dụng
hoá đơn.
Cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế ra quyết định tạm thời đình chỉ sử dụng hoá đơn theo quy
định tại điểm b, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
3.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
2.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
2.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
4.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
5.000.000 đồng;
|
Đối với tổ chức,
cá nhân chi trả lương, chi trả thu nhập; ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng
khác nơi đối tượng bị xử phạt mở tài khoản không thực hiện trích nộp ngân sách
Nhà nước số tiền thuế, tiền phạt theo lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách
Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền sau 10 ngày từ ngày được giao lệnh thu, quyết
định trích nộp ngân sách Nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt
theo quy định tại điểm 2, Mục II, Phần B Thông tư này, điều kiện để xem xét xử
phạt thực hiện theo quy định tại tiết 2.1.a, điểm 2, Mục II, Phần D Thông tư
này.
Cơ quan ra quyết định
khấu trừ lương, khấu trừ thu nhập, trích tiền từ tài khoản hoặc lệnh thu tiền
thuế, tiền phạt khi giao quyết định, lệnh thu phải lập bản giao nhận quyết định,
lệnh thu với đại diện tổ chức, cơ quan, cá nhân để làm căn cứ xử phạt (theo Mẫu
BGN/02-3L đính kèm Thông tư này).
III. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH
TRA, KIỂM TRA VỀ THUẾ
1. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
750.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
600.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
900.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
1.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi
không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
1.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
1.200.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
1.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
1.700.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
2.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi
không cung cấp được chứng từ kèm theo hàng hoá; nguyên, vật liệu đang vận chuyển
trên đường để chứng minh lô hàng đã nộp thuế hoặc đã được quản lý để thu thuế
theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 24 giờ tính từ thời điểm kiểm
tra, phát hiện.
Trường hợp quá thời
hạn cho phép, cá nhân, tổ chức không cung cấp được chứng từ theo quy định thì
không xử phạt theo quy định tại điểm này mà xử phạt về hành vi trốn thuế quy định
tại tiết h, điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư này.
3. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
2.500.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
2.200.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
2.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
2.700.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
3.000.000 đồng;
|
Đối với một trong
những hành vi sau:
a) Từ chối, trì
hoãn hoặc lẩn tránh không cung cấp tài liệu, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến
việc xác định số thuế phải nộp từ trên 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;
b) Không thực hiện
lệnh niêm phong của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hoặc niêm
phong không đúng quy định hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, két quỹ, kho
hàng, kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng.
4. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
7.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
5.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là
|
4.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
8.000.000 đồng;
|
- Trường hợp có
từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là
|
10.000.000 đồng;
|
Đối với hành vi tự
ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong
kho tài liệu, chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu khác, két quỹ, kho hàng, kho
nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng.
IV. HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ
Cá nhân, tổ chức
có hành vi trốn thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn theo quy định còn
bị xử phạt tiền theo số lần tính theo số tiền thuế trốn. Mức phạt theo lần thuế
trốn dưới đây đối với mỗi hành vi vi phạm tối đa không quá 100.000.000 đồng, trừ
trường hợp các luật thuế có quy định khác.
Đối với một trong
những hành vi sau:
a) Để ngoài sổ kế
toán số liệu kế toán hoặc ghi sổ kế toán không đúng quy định của chế độ kế toán
làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm:
b) Sửa chữa, tẩy
xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
c) Lập thủ tục huỷ
vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế
làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
d) Bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ lập hoá đơn trên liên giao cho khách hàng lớn hơn liên lưu về
số lượng; giá trị;
đ) Bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn từ 20% (hai mươi phần trăm)
trở lên so với giá bán trung bình của hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường
địa phương nơi bán hàng, trừ những trường hợp sau:
đ.1) Bán hàng tươi
sống kém chất lượng;
đ.2) Bán hàng hoá
tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng;
đ.3) Bán hàng hoá
nông sản, thực phẩm theo mùa vụ;
đ.4) Bán hàng hoá
để khuyến mại theo quy định của pháp luật;
đ.5) Hạ giá bán
hàng hoá trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh
doanh, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.
Các trường hợp hạ
giá bán quy định tại điểm này phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa
hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian hạ giá.
e) Sử dụng hoá đơn
giả, hoá đơn của đơn vị khác, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng để bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ nhưng không kê khai đầy đủ số thuế phải nộp;
g) Kê khai, xác định
không đúng các căn cứ tính thuế theo quy định của từng sắc thuế làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm, bao gồm:
g.1) Kê khai sai
nguồn gốc, mục đích sử dụng, chủng loại, số lượng, quy cách, thực trạng hàng
hoá, dịch vụ, giá tính thuế, thuế suất và mã số thuế;
g.2) Kê khai sai đối
tượng, mặt hàng, loại hình kinh doanh, địa bàn hoạt động để gian lận thu nhập
được miễn thuế, giảm thuế; khai báo doanh thu không đầy đủ hoặc kê khai các khoản
chi phí thực tế không phát sinh làm giảm thu nhập chịu thuế;
g.3) Không quyết
toán hoặc không khai báo lại với cơ quan thuế về hàng hoá, dịch vụ hoặc thu nhập
đã được miễn, giảm thuế, hoàn thuế nhưng thực tế được sử dụng vào mục đích khác
thuộc diện phải truy nộp thuế.
g.4) Kê khai trong
chi phí tính thuế các khoản không được phép tính vào chi phí hợp lý để xác định
thu nhập chịu thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
g.5) Các khoản chi
có đủ chứng từ hợp lệ nhưng kê khai vượt mức khống chế tối đa theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp phải loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý để
xác định thu nhập chịu thuế;
h) Lưu thông hàng
hoá, nguyên, vật liệu không có chứng từ kèm theo để chứng minh lô hàng đã nộp
thuế hoặc đã được cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại điểm 2, Mục III, Phần B Thông tư này;
i) Các hành vi
khác, ngoài các hành vi quy định tại Mục IV, Phần B Thông tư này, làm giảm số
thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
2. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
2,5 lần;
|
- Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
2 lần;
|
- Trường hợp có
tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
3 lần;
|
Đối với một trong
những hành vi sau:
a) Bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ không lập hoá đơn và không kê khai nộp thuế đầy đủ;
b) Báo huỷ hoá đơn
đã sử dụng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhằm mục đích làm giảm số
thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
3. Mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
|
4 lần;
|
- Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là
|
3 lần;
|
- Trường hợp có
tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là
|
5 lần;
|
Đối với một trong
những hành vi sau:
a) Sử dụng hoá đơn
khống hoặc các chứng từ kế toán khống khác nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp
hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
b) Huỷ bỏ chứng từ
kế toán, sổ kế toán nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
c) Lập hai hệ thống
sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
d) Kinh doanh
không kê khai, đăng ký thuế.
4. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm 1, điểm 2, điểm 3 Mục IV, Phần B Thông
tư này mà không xác định được chính xác số thuế phải nộp sẽ bị áp dụng biện
pháp ấn định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm sử dụng hoá đơn khống thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định
tại tiết a, điểm 3, Mục IV, Phần B Thông tư này còn bị áp dụng biện pháp tạm
đình chỉ sử dụng hoá đơn theo quy định tại tiết b, điểm 3.2, Mục C Thông tư số
120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản
lý hoá đơn.
6. Những chứng từ,
hoá đơn, sổ kế toán là tang vật vi phạm hành chính có thể bị áp dụng biện pháp
buộc tiêu huỷ tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
7. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm quy định tại tiết a, b (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa hoá
đơn) điểm 1; tiết b (trừ trường hợp huỷ bỏ hoá đơn), tiết c, điểm 3, Mục IV, Phần
B Thông tư này trước thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông tư này
thì không xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều này mà xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán.
8. Cá nhân, tổ chức
có hành vi quy định tại tiết c (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế
toán khác hoặc sổ kế toán), tiết d, tiết đ, tiết e điểm 1; điểm 2; tiết a, tiết
b (trừ trường hợp huỷ bỏ chứng từ kế toán khác hoặc sổ kế toán) điểm 3, Mục IV,
Phần B Thông tư này trước thời điểm quy định tại điểm 3, Mục VI, Phần A Thông
tư này thì không xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều này mà xử
phạt theo quy định của Chính phủ về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
9.
Trường hợp đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng
ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có những vi phạm như tăng
chi phí để tăng số lỗ, tăng chi phí để giảm lãi, giảm chi phí để tăng lãi và
xác định không đúng các điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp thì:
- Nếu vi phạm được
kiểm tra phát hiện ngay trong những năm được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không xử phạt trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm hành chính khác
liên quan;
- Nếu những vi phạm
nêu trên chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu
quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì những vi phạm trên sẽ bị xử phạt trốn thuế.
C. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
I. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
Trừ trường hợp luật
thuế có quy định khác về mức phạt, những người sau đây có quyền:
1. Nhân viên thuế
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm
Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.
4. Cục trưởng Cục
Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.
II. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA HẢI QUAN
Trừ trường hợp luật
có quy định khác về mức phạt, những người sau đây theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý thu thuế đối với hàng hoá; nguyên, vật liệu xuất khẩu, nhập khẩu có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế như sau:
1. Đội trưởng Đội
nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng
Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều
tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
3. Cục trưởng Cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và d khoản 3, Điều 12 của Pháp lệnh
xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp quy định tại tiết b, điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này.
III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ CỦA CHỦ
TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Được thực hiện
theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
IV. VIỆC UỶ QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
1. Việc uỷ quyền xử
phạt vi phạm hành chính thực hiện như sau:
a) Việc ủy quyền xử
phạt vi phạm hành chính do các chức danh quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính chỉ được thực hiện đối với cấp phó trực tiếp. Việc ủy quyền
chỉ được thực hiện bằng văn bản và trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt;
b) Cấp phó được cấp
trưởng ủy quyền có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền của cấp trưởng
mà mình được uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình thực hiện. Người được uỷ quyền không được ủy quyền tiếp cho
bất kỳ cá nhân nào khác.
2. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại các Mục I, Mục II,
Mục III, Phần C Thông tư này được quy định:
a) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương;
b) Trong trường hợp
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt
do người thụ lý đầu tiên thực hiện;
c) Thẩm quyền phạt
tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính;
d) Thẩm quyền áp dụng
hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải căn cứ giá trị
thực tế của tang vật, phương tiện vi phạm để xác định thẩm quyền;
đ) Thẩm quyền áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật cho phép chức danh đó có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả; đồng thời căn cứ vào hành vi vi phạm cụ thể có quy định việc áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả;
e) Trong trường hợp
mức tiền phạt, trị giá tang vật phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình
thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt
quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc
vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
3. Trong trường hợp
xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử
phạt được xác định như sau:
a) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử
phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
D.THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
I. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Xử phạt cảnh
cáo: xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính
do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản.
2. Thủ tục xử phạt
đơn giản: xử phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt, theo đó người có
thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những
trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:
a) Hành vi vi phạm
hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;
b) Một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà hình thức và mức phạt quy định đối với
mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;
c)Trong trường hợp
xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà quyết
định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải theo mẫu số 05 kèm theo Thông tư
này. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm
quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành (mẫu
số CTT11).
3.
Lập biên bản về vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đang thi hành công vụ, khi phát
hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, có trách nhiệm lập biên bản kịp thời;
trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản và trường hợp phạt nộp chậm tiền
thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Biên bản phải được
lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản;
trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng
tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ
chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá
nhân, cơ quan đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị,
quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận,
kiến nghị đó.
Biên bản lập xong
phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; trong trường hợp người lập
biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm
quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành
xác minh trước khi ký biên bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
4. Thời hạn ra quyết
định xử phạt
a) Đối với vụ việc
đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định
xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi
phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định;
b) Đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định
rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn
ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;
c) Trong trường hợp
xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm
nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm b trên đây, người
có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để
xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30
ngày.
Quá thời hạn nêu
trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường
hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này và tịch thu tang vật
vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành, lưu thông;
d) Người có thẩm
quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử
phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
đ) Khi quyết định
xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm
quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt
đối với từng hành vi vi phạm, nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng dồn lại
thành mức phạt chung;
e) Quyết định xử
phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời
hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
5. Tổng cục Thuế
hướng dẫn Cục thuế các địa phương thiết kế các mẫu biên bản và quyết định xử phạt
kèm theo Thông tư này cho phù hợp với từng nội dung vụ việc.
6. Việc đóng dấu
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó;
b) Đối với quyết định
xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt được uỷ quyền thì dấu được đóng lên 1/3
(một phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền quyết định
xử phạt;
c) Đối với quyết định
xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực
tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt
vào góc trái tại phía trên của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số,
ký hiệu của quyết định xử phạt.
7. Nơi nộp tiền phạt,
thời hạn nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp đã nộp tiền
phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại điểm 7b dưới đây;
b) Tại những vùng
xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn
hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt
cho người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt khi thu tiền phải
cấp biên lai cho người nộp tiền theo quy định.
"Vùng xa xôi,
hẻo lánh" là những vùng thuộc miền núi, hải đảo và những nơi khác không có
hoặc cách quá xa Kho bạc Nhà nước;
c) Trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt
phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ
trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.
Trong trường hợp
thu tiền phạt quy định tại điểm 7b nêu trên, người thu tiền phạt phải nộp vào
Kho bạc Nhà nước trong thời hạn hai ngày; đối với trường hợp thu tiền phạt trên
sông, trên biển, thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ.
8. Thủ tục
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Khi tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng,
chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng
hoá, phương tiện bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu,
người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến.
Trong trường hợp cần
niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người
bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử
phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.
9. Xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
a) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì người quyết định tịch thu có
trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện.
- Nếu tang vật,
phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
thì người quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh
nơi có tang vật, phương tiện bị tịch thu. Nếu tang vật, phương tiện của một vụ
vi phạm hành chính có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người quyết định tịch
thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện tổ chức bán đấu giá. Việc bán đấu
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá;
- Tiền thu được từ
bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau khi trừ các chi phí
theo quy định của pháp luật, phải được nộp vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá
trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc
tiêu huỷ thì người có thẩm quyền phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Tuỳ thuộc
vào tính chất của tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý gồm đại diện
các cơ quan Nhà nước hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý;
c) Đối với hàng
hoá, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bị buộc
tái xuất, thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong
thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;
d) Đối với tang vật
vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền
phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào tài
khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo
quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp tang vật đó không bị tịch thu
thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp;
đ) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, trừ tang vật, phương tiện quy định tại các tiết
b, c, d điểm 9, Mục I, Phần D Thông tư này, mà không biết rõ chủ sở hữu, người
quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người
có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu;
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết công khai, nếu không
xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người
này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại tiết a, điểm 9, Mục I, Phần D
Thông tư này;
e) Đối với tang vật,
phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thì trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
g) Chi phí lưu kho,
phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản
chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản
trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện
không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện pháp tịch
thu đối với tang vật, phương tiện.
II. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
1. Chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính:
Việc chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được quy định như sau :
a) Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải
giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm
người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao
quyết định xử phạt;
b) Nếu cá nhân, tổ
chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành đúng thời hạn quy định tại điểm a nêu
trên thì bị cưỡng chế thi hành;
c) Trường hợp đã
qua một năm, mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người
bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc
lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ
thi hành các hình thức xử phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong
quyết định; nhưng vẫn thực hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật,
phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định xử phạt.
2. Cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
2.1 Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng quá thời hạn được quy định tại điểm 1, Mục
II, Phần D Thông tư này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện
pháp sau đây:
a) Khấu trừ một phần
lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính khác.
Tổ chức, cá nhân
chi trả lương, thu nhập hoặc ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi tổ
chức, cá nhân bị xử phạt mở tài khoản có trách nhiệm thực hiện quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tài khoản
của cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có số dư hoặc số dư không đủ nộp thuế, nộp
phạt thì ngay sau khi tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt có số dư, ngân
hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác phải trích nộp Ngân sách Nhà nước số tiền
thuế, tiền phạt còn thiếu trước khi thực hiện những lệnh chuyển tiền khác của đối
tượng bị xử phạt;
b) Tạm giữ hàng
hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Kê biên phần
tài sản, hàng hóa có giá trị tương ứng với số tiền phạt, tiền thuế theo quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế để bán đấu giá;
d) Không được làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo cho đến khi nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt.
2.2. Thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế
Những người sau
đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:
a) Chi cục trưởng
Chi cục Thuế;
b) Cục trưởng Cục
Thuế;
c) Cục trưởng Cục
Hải quan trực tiếp quản lý thu thuế;
d) Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan;
đ) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
2.3. Một số nội
dung về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a) Cá nhân, tổ chức
nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế;
b) Cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng
chế;
c) Trong trường hợp
cần thiết, việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại tiết b, tiết c điểm
2.1, Mục II, Phần D Thông tư này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi
hành cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp
thực hiện;
d) Các cơ quan chức
năng của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Lực lượng Cảnh
sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng
chế của các cơ quan khác của Nhà nước khi được các cơ quan đó yêu cầu;
e) Thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Hoãn chấp hành
quyết định phạt tiền
a) Cá nhân bị phạt
tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt
trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc xác
nhận;
b) Thời hạn hoãn
chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định
hoãn;
c) Người đã ra quyết
định phạt tiền có quyền quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đó.
4. Chuyển hồ sơ vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khi xem xét để quyết
định xử phạt những trưường hợp vi phạm quy định tại các điểm 4, Mục III, Phần
B; điểm 1, 2, 3, 4, Mục IV, Phần B Thông tư này, nếu xét thấy hành vi vi phạm
có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền
phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc giữ
lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
Trưường hợp đã ra
quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
mà chưưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngưười đã ra quyết định
xử phạt phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết
định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền.
Cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý
cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là một năm, kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; quá thời hạn này mà quyết định đó
không được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng
biện pháp quy định tại điểm 3, Mục IV, Phần A Thông tư này nếu biện pháp đó được
ghi trong quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn
tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, trì hoãn.
Đ. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc người đại diện hợp pháp
của cá nhân, tổ chức đó có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
hành chính.
2. Mọi công dân có
quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền, thủ
tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II. KHỞI KIỆN HÀNH CHÍNH
Việc khởi kiện đối
với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
III. KHEN THƯỞNG
1. Cá nhân, tổ chức
có thành tích trong đấu tranh phòng chống các vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Nghiêm cấm việc
sử dụng tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính hoặc tiền thu được từ bán
hàng hoá, tang vật bị tịch thu để trích thưởng.
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý
hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định, có lỗi
trong việc để quá thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý
vi phạm hành chính nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn
tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
E. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số
128/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 1998, Thông tư số 30/2001/TT-BTC ngày
16/5/2001 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/1998/TT- BTC ngày 22 tháng 9 năm
1998, Thông tư số 114/1999/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 1999 bổ sung Thông tư số
128/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để
giải quyết kịp thời.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ
DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(kèm theo Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm
2004 của Bộ Tài chính)
1. Mẫu biên bản số
01: Biên bản về vi phạm hành chính.
2. Mẫu biên bản số
02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Mẫu quyết định
số 02: Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Mẫu quyết định
số 05: Quyết định xử phạt cảnh cáo theo thủ tục đơn giản.
5. Mẫu quyết định
số 06: Quyết định phạt tiền theo thủ tục đơn giản.
6. Mẫu quyết định
số 07: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
7. Mẫu quyết định
số 08: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
8. Mẫu quyết định
số 09: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
trong trường hợp không áp dụng xử phạt hành chính.
9. Mẫu BGN/02-3L bản
giao nhận lệnh thu, quyết định cưỡng chế.
Mẫu biên bản số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:....../BB-VPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A 2....
, ngày.... tháng.... năm....
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ... 3
Hôm nay, hồi........giờ........
ngày........ tháng ........ năm........ tại ................
Chúng tôi gồm 4:
1..............................
Chức vụ:..............;
2..............................
Chức vụ:..............;
........
Với sự chứng kiến
của: 5
1...............
Nghề nghiệp/chức vụ........;
Địa chỉ thường trú
(tạm trú):......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số:....... Ngày cấp: ........; Nơi cấp:........;
2...............
Nghề nghiệp/chức vụ:........ Địa chỉ thường trú: ........;
Giấy chứng minh
nhân dân số:....... Ngày cấp:.......; Nơi cấp:.......;
.............................................................
,
Tiến hành lập biên
bản vi phạm hành chính về 6........ đối với:
Ông (bà)/tổ chức 7:........
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):........;
Địa chỉ:.............;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......
Cấp ngày........ tại
........;
Đã có các hành vi
vi phạm hành chính như sau 8:.............;
Các hành vi trên
đã vi phạm vào Điều........ khoản........ điểm........ của Nghị định số........
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 9........
Người bị thiệt hại/tổ
chức bị thiệt hại 10:
Họ
tên:....................;
Địa chỉ:...................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........;
Cấp ngày........ tại.........
Ý kiến trình bày của
người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
Ý kiến trình bày của
người làm chứng:
Ý kiến trình bày của
người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):
Người có thẩm quyền
xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
........
Chúng tôi tạm giữ
những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về:........
để cấp có thẩm quyền giải quyết.
STT
|
Tên tang vật,
phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn
hiệu, xuất xứ, tình trạng 11
|
Ghi chú 12
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang vật,
phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu Ông (bà)/đại
diện tổ chức vi phạm có mặt tại 13..... lúc.... giờ...... ngày
...... tháng...... năm để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản được lập
thành....... bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại
diện tổ chức vi phạm một bản và....... 14
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có) 15:
Biên bản này này gồm.......
trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lý do người vi phạm,
đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 16:
.............
Lý do người bị thiệt
hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 17:
...............
Chú thích:
1. Nếu biên bản do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh...., xã.... mà
không cần ghi cơ quan chủ quản.
2. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh
3. Ghi lĩnh vực quản
lý nhà nước
4. Ghi rõ họ tên,
chức vụ người lập biên bản
5. Họ và tên người
làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
6. Ghi lĩnh vực quản
lý nhà nước như chú thích số 3.
7. Nếu là tổ chức
ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
8. Ghi cụ thể giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
9. Ghi lĩnh vực quản
lý Nhà nước theo chú thích số 3.
10. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
11. Nếu là phương
tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.
12. Ghi rõ tang vật,
phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải
có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến
của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu
không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)....
13. Ghi rõ địa chỉ
trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
14. Ghi cụ thể những
người, tổ chức được giao biên bản.
15. Những người có
ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến
khác, ký và ghi rõ họ tên.
16, 17. Người lập
biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.
Mẫu biên bản số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 18
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:....../BB-TG-TVTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A19....,
ngày.... tháng.... năm....
|
BIÊN BẢN TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Điều 45, Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều................
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 20
................;
Căn cứ Quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số.............
ngày................ tháng................ năm do 21
................ chức vụ................ ký;
Để có cơ sở xác
minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành
chính,
Hôm nay, hồi..........
giờ........... ngày.......... tháng........ . năm.......... tại..............,
Chúng tôi gồm 22:
1.
................. Chức vụ:................;
2.
................. Chức vụ:................;
....................................................,
Người vi phạm hành
chính là:
Ông (bà)/tổ chức 23:................;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):................;
Địa chỉ:................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...;
Cấp ngày...............
tại ................;
Với sự chứng kiến
của 24:
1...............
Nghề nghiệp:.....................;
Địa chỉ thường
trú:..............................;
Giấy chứng minh
nhân dân số:..........; Ngày cấp: ...............; Nơi cấp:...............;
2.
................Nghề nghiệp:........;
Địa chỉ thường
trú:....................;
Giấy chứng minh
nhân dân số:............. Ngày cấp:............. Nơi cấp:................;
.................................................
,
Tiến hành lập biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm:.......
STT
|
Tên tang vật,
phương tiện bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn
hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện 25
|
Ghi chú 26
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang vật,
phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
ưBiên bản được lập
thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau. Một bản được giao cho cá nhân, đại
diện tổ chức vi phạm.
Biên bản này gồm.........
trang, được cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm, người làm chứng, người lập biên bản
ký xác nhận vào từng trang.
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì
khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung
khác (nếu có) 27
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐỊA DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chú thích:
18. Nếu người lập
biên bản là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì ghi Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn... mà không ghi cơ quan chủ quản.
19. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
20. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước.
21. Ghi họ tên, chức
vụ của người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
22. Họ tên, chức vụ
người lập biên bản.
23. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
24. Họ và tên người
làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
25. Nếu là phương
tiện phải ghi số đăng ký.
26. Ghi rõ tang vật,
phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải
có chữ ký của người vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ
chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến
của ông (bà)...
27. Những người có
ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến
khác, ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu số quyết định số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 28
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:....../QĐ-TGTVPT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A29....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Điều 45, Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều.......
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 30......
;
Xét ............. 31;
Tôi,.............32;
Chức vụ:.............;
Đơn vị.............
,
QUYẾT ĐỊNH :
Tạm giữ : Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính của
Ông (bà)/tổ chức 33:
....;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):.............;
Địa chỉ:.............;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.............;
Cấp
ngày............. tại .............;
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính:34...
Quy định tại điểm.............
khoản............. Điều............. Nghị định số............. quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 35............. .
Việc tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định
này).
Quyết định này được
gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:
............. để chấp hành;
2.............. 36;
3.............. .
Quyết định này gồm............. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các
trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ý kiến Thủ trưởng
của người ra Quyết định tạm giữ 37
Chú thích:
28. Nếu Quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì ghi
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn... mà không ghi cơ quan chủ quản.
29. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
30. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước.
31. Ghi rõ lý do tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh tình tiết làm căn
cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.
Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính, thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm
giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tuy hủy.
32. Họ tên người
ra quyết định tạm giữ.
33. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
34. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
35. Ghi cụ thể từng
điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
36. Trường hợp người
quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phải là người
có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì quyết
định này phải được gửi để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ.
37. Thủ trưởng của
người ra quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 45 Pháp lệnh) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc không đồng ý.
Mẫu quyết định số 05
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 38
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A39....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG
HÌNH THỨC PHẠT CẢNH CÁO VỀ 40
(Theo thủ tục đơn giản)
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều..........
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 41..........;
Xét hành vi vi phạm
hành chính do.......... thực hiện;
Tôi, .......... 42;
Chức vụ: ..........;
Đơn vị.......... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt cảnh cáo đối với:
Ông (bà)/tổ chức 43:
..........;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):..........;
Địa chỉ:....................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD..........;
Cấp
ngày.................... tại..........;
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 44..........
Quy định tại điểm........
khoản.......... Điều....... của Nghị định số.......... ngày .......... tháng
.......... năm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 45......
.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này
được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức
46.......... để chấp hành;
2............
Quyết định này gồm.......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các
trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Chú thích:
38. Nếu Quyết định
xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà
không cần ghi cơ quan chủ quản.
39. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
40. Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
41. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước.
42. Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
43. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
44. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
45. Ghi cụ thể từng
điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
46. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
Mẫu quyết định số 06
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 47
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A48....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG
HÌNH THỨC PHẠT TIỀN
(Theo thủ tục đơn giản)
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều.................
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 49
.................;
Xét hành vi vi phạm
do 50................. thực hiện;
Tôi,
................. 51; Chức vụ:............;
Đơn vị............
,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản đối với:
Ông (bà)/tổ chức 52:................;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):........................;
Địa chỉ:
....................................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD............;
Cấp ngày
............tại ....................................;
Bằng hình thức phạt
tiền với mức phạt là: ........................ đồng
(Ghi bằng chữ....................................).
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 53............
Hành vi của Ông
(bà)/tổ chức....... đã vi phạm quy định tại điểm........ khoản....... Điều... của
Nghị định số....... ngày........ tháng....... năm quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực 54...........
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức............ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử
phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là
ngày.......... tháng.......... năm...... trừ trường hợp ............ 55.
Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức ............cố tình không chấp hành Quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định
tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai
thu tiền phạt hoặc tại điểm thu phạt số... của Kho bạc Nhà nước........ 56
trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt
Ông (bà)/tổ chức...................
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này được
giao cho:
ư1. Ông (bà)/tổ chức:.......................
để chấp hành;
2. Kho bạc............
để thu tiền phạt;
3..............
Quyết định này gồm............ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các
trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Chú thích:
47. Nếu Quyết định
xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà
không cần ghi cơ quan chủ quản.
48. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
49. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước.
50. Ghi họ tên người/đại
diện tổ chức vi phạm.
51. Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
52. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
53. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
54. Ghi cụ thể từng
điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
55. Ghi rõ lý do.
56. Ghi rõ tên, địa
chỉ Kho bạc.
Mẫu quyết định số 07
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 57
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-XPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A58....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ 59
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều...........
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 60...........;
Căn cứ Biên bản vi
phạm hành chính do 61.......... lập hồi........ giờ.........
ngày......... tháng........ năm......... tại ...........;
Tôi, ...........62;
Chức vụ:......................;
Đơn vị......................
,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức 63:..........;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):...........;
Địa chỉ:......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp
ngày........... tại......................;
Với các hình thức
sau:
1. Hình thức xử phạt
chính:
Cảnh cáo/phạt tiền
với mức phạt là:........... đồng. (Viết bằng chữ:.....................).
2. Hình thức phạt
bổ sung (nếu có):
1. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề:............
2. Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm: ............
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có):
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 64...........
Quy định tại điểm........
khoản....... Điều....... của Nghị định số........ ngày......... tháng........
năm........ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 65........
...................
Những tình tiết liên
quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ......................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức........ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là
ngày........ tháng...... năm....... trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc...........66.
Quá thời hạn này,
nếu Ông (bà)/tổ chức.......... cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị
cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định
tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:.......... của Kho bạc Nhà nước...........67
trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức
........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày....... tháng........
năm......... 68
Trong thời hạn
ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:...........
để chấp hành;
2. Kho bạc...........
để thu tiền phạt;
3.......................
.
Quyết định này gồm........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các
trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Chú thích:
57. Nếu Quyết định
xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương..., huyện, thành phố thuộc tỉnh..., xã... mà
không cần ghi cơ quan chủ quản.
58. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
59. Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
60. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước (theo chú thích số 3).
61. Ghi họ tên, chức
vụ người lập biên bản.
62. Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
63. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
64. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
65. Ghi cụ thể từng
điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
66. Ghi rõ lý do.
67. Ghi rõ tên, địa
chỉ Kho bạc.
68. Ngày ký Quyết
định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
Mẫu quyết định số 08
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 69
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-CC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A70....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ 71
Căn cứ Điều 66
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm bảo thi
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về....... số......... ngày........
tháng........ năm........ của...........;
Tôi,...........72;
Chức vụ:...........;
Đơn vị:......................
,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số....... ngày........ tháng......... năm........ của.......... về...........
Đối với:...........;
Ông (bà)/tổ chức 73:......................;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):......................;
Địa chỉ:.................................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày..........
tại......................
* Biện pháp cưỡng
chế: 74
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức:........... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định
này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày...........
Quyết định
có........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được
giao cho Ông (bà)/tổ chức........... để thực hiện.
Quyết định này được
gửi cho:
1. ........... để
........... 75
2. ........... để
........... 76
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Chú thích:
69. Nếu Quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh....,
xã... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
70. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
71. Ghi lĩnh vực
quản lý Nhà nước
72. Ghi họ tên, chức
vụ người ra Quyết định cưỡng chế.
73. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
74. Ghi cụ thể biện
pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.
75. Nếu biện pháp
cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản
tại ngân hàng thì Quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc
hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
76. Nếu biện pháp
cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc
tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện, buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại thì Quyết định được
gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp
thực hiện.
Mẫu quyết định số 09
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 77
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:....../QĐ-KPHQ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A78....,
ngày.... tháng.... năm....
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH GÂY RA TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG XỬ PHẠT VỀ 79
Căn cứ Điều............
80 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều...............
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 81
...............;
Vì............... 82
nên không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính;
Để khắc phục triệt
để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
Tôi,
...............83; Chức vụ:...............;
Đơn vị...............
,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với Ông
(bà)/tổ chức 84: ...............;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động):...............;
Địa chỉ:
...............;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...............;
Cấp
ngày............... tại...............;
Lý do:
- Đã có hành vi vi
phạm hành chính: 85...............
Quy định tại điểm...............
khoản............... Điều............... của............... 86.
Những tình tiết
liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:................
Lý do không xử phạt
vi phạm hành chính:................
Hậu quả cần khắc
phục là:
Biện pháp để khắc
phục hậu quả là:
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức............... phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định
này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là
ngày............... tháng............... năm............... trừ trường hợp...............87
. Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức............... cố tình không chấp hành
thì bị cưỡng chế thi hành.
Ông (bà)/tổ chức...............
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày........ tháng.......... năm..........88.
Quyết định này gồm...
trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Trong thời hạn ba
ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:.
........
để chấp hành;
2.
...................;
3.....................;
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Chú thích:
77. Nếu Quyết định
khắc phục hậu quả của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...., huyện, thành phố thuộc tỉnh....,
xã.... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
78. Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
79. Ghi lĩnh vực
quản lý Nhà nước.
80. Nếu Quyết định
khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì ghi căn cứ vào Điều 10, nếu
trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt thì ghi căn cứ vào Điều 56
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
81. Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước (theo chú thích số 3).
82. Ghi rõ lý do
không xử phạt.
83. Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
84. Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
85. Nếu có nhiều
hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
86. Ghi cụ thể từng
điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 3) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
87. Ghi rõ lý do.
88. Ngày ký Quyết
định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.
Mẫu BGN/02-3L
......................... (1)
......................... (2)
Số: ....../BGN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., ngày.... tháng.... năm....
|
BẢN GIAO NHẬN LỆNH THU, QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG
CHẾ
(Liên 2: Giao bên nhận)
Hôm nay, vào
lúc......... giờ, ngày...... tháng.....
năm.......................................
tại.................................................................................................................
(3)
Chúng tôi gồm:
1.
................................. (4)............................ Chức vụ:...................................
Nơi công
tác....................................................................................................
2.
.....................(5)........................ Chức vụ:....................................................
Nơi công tác
....................................................................................................
Tiến hành lập bản
giao nhận (6)..................... số........ ngày........ tháng..... năm.....
của (7)........................ về việc yêu cầu........................(8) trích
nộp (hoặc khấu trừ) số tiền thuế, tiền phạt là:................................
đồng đối với (9)...................................
Địa chỉ..............................................................
MST.....................................
Số tài khoản
(10)............................................... Số
dư:...................................
Số tài khoản
(10)............................................... Số
dư:...................................
để nộp vào ngân
sách Nhà nước.
Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận bản giao nhận này,................. (11)
không thực hiện việc
chuyển số tiền thuế, tiền phạt nêu trên thì bản giao nhận này đồng thời là biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và ............. (12) sẽ bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số..... ngày......
tháng...... năm 2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế.
Trường hợp tài khoản
của (13).................... không có số dư hoặc số dư nhỏ hơn số tiền thuế, tiền
phạt thì ngay sau khi tài khoản này có số dư ....................... (14) phải
trích nộp ngân sách Nhà nước số tiền thuế, tiền phạt còn thiếu trước khi thực
hiện những lệnh chuyển tiền khác.
Bản giao nhận được
đọc cho mọi người cùng nghe và thống nhất ký tên.
Bản giao nhận
(liên 2) được giao cho .................................... (15).
Người nhận
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người giao
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
Hướng dẫn ghi bản
giao nhận:
Bản giao nhận có 3
liên: Liên 1 (báo soát), liên 2 (giao bên nhận), liên 3 (lưu), dùng khi giao nhận
Lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách với cá nhân, tổ chức chi trả lương,
chi trả thu nhập và các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác.
(1,2): Ghi tên cơ
quan của người lập bản giao nhận.
(3): Ghi nơi lập bản
giao nhận.
(4): Họ, tên người
giao Lệnh thu hoặc quyết định trích nộp ngân sách.
(5): Họ, tên người
nhận Lệnh thu hoặc quyết định trích nộp ngân sách.
(6): Ghi tên văn bản
giao nhận.
(7): Tên cơ quan
ra lệnh thu hoặc quyết định.
(8,11,112,14, 15):
Tên cá nhân, tổ chức được giao lệnh thu hoặc quyết định
(9,13): Ghi tên đối
tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
(10): Ghi số tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Trường hợp đối tượng không có tài khoản thì gạch
bỏ.