|
BỘ Y TẾ
CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 56/QĐ-K2ĐT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng
5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO “AN TOÀN NGƯỜI BỆNH”
CỤC TRƯỞNG CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO
TẠO
Căn cứ Quyết định số 4059/QĐ-BYT ngày
22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013
về Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng chuyên môn thẩm
định chương trình và tài liệu đào tạo “An toàn người người bệnh” ngày
26/3/2014;
Theo đề nghị của trưởng phòng Quản lý đào tạo
sau đại học và đào tạo liên tục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục “An toàn người bệnh”, thời gian
đào tạo 24 tiết do Cục Quản lý khám chữa bệnh tổ chức biên soạn.
Điều 2. Chương
trình và tài liệu đào tạo “An toàn người bệnh” được sử dụng để đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông/bà Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng Quản lý đào tạo sau đại học và đào tạo
liên tục; các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo liên tục cán bộ y tế chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Cục trưởng (để báo cáo);
- Cục QL KCB (để phối hợp);
- Dự án JICA;
- Lưu: VT, SĐH.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngô Quang
|
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN
LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
DỰ
ÁN TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG KHÁM CHỮA BỆNH
BỘ
Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
NHÀ
XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ
NỘI - 2014
BAN BIÊN SOẠN
CHỦ BIÊN: PGS Lương
Ngọc Khuê
ĐỒNG CHỦ BIÊN: ThS.
Phạm Đức Mục
THÀNH VIÊN BAN BIÊN
SOẠN
PGS. Lương Ngọc Khuê
ThS. Phạm Đức Mục
PGS. Lê Thị Anh Thư
TS. Nguyễn Đức Chính
TS. Vũ Thị Thu Hương
THƯ KÝ BIÊN SOẠN
ThS. Bùi Quốc Vương
LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên tắc hàng đầu của
thực hành y khoa là “ Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh - First Do
No Harm to patient” đang là điều trăn trở đối với người hành nghề khám chữa
bệnh và đã có những sự kiện y tế gây tâm lý bất an cho cả người sử dụng và
người cung cấp dịch vụ y tế. Bằng chứng nghiên cứu đa quốc gia đã khẳng định
người bệnh đang phải gánh chịu nhiều thiệt hại do sai sót chuyên môn và sự cố y
khoa. Mặc dù những sai sót và sự cố này không ai muốn và không ai chấp nhận nhưng
nó vẫn xảy ra hàng ngày.
Trong thập kỷ qua,
những thành tựu của ngành y tế Việt Nam trong việc áp dụng thành công các kỹ
thuật chẩn đoán, điều trị hiện đại đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao sức
khỏe người dân, tăng tuổi thọ và giúp cho nhiều người mắc bệnh nan y có thêm cơ
hội sống. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh
vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe an toàn
trong môi trường y tế có nhiều áp lực và dây truyền khám chữa bệnh vừa vừa
nhiều đầu mối vừa ngắt quãng.
Tài liệu đào tạo an
toàn người bệnh do Bộ Y tế ban hành dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn cập
nhật của Tổ chức Y tế Thế giới và triển khai thực hiện Điều 7 của Thông tư số
19/2013/TT-BYT về triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế. Mục đích của Tài liệu đào tạo này nhằm cung cấp các kiến thức hiểu
biết về tần suất các sai sót chuyên môn, sự cố y khoa, các nguyên nhân và các
giải pháp để hạn chế các sai sót chuyên môn và sự cố y khoa tới mức thấp nhất
có thể trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Nội dung của Tài liệu
bao gồm 6 chủ đề được thiết kế theo trình tự hệ thống, từ việc nhận dạng các
sai sót, sự cố y khoa đến việc tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra các giải pháp can
thiệp và áp dụng quy trình cải tiến chất lượng liên tục vào việc bảo đảm an
toàn người bệnh. Khung Tài liệu được trình bày theo Quy định của Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác đào tạo
liên tục cán bộ y tế.
Các cơ sở khám chữa
bệnh căn cứ vào phạm vi chuyên môn của đơn vị thực hiện toàn bộ hay từng phần
của Tài liệu. Đối với các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh cần thực
hiện đầy đủ các nội dung của Tài liệu.
|
|
TM.
BAN BIÊN TẬP
Trưởng
ban
PGS.TS.
LƯƠNG NGỌC KHUÊ
Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
MỤC LỤC
|
CHỦ ĐỀ
|
TRANG
|
|
Bài 1: Tổng quan về
an toàn người bệnh
|
|
|
Bài 2. Phòng ngừa sự
cố y khoa trong việc xác định người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm
chăm sóc.
|
|
|
Bài 3. Phòng ngừa sai
sót trong sử dụng thuốc
|
|
|
Bài 4. Phòng ngừa sự
cố y khoa trong phẫu thuật
|
|
|
Bài 5. Phòng và kiểm
soát nhiễm khuẩn bệnh viện
|
|
|
Bài 6. Phòng ngừa sự
cố y khoa trong chăm sóc và sử dụng trang thiết bị vật tư y tế
|
|
|
Phụ lục: Thông tư số
19/2013/TT-BYT về hướng dẫn quản lý chất lượng
|
|
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KSNK: kiểm soát nhiễm
khuẩn
NB : người bệnh
BHYT: bảo hiểm y tế
CSSK : chăm sóc sức
khoẻ
CBYT: cán bộ y tế
NVYT: nhân viên y tế
HĐT&ĐT: hội đồng
thuốc và điều trị
NKBV : nhiễm khuẩn bệnh
viện
VSV : vi sinh vật
Bài 1
TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Giải thích được các
thuật ngữ liên quan về an toàn người bệnh
2. Trình bày được tần
suất sự cố y khoa và hậu quả
3. Phân loại được các
nguyên nhân sự cố y khoa không mong muốn
4. Phân biệt được lỗi
cá nhân (lỗi hoạt động) và lỗi hệ thống (các yếu tố nguy cơ tiềm tàng).
5. Trình bày được các
giải pháp bảo đảm an toàn người bệnh
NỘI DUNG
1.
MỞ ĐẦU
Ngày nay, những thành
tựu của y học trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát hiện sớm và điều trị
thành công cho nhiều người bệnh mắc các bệnh nan y mà trước đây không có khả
năng cứu chữa, mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho nhiều người và nhiều gia
đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y
tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe an toàn cho người
bệnh/khách hàng. Các chuyên gia y tế đã nhận ra một hiện thực là bệnh viện
không phải là nơi an toàn cho người bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính
sứ mệnh của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người.
Ở nước ta, một số sự cố
y khoa không mong muốn xảy ra gần đây gây sự quan tâm theo dõi của toàn xã hội
đối với ngành y tế. Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, người bệnh và gia
đình người bệnh trở thành nạn nhân, phải gánh chịu hậu quả tổn hại tới sức
khỏe, tính mạng, tài chính, tai nạn chồng lên tai nạn. Và các cán bộ y tế liên
quan trực tiếp tới sự cố y khoa không mong muốn cũng là nạn nhân trước những áp
lực của dư luận xã hội và cũng cần được hỗ trợ về tâm lý khi rủi ro nghề nghiệp
xảy ra.
Bài viết này nhằm trao
đổi cách tiếp cận mới về An toàn người bệnh từ góc nhìn hệ thống, từ quan điểm
của người bệnh, của cán bộ y tế thông qua việc cung cấp thông tin dịch tễ về sự
cố y khoa, cách phân loại sự cố, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm bảo đảm an toàn người bệnh trên cơ sở tổng hợp và nghiên cứu các khuyến
cáo của Tổ chức y tế Thế giới và các nước đi tiên phong trong lĩnh vực an toàn
người bệnh.
2.
CÁC THUẬT NGỮ
Lỗi - Error: Thực hiện công việc
không đúng quy định hoặc áp dụng các quy định không phù hợp20.
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra
với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh20
Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc
chức năng của cơ thể hoặc ảnh hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác
hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau đớn, tàn tật và chết người20.
Sự cố không mong muốn -
Adverse Events (AE): Y
văn của các nước sử dụng thuật ngữ “sự cố không mong muốn” ngày càng nhiều vì
các thuật ngữ “sai sót chuyên môn, sai lầm y khoa” dễ hiểu sai lệch về trách
nhiệm của cán bộ y tế và trong thực tế không phải bất cứ sự cố nào xảy ra cũng
do cán bộ y tế.
- Theo WHO: Sự cố không
mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác với biến chứng do bệnh)
bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế
để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phòng ngừa và không thể phòng
ngừa20.
- Theo Bộ sức khỏe và
dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong muốn gây hại cho người bệnh do hậu
quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế. Để đo lường sự cố y khoa các nhà nghiên
cứu y học của Mỹ dựa vào 3 nhóm tiêu chí. (1) Các sự cố thuộc danh sách các sự
cố nghiêm trọng; (2) Các tình trạng/vấn đề sức khỏe người bệnh mắc phải trong
bệnh viện; Và (3) sự cố dẫn đến 1 trong 4 thiệt hại nghiêm trọng cho người bệnh
nằm trong Bảng 4 Phân loại mức độ nguy hại cho người bệnh từ F-I, bao gồm: kéo
dài ngày điều trị, để lại tổn thương vĩnh viễn, phải can thiệp cấp cứu và chết
người10.
3.
DỊCH VỤ Y TẾ - LĨNH VỰC NHIỀU RỦI RO
Theo các nhà nghiên cứu
y học Mỹ, lĩnh vực y khoa là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất đối với khách hàng.
Các chuyên gia y tế Mỹ nhận định “Chăm sóc y tế tại Mỹ không an toàn như người
dân mong đợi và như hệ thống y tế có thể, ít nhất 44000 - 98000 người tử vong
trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do các sự cố y khoa20. Số người chết vì sự
cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ, cao hơn tử vong do tai nạn giao thông,
Ung thư vú, tử vong do HIV/AIDS là ba vấn đề sức khỏe mà người dân Mỹ quan tâm
hiện nay10,8,9. Tiếp theo nghiên cứu
của Viện Y học Mỹ (Institute of Medicine) các nước như Úc, Anh, Canada,.. đã
tiến hành nghiên cứu sự cố y khoa và đã công bố kết quả như sau:
Bảng
1. Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển20
|
Nghiên
cứu
|
Năm
|
Số
NBNC
|
Số
sự cố
|
Tỷ
lệ (%)
|
|
1. Mỹ (Harvard
Medical Practice Study )
|
1989
|
30.195
|
1133
|
3,8
|
|
2. Mỹ (Utah-Colorado
Study)
|
1992
|
14.565
|
475
|
3,2
|
|
3. Mỹ (Utah-Colorado Study)*
|
1992
|
14.565
|
787
|
5,4
|
|
4. Úc ( Quaility in Australia
Health Case Study)
|
1992
|
14,179
|
2353
|
16,6
|
|
5. Úc ( Quaility in Australia
Health Case Study)**
|
1992
|
14,179
|
1499
|
10,6
|
|
6. Anh
|
2000
|
1014
|
119
|
11,7
|
|
7. Đan Mạch
|
1998
|
1097
|
176
|
9,0
|
Ghi chú: * Áp dụng phương
pháp nghiên cứu của Úc;
** Áp dụng phương pháp
nghiên cứu của Mỹ.
Bảng
2. Sự cố y khoa trong phẫu thuật tại Bang Minnesota - Mỹ7
|
Loại sự cố
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
|
1. Để sót gạc dụng cụ
|
31
|
37,0
|
|
2. Phẫu thuật nhầm bộ
phận cơ thể
|
27
|
32,0
|
|
3. Chỉ định phẫu thuật
sai
|
26
|
31,0
|
|
4. Phẫu thuật nhầm
người bệnh
|
0
|
0,0
|
|
5. Tử vong trong và
ngay sau khi phẫu thuật
|
0
|
0,0
|
|
Tổng
|
84
|
100
|
Nguồn: Adverse Health
Events in Minnesota: Ninth annual Public report, January 2013.
Sự cố y khoa do phẫu
thuật: WHO ước tính hàng năm có khoảng 230 triệu phẫu thuật. Các nghiên cứu ghi
nhận tử vong trực tiếp liên quan tới phẫu thuật từ 0,4-0,8% và biến chứng do
phẫu thuật từ 3-16%7,8,9. Theo Viện nghiên cứu
Y học Mỹ và Úc gần 50% các sự cố y khoa không mong muốn liên quan đến người
bệnh có phẫu thuật 12,13,14,20.
Sự cố y khoa liên quan
tới nhiễm khuẩn bệnh viện: WHO công bố NKBV từ 5-15% người bệnh nội trú và tỷ
lệ NKBV tại các khoa điều trị tích cực từ 9-37%; Tỷ lệ NKBV chung tại Mỹ chiếm
4,5%13. Năm 2002, theo ước
tính của CDC tại Mỹ có 1,7 triệu người bệnh bị NKBV, trong đó 417,946 người
bệnh NKBV tại các khoa hồi sức tích cực (24,6%)15.
Bảng
3. Nhiễm trùng bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam 1,2,3,4,6,.
|
Nghiên cứu
|
Năm
|
NKBV
%
|
|
Phạm Đức Mục và cộng
sự (11 BVTW)
|
2005
|
5,8
|
|
Nguyễn Thanh Hà và
cộng sự (6BV phía Nam)
|
2005
|
5,6
|
|
Nguyễn Việt Hùng
(36BV phía Bắc)
|
2006
|
7,8
|
|
Trần Hữu Luyện. Giám
sát NKVM của 1000 NB có phẫu thuật tại BVTW Huế.
|
2008
|
4,3
|
|
Lê Thị Anh Thư. Giám
sát VPBV liên quan thở máy của 170NB tại BV Chợ Rẫy.
|
2011
|
39,4
|
Nguồn: Báo cáo KSNK Bộ
Y tế / Bệnh viện Bạch mai tổ chức năm 2005, 2008, 2012
Các nghiên cứu của các
bệnh viện về nhiễm khuẩn bệnh viện được báo cáo trong các hội nghị, hội thảo về
KSNK cho thấy nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc từ 4,5%-8% người bệnh nội trú.
4.
PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA
Tùy theo mục đích sử
dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau. Các cách phân loại hiện
tại bao gồm: Phân loại theo nguy cơ đối với người bệnh, phân loại theo báo cáo
bắt buộc và phân loại theo đặc điểm chuyên môn.
4.1.
Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh
Theo kinh nghiệm của
một số nước, sự cố y khoa được phân loại theo các cách khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích sử dụng. Bao gồm phân loại theo mức độ nguy hại của người bệnh, theo
theo tính chất nghiêm trọng của sự cố làm cơ sở để đo lường và đánh giá mức độ
nguy hại cho người bệnh10.
Bảng
4. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại
|
Mức
độ
|
Mô
tả
|
Mức
độ nguy hại
|
|
A
|
Sự cố xảy ra có thể
tạo ra lỗi/sai sót
|
Không nguy hại cho NB
|
|
B
|
Sự cố đã xảy ra nhưng
chưa thực hiện trên NB
|
|
C
|
Sự cố đã xảy ra trên
NB nhưng không gây hại
|
|
D
|
Sự cố đã xảy ra trên
NB đòi hỏi phải theo dõi
|
|
E
|
Sự cố xảy ra trên NB
gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn
|
Nguy hại cho NB
|
|
F
|
Sự cố xảy ra trên NB
ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện
|
|
G
|
Sự cố xảy ra trên NB
dẫn đến tàn tật vĩnh viễn
|
|
H
|
Sự cố xảy ra trên NB
phải can thiệp để cứu sống NB
|
|
I
|
Sự cố xảy ra trên
người bệnh gây tử vong
|
Nguồn:
NCC MERP Index, Medication Errors Council Revises and Expended Index for
categorizing Errors, June 12,2001.
4.2.
Danh mục các sự cố y khoa cơ sở y tế phải báo cáo
Bảng
5. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo10
|
1) Sự cố do phẫu
thuật, thủ thuật
|
|
- Phẫu thuật nhầm vị
trí trên người bệnh
- Phẫu thuật nhầm
người bệnh
- Phẫu thuật sai
phương pháp trên người bệnh
- Sót gạc dụng cụ
- Tử vong trong hoặc
ngay sau khi phẫu thuật thường quy
|
|
2) Sự cố do môi
trường
|
|
- Bị shock do điện
giật
- Bị bỏng trong khi
điều trị tại bệnh viện
- Cháy nổ ôxy, bình
ga, hóa chất độc hại..
|
|
3) Sự cố liên quan
tới chăm sóc
|
|
- Dùng nhầm thuốc (
sự cố liên quan 5 đúng)
- Nhầm nhóm máu hoặc
sản phẩm của máu
- Sản phụ chuyển dạ
hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp
- Bệnh nhân bị ngã
trong thời gian nằm viện
- Loét do tỳ đè giai
đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện
- Thụ tinh nhân tạo
nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng
- Không chỉ định xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh dẫn đến xử lý không kịp thời
- Hạ đường huyết
- Vàng da ở trẻ trong
28 ngày đầu
- Tai biến do
tiêm/chọc dò tủy sống
|
|
4) Sự cố liên quan
tới quản lý người bệnh
|
|
- Giao nhầm trẻ sơ
sinh lúc xuất viện
- Người bệnh gặp sự
cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế
- Người bệnh chết do
tự tử, tự sát hoặc tự gây hại
|
|
5) Sự cố liên quan
tới thuốc và thiết bị
|
|
- Sử dụng thuốc bị
nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học
- Sử dụng các thiết
bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc
- Đặt thiết bị gây
tắc mạch do không khí
|
|
6) Sự cố liên quan
tới tội phạm
|
|
- Do thầy thuốc, NVYT
chủ định gây sai phạm
- Bắt cóc người bệnh
- Lạm dụng tình dục
đối với người bệnh trong cơ sở y tế
|
Nguồn:
NQF, Serious Reportable Event in Health Care 2006 update.
4.3.
Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn
Hiệp hội an toàn người
bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự cố gồm:
1) Nhầm tên người bệnh
2) Thông tin bàn giao
không đầy đủ
3) Nhầm lẫn liên quan
tới phẫu thuật
4) Nhầm lẫn liên quan
tới các thuốc có nguy cơ cao
5) Nhiễm trùng bệnh
viện
6) Người bệnh ngã
5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y
KHOA
Hậu quả về sức khỏe:
hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm tăng gánh nặng bệnh tật, tăng
ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc y
tế và ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch
vụ.
Tại Mỹ (Utah-
Colorado): các sự cố y khoa không mong muốn đã làm tăng chi phí bình quân cho
việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2262 US$ và tăng 1,9 ngày điều
trị/người bệnh20. Theo một nghiên cứu
khác của Viện Y học Mỹ chi phí tăng $2595 và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2
ngày/người bệnh20.
Ở Australia hàng năm:
470 000 NB nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng 8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu
ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18000 tử vong, 17000 tàn tật vĩnh viễn và
280000 người bệnh mất khả năng tạm thời16,17,20.
Tại Anh: Bộ Y tế Anh
ước tính có 850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh viện Anh quốc, chỉ tính
chi phí trực tiếp do tăng ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng. Bộ Y tế Anh đã
phải sử dụng 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng năm 1998/1999
và ước tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết những kiện tụng chưa
được giải quyết. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ bảng
Anh hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38000 đối với lĩnh vực chăm sóc y tế gia
đình và 28000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện11.
Tại Nhật Bản, theo số
liệu của tòa án, bình quân mỗi ngày người dân kiện và đưa bệnh viện ra tòa từ
2-3 vụ. Thời gian giải quyết các sự cố y khoa tại Nhật Bản trung bình 2 năm/vụ
khiếu kiện18.
6. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TỚI SỰ CỐ Y KHOA
Theo các nhà nghiên
cứu, các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa gồm: Yếu tố người hành nghề, yếu tố
chuyên môn, yếu tố môi trường công việc và yếu tố liên quan tới quản lý và điều
hành cơ sở y tế.
6.1. Yếu tố con người
a) Sai sót không chủ
định
- Do thiếu tập trung
khi thực hiện các công việc thường quy (bác sĩ ghi hồ sơ bệnh án, điều dưỡng
tiêm và phát thuốc cho người bệnh..). Các sai lầm này không liên quan tới kiến
thức, kỹ năng của người hành nghề mà thường liên quan tới các thói quen công
việc
- Do quên ( bác sĩ quên
không chỉ định các xét nghiệm cấp để chẩn đoán, điều dưỡng viên quên không bàn
giao thuốc, quên không lấy bệnh phẩm xét nghiệm,..)
- Do tình cảnh của
người hành nghề ( mệt mỏi, ốm đau, tâm lý,..)
- Do kiến thức, kinh
nghiệm nghề nghiệp hạn chế áp dụng các quy định chuyên môn không phù hợp. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp sự cố y khoa không mong muốn xảy ra ngay đối với
các thầy thuốc có kinh nghiệm nhất và đang trong lúc thực hiện công việc chuyên
môn có trách nhiệm với người bệnh.
b) Sai sót chuyên môn
- Cắt xén hoặc làm tắt
các quy trình chuyên môn
- Vi phạm đạo đức nghề
nghiệp
6.2. Đặc điểm chuyên
môn y tế bất định
- Bệnh tật của người
bệnh diễn biến, thay đổi
- Y học là khoa học
chẩn đoán luôn kèm theo xác suất
- Can thiệp nhiều thủ
thuật, phẫu thuật trên người bệnh dẫn đến rủi ro và biến chứng bất khả kháng
- Sử dụng thuốc, hóa
chất đưa vào cơ thể dễ gây sốc phản vệ, phản ứng v.v,..
6.3. Môi trường làm
việc nhiều áp lực
- Môi trường vật lý (
tiếng ồn, nhiệt độ, diện tích..)
- Môi trường công việc
( quá tải, thiếu nhân lực, thiếu phương tiện..); Môi trường tâm lý (tiếp xúc
với người ốm, tâm lý luôn căng thẳng…)
6.4. Quản lý và điều
hành dây chuyền khám chữa bệnh
- Một số chính sách, cơ
chế vận hành bệnh viện đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ có thể làm gia tăng sự cố y
khoa liên quan tới BHYT, tự chủ, khoán quản làm tăng lạm dụng dịch vụ y tế.
- Tổ chức cung cấp dịch
vụ: Dây chuyền khám chữa bệnh khá phức tạp, ngắt quãng, nhiều đầu mối, nhiều cá
nhân tham gia trong khi hợp tác chưa tốt.
- Thiếu nhân lực nên bố
trí nhân lực không đủ để bảo đảm chăm sóc người bệnh 24 giờ/24 giờ/ngày và 7
ngày/tuần. Các ngày cuối tuần, ngày lễ việc chăm sóc, theo dõi người bệnh chưa
bảo đảm liên tục.
- Đào tạo liên tục chưa
tiến hành thường xuyên
- Kiểm tra giám sát
chưa hiệu quả, thiếu khách quan.
Sơ
đồ mô tả các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa


Sơ
đồ 1. Các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa
7. PHÂN TÍCH NGUYÊN
NHÂN GỐC
7.1. Mô hình phân tích
nguyên nhân sự cố theo Reason J. Cathey

Mô
hình các lớp hàng rào bảo vệ của hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa
Nguồn:
Reason J. Carthey, Diagnosing vulnerable system sysdrome
Trong y tế, lỗi hoạt
động (active errors) liên quan trực tiếp tới người hành nghề vì họ ở lớp hàng
rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với người bệnh. Khi sự cố xảy ra người làm
công tác khám chữa bệnh trực tiếp (bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…) dễ bị gán lỗi.
Tuy nhiên, các yếu tố hệ thống (latent factors) có vai trò rất quan trọng liên
quan tới các sự cố đó là công tác quản lý, tổ chức lao động, môi trường làm
việc, và thường ít được chú ý xem xét về sự liên quan. Các nhà nghiên cứu nhận
định cứ có một lỗi hoạt động thường có 3-4 yếu tố liên quan tới lỗi hệ thống.
7.2. Lợi ích của việc
phân tích nguyên nhân gốc
Việc phân tích xác định
nguyên nhân gốc không chỉ đơn giản là tìm kiếm lỗi cá nhân mang tính triệu
chứng mà phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gián tiếp thúc đẩy sự cố xảy
ra. Việc phân tích nguyên nhân gốc và thực hiện các hành động khắc phục được
coi là quá trình cải tiến liên tục của cơ sở y tế.
Những yếu kém trong
việc tìm hiểu nguyên nhân gốc của các sự cố y khoa dẫn đến việc mặc dù sự cố y
khoa đã tồn tại từ lâu nhưng hệ thống y tế chưa có được bức tranh dịch tễ về sự
cố y khoa để có phương sách đối phó hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra Hội
chứng hệ thống suy yếu của tổ chức (Vulnerable System Syndrome). Hội chứng này
có ba nhóm triệu chứng chính là: (1) Đổ lỗi cho cá nhân trực tiếp (bác sĩ, điều
dưỡng, hộ sinh..); (2) Phủ nhận sự tồn tại các điểm yếu của lỗi hệ thống; (3)
Theo đuổi mù quáng các chỉ số tài chính, lạm dụng các chỉ định chuyên môn.
8. GIẢI PHÁP
Hiện nay, sự cố y khoa
có qui mô rộng, mang tính phổ biến và hậu quả nghiêm trọng, được đưa thành vấn
đề y tế công cộng. Đây là một chương trình cần đưa thành ưu tiên quốc gia và
cần tiếp cận trên quy mô toàn bộ hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Nếu chỉ dựa vào việc chỉnh đốn khắc phục các thiếu sót khuyết điểm của cá nhân
người hành nghề thì sẽ không thể giải quyết một cách cơ bản và hiệu quả. Các
quốc gia đã đi tiên phong trong việc xây dựng các mô hình quản lý an toàn người
bệnh và chuyên ngành An toàn người bệnh “ Patient Safety Discipline” đã ra đời
nhằm hỗ trợ người hành nghề, người quản lý các cơ sở y tế, người sử dụng dịch
vụ y tế đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế sự cố y khoa tới mức thấp
nhất. Những biện pháp được áp dụng hiện nay tại các quốc gia bao gồm:
8.1.
Thành lập Ủy ban quốc gia về chất lượng chăm sóc y tế và an toàn người bệnh
Sự cố y khoa không mong
muốn đã vượt ra tầm điều chỉnh các sai sót mang tính cá nhân người hành nghề.
Sự cố y khoa có quy mô rộng cần có sự tham gia của toàn bộ hệ thống, sự phối
hợp giữa các ngành nghề trong lĩnh vực y tế. Cần thiết có một cơ quan chỉ đạo ở
quy mô quốc gia như kinh nghiệm của nhiều quốc gia đi tiên phong đã triển khai
(Mỹ, úc, Canada, New Zealand, Malaysia..). Ủy ban này sẽ đưa ra các mục tiêu
quốc gia về chất lượng và an toàn y tế, đề xuất các chương trình nghiên cứu,
các công cụ, xây dựng các báo cáo đánh giá hàng năm và đưa ra các khuyến nghị
cho cả các cơ sở y tế nghiên cứu áp dụng.
8.2.
Thiết lập hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và báo cáo tự nguyện:
Hiện nay, bức tranh về
sự cố y khoa không đầy đủ do chưa có hệ thống báo cáo bắt buộc sự cố y khoa.
Những thông tin trên đài, báo chí mới chỉ là phần nổi của tảng băng lớn. Ngành
Y tế thiếu thông tin để xác định quy mô và chiều hướng của các sự cố y khoa nên
chưa có biện pháp khắc phục và cải tiến hiệu quả. Cơ quan quản lý thường rơi
vào tình trạng bị động chạy theo báo chí. Theo kinh nghiệm của các nước, hệ
thống báo cáo sự cố y khoa bao gồm các thành tố sau:
- Cơ sở pháp lý: Quy
định về quy trình giải quyết sự cố y khoa, quy định pháp lý về báo cáo và sử
dụng thông tin về sự cố y khoa và các cơ chế tài chính của cơ quan bảo hiểm từ
chối hoặc cắt giảm chi trả cho các trường hợp liên quan tới sự cố y khoa.
- Về chuyên môn: xây
dựng danh mục các sự cố y khoa phải báo cáo bắt buộc bất cứ khi nào về Bộ Y tế;
- Về phân tích nguyên
nhân gốc: Thông tư số 19/2013/TT-BYT về hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh trong các bệnh viện21 đã quy định các bệnh viện cần xây dựng quy
trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa để xác định nguyên nhân gốc,
nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân liên quan tới nhân viên y tế; Việc
xác định nguyên nhân gốc cần coi trọng các yếu tố liên quan tới các cá nhân và
các yếu tố hệ thống, khi cả yếu tố cá nhân (lỗi hoạt động) và các yếu tố nguy
cơ gián tiếp (lỗi hệ thống) được loại bỏ thì chắc chắn sẽ giảm được sự cố y
khoa.
- Về báo cáo: Các cơ sở
cung cấp dịch vụ CSSK, các Sở Y tế và Bộ Y tế cần xây dựng báo cáo hàng năm về
chất lượng dịch vụ y tế, tình hình sự cố y khoa và các biện pháp đã thực hiện;
- Từng bước minh bạch
thông tin về sự cố y khoa: việc được thông tin về các tai biến, sự cố y khoa là
quyền của người bệnh đã được đề cập trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Minh bạch
thông tin về sự cố y khoa thể hiện sự tôn trọng của các hệ thống y tế đối với
người bệnh và thể hiện trách nhiệm của các cấp của hệ thống y tế khi sự cố xảy
ra.
Kinh nghiệm một số nước
tiên phong, việc công khai minh bạch thông tin về sự cố y khoa làm giảm áp lực
của cộng đồng cho ngành y tế và ngành y tế nhận được sự thông cảm, chia sẻ của
người bệnh và cộng đồng về tính chất phức tạp và đa dạng của sự cố y khoa. Tại
Mỹ, hầu hết các Bang đã thông qua Luật về báo cáo sự cố y khoa (The Adverse
Health Events Reporting Law) vào năm 2003 và sửa đổi vào năm 2004. Tiếp đó các
nước như Úc, Canada, New Zealand… đã thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa
bắt buộc và hệ thống báo cáo tự nguyện tại các cơ sở y tế.
Ngoài ra, các cơ sở y
tế cần được khuyến khích báo cáo những sự cố y khoa tự nguyện. Có nhiều cách
khác nhau để nhận thông tin về các sai sót, sự cố y khoa thông qua khuyến khích
báo cáo tự nguyện như: báo cáo qua Email, qua đường dây nóng, qua người phụ
trách bộ phận quản lí chất lượng hoặc một cán bộ lâm sàng được tin tưởng. Các
quy định báo cáo mang tính hành chính cứng nhắc sẽ không có kết quả.
8.3.
Cải thiện môi trường làm việc của cán bộ y tế.
Môi trường y tế trong
đó các bác sĩ, điều dưỡng cung cấp dịch vụ đang phải đối mặt với nhiều yếu tố
rủi ro liên quan tới hệ thống như: (1) người bệnh quá tải; (2) nhân lực thiếu
dẫn đến thời gian khám và tiếp xúc với người bệnh ngắn; (3) thiếu phương tiện
để chăm sóc đáp ứng nhu cầu người bệnh; (4) áp lực tâm lý do pháp lý bảo vệ
người hành nghề còn bất cập.
Đội ngũ điều dưỡng, hộ
sinh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảm thiểu sự cố y khoa bởi các
lý do sau: (1) Dịch vụ do điều dưỡng, hộ sinh cung cấp được WHO đánh giá là một
trong những trụ cột của hệ thống cung cấp dịch vụ y tế (số lượng đông nhất,
tiếp xúc với người bệnh nhiều nhất và số lượng dịch vụ cung cấp nhiều nhất);
(2) Hầu hết các chỉ định của bác sĩ điều trị đều thông qua người điều dưỡng để
thực hiện trên người bệnh; (3) Công việc chuyên môn của điều dưỡng luôn diễn ra
trước và sau công tác điều trị và bảo đảm cho công tác điều trị an toàn.
Hiện nay, môi trường
công việc của điều dưỡng, hộ sinh còn nhiều khó khăn bất cập. Gần 50% điều
dưỡng, hộ sinh chưa hài lòng với công việc18. Nguyên nhân do: (1) nghề nghiệp chưa được
đánh giá và tôn trọng đúng mức; (2) chưa được tạo điều kiện để hành nghề chủ
động trong lĩnh vực chăm sóc; (3) nhân lực thiếu - công việc nhiều; (4) ca kíp
kéo dài. Đã có nhiều bằng chứng nghiên cứu khẳng định tỷ lệ điều dưỡng thấp so
với người bệnh sẽ dẫn đến hậu quả tăng sai sót, tăng nhiễm trùng bệnh viện.
Các bệnh viện cần xây
dựng mô hình thực hành để khẳng định vai trò chủ động nghề nghiệp trong CSNB
tương xứng với trình độ điều dưỡng hiện nay đã được đào tạo ở trình độ cao
đẳng, đại học và sau đại học và vượt trội trình độ của y sĩ.
8.4.
Xây dựng văn hóa an toàn người bệnh - tập trung giải quyết lỗi hệ thống
Nhận thức và quan điểm
của người quản lý về văn hóa an toàn người bệnh quyết định kết quả triển khai
chương trình an toàn người bệnh. Trước hết, người quản lý cần quan tâm khắc
phục lỗi hệ thống. Theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y khoa không
mong muốn có nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có 30% là do cá nhân
người hành nghề. Trong thực tế vấn đề sự cố y khoa hiện nay đã trở thành vấn đề
y tế công cộng, không thể thành công nếu chỉ trông chờ vào sự khắc phục của các
cá nhân người hành nghề mà toàn bộ hệ thống y tế, tất cả các nghề trong lĩnh
vực y tế cần vào cuộc. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, khi có một lỗi hoạt động xảy ra
thường liên quan tới 3-4 lỗi hệ thống.
Duy trì việc tiếp cận
nhằm vào việc quy chụp trách nhiệm cho cá nhân sẽ dẫn đến văn hóa giấu diếm sự
thật và đã được chứng minh ít hiệu quả trong việc mang lại những kết quả dài
hạn. Bằng chứng là trong hầu hết các Sổ sai sót chuyên môn của các khoa hiện
nay việc ghi theo dõi các sự cố mang tính hình thức và ít hiệu quả.
Chủ động đánh giá rủi
ro, rà soát lại các thông tin từ các báo cáo chính thức cũng như không chính
thức, qua đó sẽ chủ động thực hiện các can thiệp.
Tiếp tục ban hành mới
và cập nhật các Hướng dẫn điều trị, hướng dẫn quy trình chăm sóc dựa vào bằng
chứng, các Bộ tiêu chuẩn chất lượng trong các lĩnh vực bệnh viện, trong đó bao
gồm các chuẩn quốc gia về an toàn người bệnh.
Thực hiện những đổi mới
về văn hóa kiểm tra đánh giá: Cơ sở y tế chủ động áp dụng và tự nội kiểm theo
các bộ Tiêu chuẩn chất lượng, loại bỏ lối tư duy đối phó, chạy theo thành tích.
Khuyến khích việc ra đời và vận hành các cơ quan đánh giá ngoại kiểm độc lập
theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Thực hiện mô hình chăm
sóc y tế lấy người bệnh làm trung tâm (patient - Centered Care). Hệ thống cung
cấp dịch vụ CSSK thế kỷ XXI cần được tổ chức theo hướng “ Lấy người bệnh làm
trung tâm”. Tăng cường mối quan hệ đối tác giữa một bên là người bệnh/gia đình
người bệnh và một bên là CBYT. Người bệnh và gia đình họ cần được khuyến khích
tham gia vào quá trình chăm sóc điều trị, được thông tin đầy đủ, được tư vấn cụ
thể để chấp nhận các phương pháp điều trị một cách chủ động...
8.5.
Triển khai bảo hiểm nghề nghiệp theo Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Những trải nghiệm đối
với các cá nhân người hành nghề và của các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trong
thời gian qua rất phức tạp cần có sự quan tâm vào cuộc của toàn bộ hệ thống và
định hướng dư luận của cơ quan báo chí để phòng ngừa những hậu quả xấu mang
tính xã hội có thể xảy ra, đó là:
- Tình trạng cán bộ y
tế bị đe dọa sức khỏe, thậm chí bị bắn chết, bị đâm chết ngay trong khi làm
nhiệm vụ. Nhiều trường hợp phải trốn, phải rời bỏ vị trí làm việc trong khi
đang phải thường trực cấp cứu người bệnh.
- Dựa vào sự cố y tế để
gây rối loạn trật tự xã hội: đưa quan tài vào bệnh viện, vào nhà lãnh đạo bệnh
viện, vào nhà bác sĩ trực, đưa quan tài diễu phố…
- Đập phá tài sản của
bệnh viện: ngay sau khi sự cố xảy ra, chưa xác định rõ nguyên nhân thì một số
người đã quá khích lăng mạ cán bộ y tế và đập phá tài sản, máy móc trong bệnh
viện và lực lượng bảo vệ hầu như rơi vào tình trạng mất kiểm soát.
- Gây áp lực yêu cầu cá
nhân và cơ sở cung cấp dịch vụ y tế bồi thường tài chính theo mức tăng dần,
trong khi cơ chế tài chính thu một phần viện phí và không có mục chi tai nạn sự
cố y tế.
Để giảm áp lực trực
tiếp cho người hành nghề và của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế cần sớm triển khai
hệ thống bảo hiểm nghề nghiệp để khi sự cố xảy ra sẽ có cơ quan bảo hiểm nghề
nghiệp trực tiếp làm việc với người bệnh và gia đình người bệnh.
8.6.
Triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn người bệnh
Tại Điều 7 Thông tư số
19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 về hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh trong các bệnh viện đã quy định các cơ sở y tế cần phải thiết
lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và
nhân viên y tế với các nội dung chủ yếu sau:
Xác định chính xác
người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ; An toàn phẫu thuật, thủ thuật;
An toàn trong sử dụng thuốc; Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; Phòng
ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền đạt thông tin sai lệch giữa nhân viên
y tế; Phòng ngừa người bệnh bị ngã; và An toàn trong sử dụng trang thiết bị y
tế.
Các quy định trên đây
phù hợp với các khuyến cáo chuyên môn của Tổ chức y tế Thế giới vì vậy các cơ
sở y tế cần xây dựng các hướng dẫn chi tiết đối với từng nhóm sự cố y khoa, tổ
chức đào tạo, triển khai áp dụng và kiểm tra đánh giá các kết thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hà
(2005), “Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại 6 tỉnh phía Nam”.
2. Nguyễn Việt Hùng
(2005). “Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện khu vực phía
Bắc”.
3. Trần Hữu Luyện. “Nhiễm
khuẩn bệnh viện trên NB có phẫu thuật”
4. Phạm Đức Mục và cộng
sự (2005). “Nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế năm
2005”
5. Phạm Đức Mục và cộng
sự (2005). “Sự hài lòng của điều dưỡng Việt Nam và các yếu tố liên quan”.
6. Lê Anh Thư. “Nhiễm
khuẩn bệnh viện trên các bệnh nhân có thở máy”.
7. Adverse Health
Event- Minnesota. Ninth annual public report, January 2013
8. Committee on quality
of health care in America, Institute of Medicine, Korn LT, Corrigan JM,
Donaldson MS (2000). “To errors is human: Building a safer health system”.
This report can be viewed on line at http://books,nap,edu/boooks/0309068371/inde4x.html.
9. Committee on quality
of health care in America, Institute of Medicine (2001). “Crossing a quality
chasm, a new health system for 21 century”. This report can be viewed on
line at http://books,nap,edu/boooks/0309072808/html/index.html
10. Department of
health and Human Services-USA. “Adverse Event in hospitals: national
Incidents among Medicare the beneficiaries”. Daniel R levinson, Inspector
Genral.
11. Department of
Health (2000). “An organization with memory. Report of an expert group on
learning from adverses events in the NHS”
12. Harvard Medical
Practice Study II. New England Journal of Medicine, 1991,323:377.
13. Leape L et al. “The
nature of adverse events in hospitalized patients: results of the”
14. Linda T. Kohn,
Janet M. Corrigan, and Molla S. Donaldson, Editors; Committee on Quality of
Health Care in America, Institute of Medicine
15. R. Monina Klevens,
Jonathan R. Edwards, Chesley L. Richards (2002). “Estimating Health
Care-Associated Infections and Deaths in U.S. Hospitals”
16. Ronda G. Hughes
(2008). “Patient Safety and Quality: An evidence - Based Hand Book for
Nurses”.
17. Ross McL Wilson,
William B Runciman, Robert W Gibberd et al. “The Quality in Australian
Health Care Study”.
18. Shimizu. “Report
of Japan’s courts of medical adverse Events leading to courts”
19. Vincent C et al. “Systems
approaches to surgical quality and safety: from concept to measurement”.
Annals of Surgery , 2004, 239:475-482.
20. WHO (2011). Patient
Safety curriculum guide. Multi-professional Edition,2011.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Chọn cụm từ thích hợp
để hoàn thiện các định nghĩa dưới đây:
Câu 1. Lỗi là hậu quả của việc
thực hiện công việc ………..(1)…………… hoặc ……….(2)…………… các quy định không phù hợp.
A. Đúng quy định
B. Không đúng quy định
C. Áp dụng
D. Đề ra
Câu 2. Sự cố y khoa là điều
bất trắc …….(1) ………. với người bệnh hoặc …..(2) …… tới người bệnh.
A. Xảy ra
B. Ngẫu nhiên
C. Nhân viên y tế
D. Liên quan
Câu 3. Các tác hại do sự cố y
khoa bao gồm:
A. Mắc thêm bệnh mới,
chấn thương
B. Tàn tật, chết người
C. Đau đớn
D. Cả A, B và C
Câu 4. Tiêu chí xác định sự
cố y khoa không mong muốn theo các nhà nghiên cứu bao gồm:
A. Sự cố trong danh
sách các sự cố phải báo cáo bắt buộc
B. Sự cố trong danh
sách các bệnh/tình trạng sức khỏe mắc phải trong quá trình nằm viện
C. Sự cố nghiêm trọng
dẫn đến kéo dài ngày điều trị, phải cấp cứu can thiệp điều trị, tàn tật vĩnh viễn,
chết người
D. Cả A, B và C
Câu 5. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử vong liên quan tới phẫu thuật là:
A. 0,4-0,8% người bệnh
có phẫu thuật
B. 1-2% người bệnh có
phẫu thuật
C. >2% người bệnh có
phẫu thuật
D. Tất cả đều sai
Câu 6. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đối với các nước đang phát
triển từ:
A. 5-15% người bệnh nội
trú
B. 9-37% người bệnh tại
các khoa Điều trị tích cực
C. 24,6% người bệnh
điều trị tại các khoa chăm sóc tích cực
D. Tất cả A, B và C
Câu 7. Sự cố do phẫu thuật,
thủ thuật bao gồm:
A. Phẫu thuật nhầm vị
trí, nhầm người bệnh
B. Phẫu thuật sai
phương pháp, sót gạc dụng cụ và tử vong trong phẫu thuật thường quy
C. Sót gạc dụng cụ
trong vết mổ, nhầm người bệnh
D. A và B
Câu 8. Sự cố y khoa liên quan
tới quản lý người bệnh bao gồm
A. Cháy nổ bình ô xy
B. Giao nhầm trẻ sơ
sinh lúc xuất viện,
C. Sự cố xảy ra với NB
ngoài cơ sở y tế
D. Người bệnh chết do
tự tử, tự sát hoặc tự gây hại
E. B, C và D
Câu 9. Tổ chức Y tế Thế giới
đã khuyến cáo các giải pháp bảo đảm an toàn người bệnh bao gồm:
A. 4 giải pháp an toàn
người bệnh toàn cầu
B. 5 giải pháp an toàn
người bệnh toàn cầu
C. 6 giải pháp an toàn
người bệnh toàn cầu
D. 7 giải pháp an toàn
người bệnh toàn cầu
Câu 10. Bộ Y tế Mỹ đề xuất danh
sách các nhóm sự cố y khoa nghiêm trọng gồm:
A. 7 nhóm
B. 6 nhóm
C. 5 nhóm
D. 4 nhóm
Câu 11. Các nhóm yếu tố nguyên
nhân dẫn đến sự cố y khoa gồm:
A. Quản lý và điều hành
B. Môi trường nơi làm
việc
C. Đặc điểm chuyên môn
y tế
D. Người hành nghề
E. Cả A, B, C và D
Câu 12. Các yếu tố nguy cơ
trong nhóm quản lý điều hành bao gồm các yếu tố dưới đây, TRỪ:
A. Cơ chế vận hành cơ
sở khám chữa bệnh
B. Tổ chức cung cấp
dịch vụ
C. Kinh nghiệm người
hành nghề
D. Đào tạo
E. Kiểm tra giám sát
Câu 13. Các nhóm triệu chứng
của Hội chứng hệ thống suy yếu gồm:
A. Đổ lỗi cho cá nhân
người trực tiếp
B. Không thừa nhận các
điểm yếu của lỗi hệ thống
C. Chạy theo các mục
tiêu doanh thu, lạm dụng chỉ định
D. Cả A, B và C
Xác định các câu đúng
và câu sai trong các câu từ 14 - 20
|
14
|
Nguyên nhân của các
sự cố y khoa chủ yếu là do lỗi cá nhân
|
Đ
|
S
|
|
15
|
Tăng cường phạt trừ
các cá nhân liên quan tới sự cố y khoa sẽ làm cho bệnh viện không còn sự cố y
khoa
|
|
|
|
16
|
Tất cả các sự cố y
khoa đều có thể phòng ngừa
|
|
|
|
17
|
Minh bạch thông tin về
sự cố y khoa thể hiện sự tôn trọng đối với người bệnh
|
|
|
|
18
|
Người bệnh có quyền
được thông tin đầy đủ và kịp thời về các sự cố y khoa đã xảy ra đối với họ
|
|
|
|
19
|
Cần có chính sách và
hướng dẫn quốc gia về giải quyết và báo cáo sự cố y khoa
|
|
|
|
20
|
Cần xây dựng văn hóa
về an toàn người bệnh trong các cơ sở y tế
|
|
|
Bài 2
PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH
NGƯỜI BỆNH VÀ CẢI TIẾN THÔNG TIN TRONG NHÓM CHĂM SÓC
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Nắm được các nguyên
tắc để xác định đúng người bệnh và cải tiến thông tin trong nhóm chăm sóc
2. Áp dụng được các
biện pháp để xác định đúng người bệnh và cải tiến thông tin trong nhóm chăm sóc
NỘI DUNG
I/
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của ủy
ban liên hợp quốc tế về an toàn bệnh nhân, các sự cố xảy ra trong trao đổi
thông tin chiếm đến 65% của tất cả sự cố. Sự sai lạc trong trao đổi thông tin
thường dẫn đến giữa các nhân viên y tế (NVYT) với nhau và giữa nhân viên y tế
và bệnh nhân thường dẫn đến xác định sai người bệnh. Do đó, cần cải tiến và gia
tăng sự trao đổi thông tin, phòng ngừa những sai sót, sự cố y khoa trong việc
xác định người bệnh và cải tiến thông tin trong nhóm chăm sóc.
Các cơ sở y tế phải
nhận ra được các rào cản đối với việc trao đổi thông tin hiệu quả và phải triển
khai các qui trình trao đổi thông tin bằng lời nói hoặc bằng văn bản bảo đảm
chính xác, kịp thời, và hoàn chỉnh giữa y bác sĩ và tất cả những người có liên
quan đến việc sử dụng dữ liệu. Bảy phần trăm số người trả lời một cuộc thăm dò
do Viện Thực Hành Y Tế An Toàn tiến hành năm 2005 cho thấy rằng họ bị sai sót
trong thực hiện thông tin do mệnh lệnh không rõ ràng, áp đặt. Quản lý thông tin
của cơ sở y tế hiệu quả sẽ hỗ trợ các các hoạt động cải tiến nghiệp vụ chuyên
môn, và hoạt động liên quan đến chăm sóc, điều trị, và phục vụ người bệnh, các
hoạt động giảm rủi ro. Cải tiến thông tin giữa NVYT và bệnh nhân cũng hỗ trợ
các hoạt động an toàn cho bệnh nhân. Từ năm 1995, chiến dịch “Hãy Phát Biểu Ý
Kiến” của ủy ban liên hợp quốc tế đã khuyến khích bệnh nhân và gia đình trao đổi
với người chăm lo sức khoẻ cho mình nếu họ có câu hỏi hoặc bức xúc về các khía
cạnh chữa trị và đã giúp giảm thiểu sự cố do thiếu thông tin.
II.
NGUYÊN TẮC PHÒNG NGỪA SỰ CỐ
2.1.
Quản Lý Thông Tin
Quản Lý Thông Tin bao
gồm thu thập, lưu trữ, trích xuất, chuyển tải, phân tích, kiểm soát, phân phối,
và sử dụng dữ liệu hoặc thông tin, cả trong nội bộ cơ sở và với bên ngoài, theo
đúng luật pháp và các qui định. Ngoài các thông tin bằng văn bản và lời nói,
công nghệ thông tin hỗ trợ và các dịch vụ thông tin hỗ trợ khác cũng nằm trong
qui trình quản lý thông tin.
Quản lý thông tin hỗ
trợ cho việc ra quyết định kịp thời và hiệu quả ở tất cả mọi cấp độ của cơ sở.
Các qui trình quản lý thông tin hỗ trợ các quyết định về mặt quản lý và thực
hiện, các hoạt động cải tiến việc thực hiện, và các quyết định về chăm sóc,
điều trị, và phục vụ bệnh nhân. Việc đưa ra quyết định về chuyên môn và mang
tính chiến lược tuỳ thuộc vào thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hồ sơ
bệnh nhân, thông tin dựa trên kiến thức, dữ liệu/thông tin có tính so sánh, và
dữ liệu/thông tin tổng thể.
Để hỗ trợ việc ra quyết
định về chuyên môn, thông tin trên hồ sơ bệnh nhân phải gồm các điểm sau:
- Sẵn sàng để khai thác
trên toàn hệ thống
- Được lưu lại chính
xác
- Hoàn chỉnh
- Được sắp xếp để trích
xuất có hiệu quả các dữ liệu cần thiết
- Đúng hạn
- Các dữ liệu và thông
tin mang tính so sánh về việc thực hiện phải sẵn sàng để ra quyết định, nếu áp
dụng
- Cơ sở có khả năng thu
thập và tổng hợp dữ liệu và thông tin để hỗ trợ việc chăm sóc và phục vụ, gồm
những việc sau: Chăm sóc cá nhân và chăm sóc nói chung, quản trị và nghiệp vụ
chuyên môn, phân tích các xu hướng theo thời gian, so sánh việc thực hiện theo
thời gian trong nội bộ cơ sở và với các cơ sở khác, cải tiến nghiệp vụ chuyên
môn và kiểm soát nhiễm khuẩn.
Quản lý tốt thông tin
đòi hỏi:
- Khuyến khích trao đổi
và hợp tác giữa bác sĩ và điều dưỡng hoặc các nhân viên chăm sóc khác. Tránh
văn hoá theo thứ bậc
- Xây dựng và khuyến
khích hệ thống báo cáo không khiển trách, khuyến khích nhân viên báo cáo các
tai nạn, sự ngừng hoạt động, hoặc cận-sự-cố. Có thể sử dụng những từ như tai
nạn hoặc sự ngừng hoạt động thay vì lỗi, và trách nhiệm thay vì khiển trách.
Cho phép báo cáo bí mật hoặc vô danh về các tai nạn y tế, cận-tai-nạn, và rủi
ro trong qui trình hoặc môi trường chăm sóc.
- Khuyến khích việc sử
dụng những phương tiện không chính qui để trao đổi về các bức xúc, các vấn đề,
và các sai sót liên quan đến sự an toàn.
- Hỗ trợ việc chia sẻ
các bài học kinh nghiệm để tạo sự thay đổi về hành vi bên trong và bên ngoài cơ
sở. Chia sẻ những bài học liên quan đến các đề xuất an toàn trong một cơ sở y
tế là một phương pháp tốt để giúp thúc đẩy một không gian văn hoá an toàn. Sự
chia sẻ như thế thông qua những câu chuyện kể và những giai thoại cá nhân sẽ khiến
người nghe chú ý, nhờ đó cải thiện cơ hội cho người nghe nắm được thông điệp.
có thể được chia sẻ trong các buổi họp nhân viên, ở các hội nghị, thông qua các
bài báo được xuất bản, và bằng việc trao đổi thông tin.
- Huấn luyện có năng
lực làm việc trong môi trường đồng đội và làm theo các hệ thống và qui trình sẽ
hiếm khi nào phạm sai lầm ảnh hưởng đến sự an toàn ở cấp độ cơ sở. Do đó lãnh
đạo phải bảo đảm việc huấn luyện toàn diện và kịp thời cho tất cả nhân viên
trong các qui trình và phương thức thao tác.
- Cung cấp nguồn lực
cần thiết để bảo đảm quản lý thông tin hiệu quả. Dữ liệu phải đồng bộ, kịp
thời, và chính xác, và các phương thức thực hiện và các qui trình phải được lưu
hồ sơ cẩn thận nhằm giảm bớt hoặc xoá bỏ những biến đổi hoàn toàn không cần
thiết.
2.2.
Xác định người bệnh
2.2.1. Các nguyên tắc
chung trong xác định người bệnh:
- Cần xác định một cách
đáng tin cậy cá nhân đó chính là người mà ta phải chăm sóc, điều trị, và phục
vụ
- Cần ráp nối việc chăm
sóc, điều trị, và phục vụ của người bệnh với nhau
2.2.2. Các nội dung cần
thiết trong xác định người bệnh:
- Phải có hai mẩu thông
tin để nhận dạng bệnh nhân (ví dụ, tên và ngày sinh của bệnh nhân). Có thể sử
dụng băng cổ tay có ghi tên và một con số riêng biệt của bệnh nhân để nhận dạng
chính xác bệnh nhân (tên và con số riêng biệt là hai mẩu thông tin).
- Hai công cụ nhận dạng
cụ thể này phải được gắn kết trực tiếp với bệnh nhân, và cũng hai công cụ ấy
phải được gắn kết trực tiếp với thuốc men, các sản phẩm về máu, các ống chứa
mẫu vật lưu (chẳng hạn trên nhãn được dán vào).
2.3.
Cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên.
Trao Đổi là qui trình
nhờ đó thông tin được trao đổi giữa các cá nhân, các khoa phòng, hoặc các cơ
sở. Việc trao đổi phải đi vào mọi khía cạnh của cơ sở y tế, từ thực hiện việc
chăm sóc cho đến cải tiến, dẫn đến những tiến bộ đáng kể trong chất lượng và
trong việc thể hiện chức trách. Các công đoạn của qui trình trao đổi thông tin
gồm có:
- Trao đổi giữa nhà
cung cấp dịch vụ y tế và/hoặc nhân viên y tế và bệnh nhân.
- Hướng dẫn bệnh nhân
và gia đình họ.
- Trao đổi và hợp tác
giữa các nhân viên.
- Phân phối thông tin.
- Làm việc theo đội ngũ
đa ngành.
2.3.1. Các nguyên tắc
chung trong cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên:
- Lãnh đạo bệnh viện
cần thông tin cho NVYT về vai trò của cải tiến việc trao đổi thông tin đối với
chất lượng và sự an toàn trong chăm sóc sức khoẻ.
- Thất bại trong trao
đổi thông tin phải được nhìn nhận là do lỗi hệ thống hơn là quy cho bất cứ một
nhân viên cụ thể nào.
- NVYT phải nắm được
lợi ích của việc làm việc nhóm, sự hợp tác, và trao đổi thông tin. để có được
sự trao đổi thành công trong công việc
- Ngoài việc trao đổi
giữa các thầy thuốc với nhau, và với các chuyên gia y tế khác, trao đổi giữa
thầy thuốc với bệnh nhân và gia đình họ là rất cần thiết. . Bệnh nhân và các
thành viên trong gia đình cũng cần được giáo dục về giá trị của việc trao đổi
thông tin với người chăm sóc sức khoẻ cho mình.
- Cơ sở y tế cần phải
nắm chắc bệnh nhân là ai.
2.3.2. Các nội dung cần
thiết để cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên:
- Xác định rõ ràng các
phương pháp trao đổi thông tin được mong đợi. Sử dụng các tiến bộ ở nhiều lĩnh
vực khác nhau để cải tiến việc trao đổi thông tin giữa các thầy thuốc. Trao đổi
trực tiếp giữa các nhân viên y tế thường là cách tốt nhất để mang lại sự chăm
sóc an toàn, chất lượng cao. Sử dụng tư liệu viết tay cần triển khai và thực
hiện. Chú ý các tài liệu viết tay nhất thiết phải dễ đọc.
- Xây dựng hệ thống và
qui trình để hoàn thiện việc trao đổi thông tin liên quan đến nhu cầu của bệnh
nhân trong thời gian điều trị. Với sự tham gia của bác sĩ và các nhân viên điều
trị khác, lãnh đạo phải xây dựng và thực hiện các hệ thống thông tin để chuyển
tải thông tin từ người này qua người kia. Các báo cáo miệng trực tiếp và các tư
liệu bằng văn bản và điện tử là những thứ hiệu quả nhất. Các báo cáo thu qua
băng đĩa, mặc dù thường được xem là phương tiện hỗ trợ, cũng không tạo cơ hội
cho người chăm sóc sau đặt câu hỏi với người chăm sóc trước đó. Tuy nhiên, băng
đĩa có thể được tham khảo nhiều lần và bởi nhiều người. Điều cần chú ý là bác
sĩ và điều dưỡng phải nhận được tất cả mọi thông tin cần thiết khi bắt đầu chăm
sóc một người bệnh. Các điều dưỡng phải lưu trữ những điểm quan trọng bằng
phương tiện được triển khai ở cơ sở mình để chuyển giao cho ca trực kế tiếp.
- Xác định và đánh giá
các phương pháp trao đổi thông tin được sử dụng tại cơ sở, bao gồm nói miệng,
văn bản, và điện tử. Nhân viên nên khảo sát một cách có hệ thống các phương
pháp trao đổi thông tin sẽ được sử dụng để xác định những phương pháp nào có
thể bị lỗi. Việc chăm sóc dựa trên rất nhiều sự trao đổi bằng miệng và bằng văn
bản và phương pháp nào cũng có thể bị lỗi. Việc lưu trữ hồ sơ điện tử và vi
tính hoá việc kê đơn thuốc là hai việc giúp giảm rắc rối liên quan đến việc đưa
ra y lệnh.
- Triển khai và thực
hiện các phương thức hiệu quả để liên lạc với các chuyên gia. Liên lạc nhanh
chóng với các chuyên gia và cố vấn là điều rất quan trọng của cơ sở y tế để bảo
vệ người bệnh khỏi những hậu quả xấu và bảo đảm điều trị được liên tục. Ví dụ,
một bác sĩ cấp cứu cần liên lạc các chuyên gia như bác sĩ phẫu thuật chấn
thương và bác sĩ phẫu thuật tim qua máy nhắn tin, điện thoại, hoặc các phương
tiện khác để chăm sóc đúng cho bệnh nhân đang trong phòng cấp cứu với vết
thương do súng đạn và cơn nhồi máu cơ tim.
- Khuyến khích thắc mắc
khi nhận y lệnh không rõ ràng hoặc mang tích cách cưỡng bức. Nhân viên nên được
khuyến khích đặt câu hỏi và thắc mắc về những gì không rõ ràng hoặc những y
lệnh không thích hợp.
III.
BIỆN PHÁP
3.1.
Cải tiến sự chính xác trong việc xác định bệnh nhân
3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng ít nhất hai
công cụ nhận dạng bệnh nhân (nhưng cả hai đều không phải là số phòng hoặc số
giường của bệnh nhân) bất cứ khi nào quản lý thuốc men và các sản phẩm về máu,
lấy mẫu máu và các mẫu khác để xét nghiệm, hoặc làm công tác điều trị hoặc bất
cứ công việc nào khác
- Có thể sử dụng thông
tin như tên bệnh nhân, ngày sinh bệnh nhân, hoặc mã vạch làm công cụ nhận dạng
- Khi kiểm tra tên với
bệnh nhân, nhân viên y tế không bao giờ nên đọc tên và yêu cầu bệnh nhân xác
nhận nó. Những bệnh nhân bị nhầm lẫn hoặc rối loạn hành vi có thể đồng ý ngay
cả khi đó không phải là tên của họ. Cách làm an toàn hơn là yêu cầu bệnh nhân
tự nói tên của họ.
- Trường hợp bệnh nhân
hôn mê, thân nhân người bệnh phải xác định nhân thân cho họ. Nếu bệnh nhân hôn
mê được đưa đến bệnh viện bởi công an hoặc dịch vụ cấp cứu và không có một
chứng cứ nào về nhân thân, hỏi công an hoặc nhân viên cấp cứu về người bệnh,
nếu có thể và cho họ số nhập viện hoặc số cấp cứu hoặc số hồ sơ.
ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG XÉT
NGHIỆM: Sử
dụng ít nhất hai công cụ nhận dạng bệnh nhân (nhưng cả hai đều không là vị trí
của bệnh nhân) bất cứ khi nào lấy mẫu cho phòng xét nghiệm hoặc quản lý thuốc
men và các sản phẩm về máu, và sử dụng cả hai công cụ nhận dạng để dán nhãn cho
các vật chứa mẫu có sự hiện diện của bệnh nhân. Các quy trình được xây dựng để
vẫn giữ được tên chủ nhân của các mẫu trong suốt quá trình trước phân tích,
đang phân tích, và sau phân tích.
3.1.2. Biện pháp 2: Ngay trước khi bắt
đầu bất cứ thủ thuật xâm lấn nào, cần tiến hành qui trình làm rõ sau cùng để
xác định chính xác bệnh nhân, phương pháp, vị trí, và sự sẵn sàng các hồ sơ
thích hợp. Việc làm rõ này phải tiến hành ở nơi thủ thuật được thực hiện, ngay
trước giây phút bắt đầu. Nhân thân bệnh nhân được tái xác định nếu bác sĩ thực
hiện đã rời khỏi chỗ nằm của bệnh nhân trước khi bắt đầu thủ thuật. Đánh dấu vị
trí thao tác là điều bắt buộc trừ khi bác sĩ liên tục có mặt từ lúc quyết định
tiến hành phương thức cho đến khi bắt đầu thủ thuật.
Ba vấn đề sau đây cần
được xác định:
- Người bệnh chính xác
- Phương pháp chính xác
- Vị trí thủ thuật
chính xác
Qui trình làm rõ sau
cùng sử dụng các kỹ thuật trao đổi thông tin năng động. Tất cả nhân viên có
liên quan đều phải ngưng lại - có nghĩa là, dùng một chút “thời gian không thao
tác” - để làm rõ rằng đó chính là bệnh nhân chính xác, phương pháp chính xác,
và vị trí chính xác.
Tất cả thành viên của
nhóm thực hiện phải tham gia vào qui trình làm rõ cuối cùng. Tất cả hoạt động
trong phòng phải ngưng lại để mọi người tham gia. Mọi việc sẽ không được bắt
đầu cho đến khi bất cứ và tất cả các câu hỏi và vấn đề đều được giải quyết.
Việc thực hiện phải được đọc to lên, chính xác như trên văn bản đồng ý thực
hiện. Ví dụ, tại cuộc phẫu thuật, tất cả các bước kế tiếp trong một ca có nhiều
bước, tất cả mọi hoạt động phải ngưng lại, và một thành viên được chỉ định,
chẳng hạn một y tá vòng ngoài sẽ đọc to cách thức tiến hành và vị trí thực hiện
thao tác.
Phải có chính sách cho
việc làm rõ sau cùng và phải theo dõi đôn đốc việc tuân thủ chính sách này, bảo
đảm tất cả thành viên đều theo đúng đường lối và xác định đúng các lĩnh vực cải
tiến.
3.1.3. Biện pháp 3: Đưa bệnh nhân tham gia
vào trao đổi thông tin.
Yêu cầu bệnh nhân nhắc
nhở nhân viên y tế xác định nhân thân cho họ. Có thể yêu cầu cho bệnh nhân tham
gia vào việc đánh dấu vị trí như một phần của qui trình trước khi thực hiện thủ
thuật.
3.2.
Cải tiến hiệu quả trao đổi thông tin giữa nhân viên y tế
3.2.1. Biện pháp 1: Không khuyến khích lệnh
miệng. Khi không thể tránh khỏi lệnh miệng:
- Nhân viên nhận lệnh
miệng phải viết ra và đọc lại đúng nguyên văn cho người bác sĩ đã ra lệnh nghe.
Người bác sĩ này sau đó xác nhận bằng miệng rằng lệnh đó là chính xác. Yêu cầu
này áp dụng cho tất cả mọi y lệnh bằng miệng, không riêng cho y lệnh cấp thuốc.
- Đối với mệnh lệnh
bằng miệng hoặc qua điện thoại về các kết quả xét nghiệm quan trọng, làm rõ
mệnh lệnh đầy đủ hoặc kết quả xét nghiệm bằng cách yêu cầu nhân viên nhận lệnh
“đọc lại” mệnh lệnh đầy đủ hoặc kết quả xét nghiệm. Tại phòng mổ hoặc phòng cấp
cứu, điều dưỡng chuyên viên gây mê viết ra y lệnh và đọc lại cho người ra lệnh
nghe. Người ra lệnh sau đó có thể xác nhận y lệnh bằng miệng. Để làm rõ hơn,
người xử lý lệnh đó có thể đọc to lên trước khi thực hiện và một lần nữa nhận
lời xác nhận từ người ra lệnh. Trong trường hợp khẩn cấp, việc “lập đi lập lại”
vẫn phải được thực hiện.
- Những người nhận y
lệnh cấp thuốc cần phải lập lại tên thuốc và liều lượng cho người ra y lệnh và
yêu cầu hoặc tự làm việc đánh vần, dùng các cách trợ giúp như “B như trong quả
bóng” , “M như trong Mary”. Tất cả con số phải được đánh vần, ví dụ, “21” phải
được đọc là “hai một” để tránh nhầm lẫn
- Khi có thể, nhờ một
người thứ hai nghe mệnh lệnh qua điện thoại để làm rõ sự chính xác.
- Ghi lại lệnh miệng
trực tiếp vào hồ sơ của người bệnh
3.2.2. Biện pháp 2: Truyền đạt thông tin rõ
ràng
- Tránh dùng chữ viết
tắt. Ví dụ, “1v/3l/n” phải được viết rõ là “ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên”.
- Viết mục đích của
thuốc trên y lệnh. Thông tin này có thể giúp dược sĩ kiểm tra y lệnh cho liều
lượng và thời hạn thích hợp. Thông tin này cũng hạn chế sự nhầm lẫn tiềm ẩn của
những loại thuốc trông giống nhau và nghe giống nhau.
- Y lệnh phải bao gồm
tên thuốc, liều lượng, hàm lượng, số lần, lộ trình, khối lượng, và thời hạn.
- Có thể dùng các tờ
đơn thuốc được in sẵn để nhân viên kiểm tra các ô có ghi y lệnh. Các mẫu đơn
này làm giảm bớt thời gian viết y lệnh, xoá bỏ việc giải thích sai khi đọc các
lệnh viết tay, tránh được nhầm lẫn và lỗi chính tả.
- Cung cấp tên khoa học
và tên thương mại của tất cả các nhãn hiệu thuốc. Tất cả thuốc được phát theo
đơn phải phải được dán nhãn một cách an toàn và hợp lý với một phương pháp
chuẩn hoá trong một cách-thức-sẵn-sàng-để-quản lý nhất, nhằm hạn chế tối đa các
sai sót. Các loại thuốc cho theo y lệnh phải có cả tên khoa học lẫn tên thương
mại, nếu tên thương mại khác với tên khoa học. Các chuyên viên khảo sát sẽ thẩm
định xem tên thuốc trên y lệnh, nhãn dán trên thuốc, và sổ theo dõi của điều
dưỡng có giống nhau không. Việc cung cấp cả hai loại tên thuốc bảo đảm sự nhất
quán trong sổ sách và giúp ngăn ngừa việc giải thích sai y lệnh.
- Cung cấp cho bệnh
nhân các thông tin bằng văn bản về thuốc, gồm cả tên khoa học và tên thương
mại. Xác nhận các thuốc mà bệnh nhân thắc mắc hoặc không nhận ra.
3.2.3. Biện pháp 3: Chuẩn hoá danh mục
các từ rút gọn, từ viết tắt, và các ký hiệu không được dùng trong cơ sở y tế.
- Cơ sở y tế cần phải
rà soát toàn diện danh mục từ rút gọn sử dụng tại cơ sở, và, với sự tham gia
của các bác sĩ, thực hiện một danh mục từ rút gọn và ký hiệu không chính thức
được chia sẻ với tất cả người ra y lệnh.
- In danh mục trên
giấy, giấy dán , bìa cứng, v. v.. màu sáng và đặt nó trong hồ sơ lưu, sơ đồ
bệnh án, gần máy tính, và ở khu vực bệnh nhân nằm.
- Cung cấp cho nhân
viên các thẻ bỏ túi có in danh mục.
- In danh mục ở lề hoặc
ở cạnh dưới của các tờ y lệnh và/ hoặc phiếu theo dõi.
- Gắn các bản sao danh
mục vào sau lưng của tờ ghi phác đồ điều trị.
- Xoá những từ viết tắt
bị cấm trong tờ y lệnh in sẵn và trong các mẫu đơn khác.
- Triển khai thực hiện
chính sách bảo đảm rằng nhân viên y tế tham khảo danh mục và tuân thủ.
3.2.4. Biện pháp 4: Đo lường, đánh giá kết
quả và giá trị xét nghiệm quan trọng để cải tiến sự đúng giờ trong việc báo
cáo, và trong tiếp nhận
- Báo cáo và tiếp nhận
các kết quả và giá trị xét nghiệm quan trọng đúng thời điểm chính
- Tất cả các giá trị
được xác định là quan trọng bởi phòng xét nghiệm đều được báo cáo trực tiếp cho
nhân viên chịu trách nhiệm. Nếu nhân viên chịu trách nhiệm không có mặt ở đó
trong thời gian làm việc, cần có cơ chế để báo cáo các thông tin quan trọng cho
nhân viên trực.
- Xây dựng chính sách
cho: (1) khung thời gian mong muốn cho việc báo cáo; (2) ai có thể nhận các
thông số quan trọng, và (3) một cơ chế báo cáo thay thế.
IV.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
Ví dụ 1: Điều dưỡng ở
khoa phẫu thuật nhận máu tại ngân hàng máu. “Cho nhân bịch máu của bn Lan”. Vào
thời điểm đó, có hai bịch máu của hai khoa khác nhau, nhưng đều cùng tên Lan.
Nhân viên ngân hàng máu đưa bịch máu của bn Lan khoa khác. Điều dưỡng nhận về.
BS thử phản ứng chéo có thấy hơi có ngưng tụ nhưng cho là không vấn đề gì và
cho truyền. Bệnh nhân nhận được máu không đúng với mình; phản ứng truyền máu
xảy ra và bệnh nhân tử vong.
Ví dụ 2: Một BS trực
cấp cứu đang chuẩn bị ra về thì được yêu cầu xem bn cuối cùng . Bn 18 tuổi,
theo người nhà nghĩ là uống paracetamol quá liều vì thấy l5 thuốc hết. Bn đang
được điều trị tâm lý và khẳng định chỉ uống vài viên cách nhập viện 10 giờ. BS
giải thích không cần súc rửa dạ dày và XN kiểm tra paracetamol and salicylate.
XN báo qua điện thoại lả salicylate âm tính. Khi nói đến paracetamol, kỹ thuật
viên nói “2” rồi ngừng một chút tiếp tục nói “1,3” . Điều dưỡng nghe máy ghi là
2.13. BS nhận KQ và so trên biểu đồ thấy thấp hơn mức độ bình thường nên không
xử trí gì. KQ thật sự là 213. Hai ngày sau bn bị suy gan và tử vong 10 ngày sau
đó.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Chọn cụm từ thích hợp
để hoàn thiện các nội dung dưới đây:
Câu 1. Quản Lý Thông Tin bao
gồm (1)………., lưu trữ, trích xuất, (2) …………, chuyển tải, kiểm soát, phân phối,
và sử dụng (3)……………hoặc thông tin, cả trong (4)…………….và với bên ngoài, theo đúng
luật pháp và các qui định
Câu 2. Xây dựng và khuyến
khích hệ thống báo cáo không khiển trách, khuyến khích nhân viên báo cáo (1)
……………., sự ngừng hoạt động, hoặc cận- sự-cố. Có thể sử dụng những từ như
(2)………….hoặc sự ngừng hoạt động thay vì (3)……….. và (4)………….. thay vì khiển
trách.
Chọn 1 hoặc nhiều câu
trả lời đúng nhất:
Câu 3. Quản lý tốt thông tin
đòi hỏi:
A. Khuyến khích trao
đổi và hợp tác giữa bác sĩ và điều dưỡng hoặc các nhân viên chăm sóc khác.
B. Thực hiện đúng văn
hoá theo thứ bậc khi trao đổi
C. Xây dựng và khuyến
khích hệ thống báo cáo sự cố chủ động
D. A và C
Câu 4. Những yêu cầu của phẫu
thuật chính xác người bệnh
A. Người bệnh chính xác
B. Phương pháp chính
xác
C. Vị trí thủ thuật
chính xác
D. Thời gian chính xác
E. A, B và C
Câu 5: Ra y lệnh miệng là
A. Không khuyến khích
B. Luôn cần thiết
C. Cần khuyến khích để
công việc nhanh hơn
D. A và B
Câu 6. Khi nhận y lệnh miệng,
cần phải:
A. Nhân viên nhận lệnh
miệng phải viết ra và đọc lại đúng nguyên văn cho người bác sĩ đã ra lệnh nghe.
B. Người bác sĩ ra y
lệnh phải xác nhận bằng miệng rằng lệnh đó là chính xác
C. Nhân viên nhận lệnh
miệng viết lại y lệnh miệng và thực hiện ngay
D. A và B
Câu 7. Những từ rút gọn dùng
để ghi trên hồ sơ bệnh án cần được ghi trên danh mục các từ rút gọn và ký hiệu
không chính thức
A. Sai
B. Đúng
Câu 8. Vẽ sơ đồ về diễn tiến
trao đổi thông tin và ghi nhận những điểm sai sót viên:
Câu 9. Các nội dung cần thiết
để cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân
Câu 10. Các nguyên tắc chung
trong xác định người bệnh
Bài 3
PHÒNG NGỪA SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Hiểu được về sai sót
trong sử dụng thuốc
2. Đảm bảo đúng các
nguyên tắc để phòng ngừa sai sót, sự cố y khoa trong sử dụng thuốc
3. Có thể áp dụng được
các biện pháp để phòng ngừa sai sót, sự cố y khoa trong sử dụng thuốc
NỘI DUNG
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Mục tiêu của điều trị
là việc đạt được hiệu quả điều trị cao nhất và rủi ro ít nhất để cải thiện chất
lượng cuộc sống của người bệnh. Có những rủi ro vốn có, cả được biết và chưa
biết, liên quan đến việc dùng thuốc (bao gồm thuốc kê đơn hoặc không kê đơn) và
các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc. Các sự cố, rủi ro bao gồm phản ứng có hại cả
tác dụng phụ (ADR) và sai sót trong sử dụng thuốc [9].
Sai sót trong sử dụng
thuốc là những sai sót có thể phòng tránh được thông qua hệ thống kiểm soát
hiệu quả liên quan đến dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế, người bệnh,
và những người khác trong các thiết lập tổ chức cũng như các cơ quan quản lý và
các ngành công nghiệp dược phẩm. Những sai sót này có thể gây ra thất bại trong
điều trị và phản ứng có hại của thuốc hoặc gây ra lãng phí các nguồn lực [6].
Theo ước tính của viện
nghiên cứu dược phẩm Mỹ, mỗi năm có khoảng từ 44.000 đến 98.000 người Mỹ chết
do sai sót liên quan đến thuốc và rất nhiều ca tử vong đó có nguyên nhân do
dùng sai thuốc hoặc liên quan đến các sự cố bất lợi của thuốc [11]. Sử dụng
thuốc sai liều cũng là một nguyên nhân dẫn đến các sự cố bất lợi của thuốc,
theo một nghiên cứu trên 36 trung tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Mỹ cứ 5 liều
thuốc thì có xấp xỉ 1 liều được chỉ định không đúng, và có tới 7% tiềm tàng
nguy cơ gặp sự cố bất lợi của thuốc [5]. Sai sót trong dùng thuốc có thể xảy ra
trong tất cả các hoạt động: kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc và không tuân thủ
điều trị của người bệnh [8].
1.
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
1.1. Phân loại sai sót
trong sử dụng thuốc giai đoạn[4]
- Một sai sót trong sử
dụng thuốc được định nghĩa là một một thuốc được sử dụng khác với y lệnh trong
trên hồ sơ bệnh án của người bệnh. Sai sót này bao gồm bất kỳ sai sót nào xảy
ra trong quá trình kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc, bất kể sai sót đó có dẫn
đến kết quả bất lợi hay không.
- Sai sót trong kê đơn
(Prescribing error): lựa chọn thuốc không chính xác (dựa vào chỉ định, chống
chỉ định, tiền sử dị ứng thuốc, các thuốc đã được sử dụng và các yếu tố khác),
là các sai sót về liều dùng, đường dùng, dạng bào chế, số lượng, nồng độ thuốc,
hướng dẫn sử dụng của thuốc trong đơn hay thẩm quyền kê đơn của bác sỹ, đơn
thuốc hoặc các chữ viết tắt không đọc được dẫn đến dùng sai thuốc hoặc sai
người bệnh.
- Sai sót trong cấp
phát thuốc (Deteriorated drug error): Cấp phát các thuốc đã hết hạn hoặc chất
lượng không đảm bảo cho người bệnh.
- Sai sót trong giám
sát thuốc (Monitoring error): Thất bại trong việc kê đơn theo phác đồ điều trị
cho phù hợp với chẩn đoán hay thất bại trong đánh giá người bệnh thông qua các
dữ liệu lâm sàng hoặc các xét nghiệm phù hợp.
1.2. Phân loại sai sót
trong sử dụng thuốc theo biến cố [4]
- Dùng thuốc không được
kê trong đơn (Unauthorized drug error): Cho người bệnh dùng thuốc không được kê
trong đơn/bệnh án
- Sai về thời điểm dùng
thuốc (Wrong time error): dùng thuốc không đúng theo thời gian quy định của
thuốc
- Sai liều (Improper
dose error): Cho người bệnh sử dụng thuốc với liều lượng lớn hơn hoặc ít hơn
theo yêu cầu của người kê đơn hoặc cho người bệnh dùng liều bị trùng lặp.
- Sai dạng thuốc (Wrong
dosage-form errore): Cho người bệnh dùng thuốc khác dạng bào chế theo yêu cầu
của người kê đơn
- Sai sót trong pha chế
thuốc (Wrong drug preparation error): Thuốc được pha chế không đúng hoặc thao
tác không đúng trước khi sử dụng.
- Sai kỹ thuật trong
thực hiện thuốc (Wrong administrate technique error): Sai quy trình hoặc kỹ
thuật trong sử dụng thuốc.
- Sai sót trong tuân
thủ điều trị (Compliance error): Người bệnh không hợp tác và không tuân thủ
dùng thuốc theo quy định.
1.3. Phân loại các sai
sót trong sử dụng thuốc theo mức độ nghiêm trọng [10]
|
Chưa gây sai sót
|
A
|
Sự cố có khả năng gây
sai sót
|
|
Sai sót, không gây tổn
hại
|
B
|
Sai sót đã xảy ra
nhưng không ảnh hưởng tới người bệnh
|
|
C
|
Sai sót đã xảy ra ảnh
hưởng tới người bệnh nhưng không gây tổn hại
|
|
D
|
Sai sót đã xảy ra ảnh
hưởng tới người bệnh, yêu cầu giám sát và báo cáo kết quả có tổn hại đến
người bệnh không hoặc có biện pháp can thiệp làm giảm tổn hại.
|
|
Sai sót, gây tổn hại
|
E
|
Sai sót đã xảy ra gây
tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu có can thiệp
|
|
F
|
Sai sót đã xảy ra gây
tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu nằm viện hoặc kéo dài thời gian nằm
viện.
|
|
G
|
Sai sót đã xảy ra gây
tổn hại vĩnh viễn đến người bệnh,
|
|
H
|
Sai sót đã xảy ra,
yêu cầu tiến hành các can thiệp cần thiết để duy trì cuộc sống của người
bệnh.
|
|
Sai sót dẫn đến tử
vong
|
I
|
Sai sót đã xảy ra gây
tử vong.
|
2.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
|
Các yếu tố
|
Sai sót có thể xảy ra
|
|
1. Thông tin về người
bệnh
(VD: tên, tuổi, giới
tính, chẩn đoán, có thai không, dị ứng, cân nặng, chiều cao, các xét nghiệm
đã làm, kết quả điều trị các lần trước, các thông số chức năng sống như mạch,
nhiệt độ, huyết áp,,,khả năng chi trả, người bệnh có BHYT hay không có…)
Thông tin cần thiết
về BN cần có sẵn và dễ dàng tra cứu khi kê đơn, cấp phát và giám sát sử dụng
thuốc
|
- Thất bại trong hiệu
chỉnh liều cho người bệnh suy gan, suy thận
- Không biết tiền sử
dị ứng của người bệnh
- Chỉ định các thuốc
cấm chỉ định cho phụ nữ có thai
- Thất bại trong điều
trị thuốc nhóm opioids cho người bệnh suy hô hấp
- Nhầm người bệnh
- Người bệnh không có
khả năng chi trả chi phí trong điều trị
- Cân nặng của người
bệnh không phù hợp với liều
|
|
2. Thông tin thuốc
Liều tối đa, dạng
thuốc, đường dùng, chú ý khi sử dụng, cảnh báo đặc biệt, tương tác thuốc…
Các thông tin thuốc
đặc biệt cần thiết trong kê đơn, cấp phát, quản lý sử dụng thuốc
|
- Không thu thập đầy
đủ thông tin về các thuốc đang sử dụng thuốc của người bệnh
- Không có đầy đủ
thông tin thuốc dẫn đến kê sai liều hoặc sai đường dùng thuốc.
- Cán bộ y tế không
giám sát chặt chẽ các thuốc mới hoặc các thuốc cần lưu ý đặc biệt
- Không biết hoặc bỏ
qua các tương tác có hại của thuốc
|
|
3. Trao đổi thông tin
Trao đổi thông tin
cởi mở giữa bác sỹ, dược sỹ và điều dưỡng/nữ hộ sinh
Cách thức trao đổi
thông tin thuốc và sử dụng thuốc là tiêu chuẩn hoá và tự động hoá giảm thiểu
các sai sót trong sử dụng thuốc
|
- Hỏi không rõ ràng hoặc
yêu cầu thuốc không rõ ràng
- Đơn thuốc viết
không rõ ràng
- Thông tin về thuốc
được yêu cầu không không đầy đủ: thiếu liều dùng, hàm lượng, đường dùng hoặc
tổng liều thuốc kê đơn cho người bệnh ngoại trú.
- Chữ viết tắt không
rõ ràng (µg và mg)
- Nghe không rõ tên
thuốc hoặc tên người bệnh
|
|
4. Tên thuốc, nhãn thuốc
và dạng đóng gói
Nhãn thuốc rõ ràng giúp
xác định tên thuốc, hàm lượng trên tất cả các dạng bao gói.
Nhãn thuốc rõ ràng, dễ
đọc nhằm giảm thiểu nhầm lẫn với các thuốc nhìn giống nhau và đóng gói giống
nhau.
|
- Các thuốc nhìn
giống nhau, tên gói giống nhau, đóng gói giống nhau dễ bị nhầm lẫn.
- Các nhãn thuốc khó
hiểu hoặc không rõ ràng
- Thuốc hoặc bơm
thuốc không có nhãn
- Dịch truyền không có
nhãn hoặc dung dịch pha truyền không ghi rõ thành phần
- Thông tin quan
trọng trên nhãn thuốc bị che khuất
- Cấp phát số lượng
lớn nhưng không ghi rõ tên BN
- Thuốc không co nhãn
|
|
5. Tiêu chuẩn hoá bảo
quản, tồn trữ thuốc
Bảo quản thuốc, cấp phát
thuốc, pha chế thuốc, nồng độ thuốc
Dung dịch truyền tĩnh
mạch, nồng độ thuốc và thời gian truyền cần được chuẩn hoá
Thuốc được cấp phát
đến người bệnh an toàn và kịp thời
|
- Nhiều dung dịch tiêm
truyền tĩnh mạch pha sai nồng độ
- Điều dưỡng chuẩn bị
dung dịch tiêm truyền
- Sử dụng dung dịch
pha thuốc không đúng
- Lựa chọn thuốc
không đúng do lỗi bảo quản tại kho thuốc và hộp thuốc của BN
- Các hoá chất độc,
bốc hơi để cùng nhau bị ảnh hưởng
- Sai thời điểm dùng
thuốc
- Sử dụng thuốc không
kịp thời do yêu cầu thuốc chậm
|
|
6.Thiết bị hỗ trợ
dùng thuốc
VD: dây truyền, bơm
tiêm, thiết bị cấy thuốc vào cơ thể, bơm tiêm pha thuốc, dụng cụ theo dõi
đường huyết
Các thiết bị hỗ trợ dùng
thuốc đạt chuẩn thông qua quá trình mua sắm, bảo quản và sử dụng sẽ giảm thiểu
được các nguy cơ do người sử dụng
|
- Bơm tiêm điện bị
lỗi
- Không kiểm soát
được tốc độ truyền dịch do lỗi của dây truyền dẫn đến sai liều thuốc
- Các thiết bị truyền
dịch không tương thích với nhau dẫn đến sai sót trong dùng thuốc (kim truyền
và dây truyền)
- Cung cấp thiết bị
hỗ trợ dùng thuốc không
đầy đủ (thiếu bơm
tiêm điện)
|
|
7.Các yếu tố môi
trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế.
Ví dụ: đồng nghiệp,
sức khoẻ, cách tổ chức đơn vị, ánh sáng, tiếng ồn, quá tải trong công việc,
lịch làm việc…
Việc sử dụng thuốc
bao gồm kê đơn, cấp phát thuốc, thực hiện thuốc và giám sát sử dụng thuốc cần
được tiến hành trong một môi trường làm việc thích hợp có đủ ánh sáng,
|
- Thuốc sắp xếp lộn xộn
do thiếu không gian hoặc do môi trường làm việc không gọn gàng, hoặc do quá nhiều
thuốc và không thể sắp xếp được.
- Hiểu sai đơn đặt
hàng do quá ồn và mất tập trung
- Sai sót trong chuẩn
bị thuốc do thiếu ánh sáng và thiếu tủ đựng thuốc
- Nhân sự không đủ
dẫn đến quá tải trong công việc và các thủ tục hành chính
- Cán bộ y tế mệt mỏi
gây sai sót và kém hiệu quả trong công việc.
- Nghỉ ngơi không đủ
dẫn đến quá tải về tinh thần và tăng khả năng gây sai sót
- Thiếu kế hoạch dự
phòng về nhân sự cho nghỉ ốm và nghỉ lễ
- Không chuẩn bị nhân
lực cho các dịch vụ kỹ thuật mới
|
|
8. Năng lực và đào
tạo của cán
bộ y tế
(Ví dụ: chuyên khoa
tạo, bằng cấp, năng lực chuyên môn, kỹ năng, các hoạt động chuyên môn đã tham
gia, các bằng cấp khác…)
Cán bộ y tế được đào
tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành và được đánh giá năng lực chuyên môn và kỹ năng
hàng năm có liên quan đến việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
Cán bộ y tế cần được
đào tạo liên tục về phòng ngừa các sai sót có liên quan đến sử dụng thuốc và
an toàn trong sử dụng thuốc để tránh các nguy cơ tiềm ẩn nếu xảy ra các biến
cố bất lợi.
|
- Thiếu hiểu biết về
các quy tắc trong thực hành và môi trường làm việc dẫn đến chậm trễ và sai
sót gây ra hiểu lầm giữa điều dưỡng và dược sỹ.
- Thiếu hiểu biết về
đánh giá và theo dõi người bệnh dẫn đến sai sót hoặc sử dụng thuốc không
đúng.
- Nhân viên mới, thiếu
kinh nghiệm có thể gây các sai sót do quá tải về nhiệm vụ và chưa thành thạo
các quy trình làm việc
- Sai sót trong sử
dụng thuốc liên quan đến phân công công việc không phù hợp với chuyên ngành,
định hướng hoặc phân công cho người mới, chưa quen với công việc
- Thiếu thông tin về
thuốc mới (liều dùng, cách pha thuốc, chỉ định, tác dụng phụ, tương tác
thuốc…) gây sai sót.
- Sai sót do không
báo cáo hậu quả các sai sót đã xảy ra để phòng tránh
|
|
9. Đào tạo người bệnh
(Ví dụ: bảng thông tin
thuốc, cách sử dụng các thuốc, hướng dẫn dùng thuốc khi ra viện, cách tránh
các sai sót khi dùng thuốc,…)
Người bệnh là một đối
tác tích cực quan trọng trong việc tự chăm sóc thông qua tư vấn về thuốc và
cách phòng tránh các sai sót trong sử dụng thuốc
|
- Người bệnh không
thoải mái khi hỏi nhân viên y tế về các thuốc họ đang dùng và cách dùng
thuốc.
- Người bệnh có thể
không hiểu thông tin các thuốc họ đang dùng do không hiểu các thuật ngữ về
thuốc hay do rào cản về ngôn ngữ
- Thông tin thuốc từ
các tờ hướng dẫn sử dụng không đầy đủ hoặc người bệnh không đọc kỹ dẫn đến không
hiểu cách dung thuốc
- Người bệnh có thể
không nhớ cách sử dụng các thuốc đang dùng, dẫn đến gây ra sai sót. Vấn đề tăng
lên khi bác sỹ kê quá nhiều thuốc trong cùng 1 đơn.
- Người bệnh thiếu
thông tin về nguyên nhân gây ra sai sót và cách phòng tránh.
|
|
10. Quy trình quản lý
chất lượng và rủi ro
(Ví dụ: văn hoá, lãnh
đạo, báo cáo sai sót, các chiến lược an toàn, …)
Hội đồng quản trị,
các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý phải xây dựng và hỗ trợ hệ thống không
trừng phạt nhằm giảm các sai sót
Cán bộ y tế được
khuyến khích phát hiện và báo cáo sai sót. Một nhóm gồm các thành viên thuộc
nhiều lĩnh vực thường xuyên phân tích các sai sót đã xảy ra nhằm cơ cấu lại
tổ chức để hỗ trợ tốt nhất cho sự an toàn
|
- Thiếu lãnh đạo và
chi phí hỗ trợ cho việc an toàn trong sử dụng thuốc
- Tâm lý xấu hổ, đổ
lỗi, sợ trách nhiệm,… là rào cản cho các báo cáo sai sót trong hệ thống.
- Văn hoá giữ bí mật
và đổ lỗi ngăn cản việc thông báo các sai sót cho người bệnh và người nhà người
bệnh
- Tỷ lệ các sai sót
thông qua các báo cáo không chính xác.
- Giải pháp phòng
tránh sai sót thiếu tính đồng bộ của tập thể nên thiếu hiệu quả.
- Thiếu kiến thức
chuyên môn một cách hệ thống dẫn đến không giải quyết sai sót một cách triệt
để.
|
3.
CÁC TÌNH HUỐNG SAI SÓT
3.1.
Sai sót liên quan đến kê đơn thuốc
Đơn thuốc là căn cứ hợp
pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc. Rất
nhiều sai sót liên quan đến kê đơn không được phát hiện và báo cáo. Tuy nhiên,
các bằng chứng nghiên cứu đến nay cho thấy, sai sót thuốc trong kê đơn là vấn
đề thực tế rất quan trọng. Trong một phân tích về ảnh hưởng của các sai sót y
tế với đối tượng trẻ em đã xác định các sai sót chiếm 24,5% các can thiệp y tế
được ghi nhận, sai sót phổ biến nhất thuộc về các sai sót trong kê đơn chiếm
68,3% [6]. Các sai sót trong kê đơn nếu không được phát hiện có thể gây ra các
sai sót trong thực hành. Tuy nhiên, dược sĩ và y tá có thể tham gia phát hiện
tới 70% các sai sót thuốc trong đơn thuốc [6].
Đối với đơn thuốc ngoại
trú, các thông tin trong đơn cần ghi rõ: Họ tên đầy đủ và địa chỉ liên lạc của
người bệnh, các thông tin khác về người bệnh: tuổi, giới tính, cân nặng, dị ứng
thuốc…,tên thuốc (nên là tên generic), nếu là tên biệt dược, nên ghi thêm tên hoạt
chất, hàm lượng/ nồng độ của thuốc, dạng bào chế thuốc, số lượng thuốc (ghi rõ
số lượng sử dụng theo đơn vị, không nên ghi theo đơn vị đóng gói), hướng dẫn dùng
thuốc, bao gồm cách dùng, đường dùng, liều dùng,( ghi rõ: “Dùng theo chỉ dẫn
của bác sỹ”). Đối với người bệnh nội trú, bác sỹ cần khai thác đầy đủ thông tin
bao gồm: chức năng gan, thận, tuổi, cân nặng để tính liều dùng thuốc hoặc các
chống chỉ định cho người bệnh [1].
Một số sai sót thường
gặp trong kê đơn thuốc
- Thiếu thông tin người
bệnh: tên, tuổi (tháng với trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi), cân nặng…
- Ghi sai tên thuốc
(các thuốc tên giống nhau)
- Ghi thiếu hàm lượng
thuốc
- Ghi thiếu hướng dẫn
sử dụng thuốc
- Kê các thuốc có tương
tác mức độ nguy hiểm
- Chữ viết quá khó đọc,
gây nhầm lẫn khi cấp phát và thực hiện thuốc (ví dụ: 500mg thay vì 0,5g, 125mcg
thay vì 0,125mg)
- Viết tắt trong đơn,
gây nhầm lẫn (VD: µg thay vì mcg, U thay vì Unit)
- Kê đơn bằng miệng
3.2.
Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc
Sai sót trong giai đoạn
cấp phát thuốc có thể xảy ra trong bất cứ giai đoạn nào kể từ lúc tiếp nhận đơn
thuốc cho tới khi thuốc được đưa đến người bệnh. Điều này thường xảy ra do các
thuốc có tên hoặc hình thức tương tự nhau.
Ví dụ: Amilorid và
amlodipin, Lasix (furosemid) và Losec (omeprazol).
1. Cisplatin và
Carboplatin
2. Ephedrin và
Epinephrine
3. Các chế phẩm
Insulin: Humalog và Humulin, Novolog và Novolin
4. Daunorubicin và
Doxorubicin
Một số sai sót thường
gặp trong cấp phát thuốc [7]
- Không cho người bệnh
dùng thuốc đã kê trong đơn
- Cho người bệnh dùng
thuốc không được bác sỹ kê đơn
3.3.
Sai sót trong thực hành sử dụng thuốc
Sai sót trong thực hành
sử dụng thuốc xảy ra trong quá trình dùng thuốc của người bệnh, có thể do nhân
viên y tế hoặc do người bệnh không tuân thủ.
Một số sai sót trong
thực hành sử dụng thuốc[7]
Dùng thuốc sai người
bệnh
- Dùng sai thuốc hay
sai dịch truyền
- Dùng thuốc sai liều
hoặc sai hàm lượng
- Dùng sai dạng thuốc,
ví dụ dùng thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch thay vì dạng mỡ tra mắt
- Sai đường dùng thuốc
- Sai tốc độ dùng thuốc
(Ví dụ: trong truyền dịch)
- Sai thời gian hay
khoảng cách dùng thuốc
- Sai thời gian điều
trị
- Sai sót trong pha chế
liều thuốc (Ví dụ: sai sót trong khi pha loãng thuốc hay không lắc thuốc dạng
hỗn dịch khi sử dụng)
- Sai kỹ thuật dùng
thuốc cho người bệnh (Ví dụ: sai sót trong kỹ thuật tra thuốc nhỏ mắt)
- Dùng thuốc cho người
bệnh đã có tiền sử dị ứng trước đó.
3.4.
Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc
Một số vấn đề hay gặp
liên quan đến sai sót trong sử dụng thuốc có thể giải quyết bao gồm [7]
1. Sự quá tải và mệt
mỏi trong công việc của cán bộ y tế
2. Cán bộ y tế thiếu
kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành
3. Trao đổi thông tin
không rõ ràng giữa các cán bộ y tế (VD: chữ viết xấu, kê đơn bằng miệng)
4. Các yếu tố về môi
trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn
công việc
5. Số lượng thuốc dùng
cho một người bệnh nhiều
6. Việc kê đơn, cấp
phát hay thực hiện thuốc phức tạp
7. Sử dụng nhiều chủng
loại thuốc và nhiều dạng dùng (VD thuốc tiêm) gây ra nhiều sai sót liên quan
đến thuốc
8. Nhầm lẫn về danh
pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc
9. Thiếu các chính sách
và quy trình quản lý thuốc hiệu quả
4.
GIẢI PHÁP
Một số cách ngăn chặn
các sai sót trong dùng thuốc, đặc biệt trong bệnh viện bao gồm:
- Giải pháp mang tính
hệ thống
- Xây dựng các giải
pháp với các đối tượng có liên quan: Bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng.
- Giám sát và quản lý
sai sót
4.1.
Giải pháp mang tính hệ thống [9]
4.1.1. Cung cấp đầy đủ
chính xác thông tin người bệnh
- Trả kết quả xét
nghiệm qua mạng
- Thông báo về tiền sử
dị ứng của người bệnh cho bác sỹ/dược sỹ trước khi cấp phát và giám sát sử dụng
thuốc
- Liệt kê các phản ứng
dị ứng và chẩn đoán trên y lệnh hoặc đơn thuốc
- Đeo vòng đeo tay đánh
dấu người bệnh có tiền sử dị ứng
- Luôn mang theo y lệnh
khi giám sát sử dụng thuốc, tư vấn cho người bệnh trước khi cấp phát thuốc
- Yêu cầu theo dõi kỹ
người bệnh có nguy cơ cao: béo phì, hen, ngưng thở khi ngủ… khi sử dụng thuốc
nhóm opioids
4.1.2. Cung cấp đầy đủ
thông tin thuốc cho bác sỹ, điều dưỡng
- Cập nhật kịp thời
thông tin thuốc
- Có dược sỹ tư vấn cho
người bệnh về thuốc
- Cung cấp thông tin
dưới dạng biểu đồ, quy trình, hướng dẫn, checklist cho các thuốc có cảnh báo
cao
- Liệt kê liều tối đa
của các thuốc có cảnh báo cao, thông tin dưới dạng phiếu yêu cầu hoặc cảnh báo
thông qua hệ thống mạng của bệnh viện
- Có dược sỹ xem xét
các đề nghị sử dụng các thuốc cần yêu cầu trước khi sử dụng
4.1.3. Đảm bảo trao đổi
thông tin giữa bác sỹ-dược sỹ-điều dưỡng đầy đủ, chính xác
- Sử dụng hệ thống kê
đơn điện tử và hệ thống mạng bệnh viện
- Sử dụng mẫu yêu cầu
thuốc chuẩn và đầy đủ thông tin
- Hạn chế yêu cầu thuốc
qua điện thoại, đặc biệt các thuốc điều trị ung thư (Trừ trường hợp khẩn cấp)
- Đọc lại các yêu cầu
về thuốc đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác.
- Xây dựng quy trình,
thống nhất từng bước tiến hành khi yêu cầu thuốc
- Gửi tất cả các yêu
cầu thuốc cho khoa Dược, kể cả các thuốc có sẵn hay các thuốc không có sẵn.
4.1.4. Đảm bảo tên
thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói rõ ràng, đúng quy cách
- Lưu ý các thuốc nhìn
giống nhau hoặc tên thương mại giống nhau
- Cấp phát cho khoa lâm
sàng thuốc có tên thuốc, hàm lượng.
- Dán nhãn cho tất cả
các thuốc, làm nổi bật tên thuốc và hàm lượng
- Trong khoa lâm sàng,
các thuốc uống được bảo quản trong hộp đến tận khi cấp phát cho người bệnh.
- Sắp xếp các thuốc
nhìn giống nhau tại các nơi riêng biệt tránh nhầm lẫn
- Sử dụng các nhãn cảnh
báo cho nhân viên y tế về các thuốc có chỉ dẫn đặc biệt về bảo quản hoặc độ an
toàn
- Đảm bảo các thuốc đều
dễ đọc và dễ hiểu
4.1.5. Bảo quản, tồn
trữ thuốc đạt tiêu chuẩn GSP: dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm, tránh nhầm lẫn, hư hỏng
- Chuẩn hoá nồng độ của
Insulin, Heparin, Morphin
- Sử dụng các dung dịch
tiêm truyền đã pha sẵn
- Hạn chế việc điều
dưỡng pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp cấp cứu
- Xây dựng quy định
lĩnh thuốc hàng ngày, thuốc cấp cứu cho nhân viên y tế
- Bảo quản chặt các
thuốc cảnh báo cao, các thuốc dùng cho người bệnh đặc biệt, thuốc cần quản lý
theo quy định
- Không để các dung
dịch điện giải đạm đặc tại các hộp thuốc cá nhân của người bệnh
- Cấp phát thuốc cho
người bệnh theo liều dùng, không cấp phát theo tổng liều điều trị
- Loại bỏ các thuốc sử
dụng không liên tục ra khỏi các thiết bị kịp thời
- Không vay mượn thuốc
của người bệnh trong quá trình điều trị
- Thiết lập tủ thuốc
cấp cứu tại các khoa lâm sàng
4.1.6. Đảm bảo lựa chọn
các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc phù hợp với bệnh viện và trình độ chuyên môn
- Kiểm tra kỹ các thiết
bị trước khi mua và sử dụng
- Hạn chế sử dụng nhiều
loại bơm tiêm nhằm sự chuyên nghiệp của nhân viên y tế trong thực hành
- Cấm sử dụng các thiết
bị truyền dịch không kiểm soát được tốc độ truyền dịch
- Đào tạo kỹ cho nhân
viên y tế về các thiết bị mới và kỹ thuật mới trước khi sử dụng
- Kiểm tra hai lần
(double- check) khi truyền dịch bao gồm: dịch truyền, các thiết bị hỗ trợ, tình
trạng người bệnh trước khi truyền các thuốc cảnh báo cao
4.1.7. Đảm bảo môi
trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế
- Đảm bảo đầy đủ ánh
sáng không gian, trong kho thuốc bao gồm tủ đựng thuốc và hệ thống cấp phát
thuốc tự động
- Xây dựng môi trường
làm việc không làm mất tập trung cho việc yêu cầu/đặt đơn hàng thuốc
- Bố trí các khu vực để
thuốc tiêm truyền, thuốc uống, thuốc pha chế riêng biệt, tránh tiếng ồn, đi lại
nhiều và các tác động gây mất tập trung.
- Trang bị tủ lạnh có
đủ diện tích để bảo quản thuốc
- Có kế hoạch về nhân
sự thay thế cho cán bộ y tế khi nghỉ ốm, nghỉ phép và nghỉ lễ.
- Quy định rõ ràng về
thời gian nghỉ giải lao và nghỉ ăn trưa, ăn tối cho cán bộ y tế.
- Quản lý và giám sát
thời gian làm việc của cán bộ y tế, đảm bảo được nghỉ ngơi đầy đủ sau ca trực
và không làm việc quá 12h mỗi ngày.
- Hạn chế tối đa việc
sử dụng nhân viên y tế tạm thời
- Thông báo cho tất cả
cán bộ y tế có liên quan về kế hoạch và thực hiện dịch vụ kỹ thuật mới, bao gồm
cả chi phí cần thiết bổ sung đảm bảo sự an toàn cho người bệnh.
4.1.8. Đào tạo và đánh
giá thường xuyên năng của cán bộ y tế, bố trí công việc phù hợp
- Bố trí công việc đúng
theo chuyên ngành đào tạo, định kỳ đánh giá
- Bố trí công việc hợp
lý giảm quá tải trong công việc
- Yêu cầu các điều
dưỡng mới phải thực tập tại khoa Dược để làm quen với công việc cấp phát thuốc.
- Yêu cầu các dược sỹ
mới phải thực tập tại khoa lâm sàng để làm quen với quy trình sử dụng thuốc.
- Cung cấp thông tin
thuốc mới trước khi đưa vào sử dụng
- Khoa Dược dán nhãn
cảnh báo cho điều dưỡng các thông tin cần lưu ý với các thuốc cảnh báo cao
- Bố trí nhân viên y tế
đã được đào tạo về sai sót trong sử dụng thuốc trong đơn vị nhằm ngăn chặn các
sai sót xảy ra.
- Mô tả và đánh giá
công việc cụ thể về với trách nhiệm đối với người bệnh.
- Cung cấp cho cán bộ y
tế những hỗ trợ cần thiết và thời gian để tham dự các khoá học trong và ngoài
nước về phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc
4.1.9. Tư vấn người
bệnh về thông tin thuốc và tuân thủ điều trị
- Tư vấn người bệnh
cách chủ động trong việc tìm hiểu và xác định đúng trước khi nhận thuốc hay sử
dụng thuốc
- Cung cấp thông tin
cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh về tên thuốc (bao gồm tên biệt dược và
hoạt chất) cách sử dụng, mục đích điều trị, liều dùng và cách phản ứng phụ
nghiêm trọng
- Hỏi ý kiến dược sỹ về
cách sử dụng thuốc nêu người bệnh dùng trên 5 loại thuốc
- Khuyến khích người
bệnh hỏi về các thuốc điều trị
- Trả lời đầy đủ các
câu hỏi của người bệnh về thuốc (nếu có) trước khi điều trị.
- Cung cấp cho người
bệnh thông tin về các thuốc cảnh báo cao kê trong đơn thuốc khi xuất viện
- Cung cấp cho người
bệnh số điện thoại và người để liên lạc khi cần hỏi thông tin về thuốc sau khi
xuất viện
- Khuyến khích người
bệnh giữ tất cả thông tin về đơn thuốc đã dùng, các thuốc không kê đơn, thuốc
đông dược, vitamin và đưa cho nhân viên y tế khi nhập viện hoặc điều trị tại
nhà.
4.1.10. Xây dựng quy
trình quản lý chất lượng và rủi ro tại đơn vị
- Công bố vấn đề an
toàn cho người bệnh là nhiệm vụ của đơn vị
- Đào tạo cho cán bộ
quản lý bậc trung để đánh giá hiệu quả về năng lực và khả năng giải quyết các
vấn đề phức tạp.
- Thay đổi cách nghĩ đổ
lỗi khi xảy ra sai sót trong sử dụng thuốc, khi các lỗi đó không dự đoán hoặc
không đo đếm được.
- Thúc đẩy việc báo cáo
thường xuyên và duy trì các sai sót từ các khoa phòng điều trị.
- Thông tin tất cả các
sai sót cho người bệnh
- Định kỳ thảo luận
nhóm về các sai sót đã xảy ra và cách phòng tránh.
- Xây dựng nhóm đa
ngành thường xuyên phân tích, đánh giá các sai sót và các dữ liệu về an toàn
người bệnh để thiết lập hệ thống đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Mời đại diện hội đồng
người bệnh tham gia thảo luận về vấn đề an toàn, khuyến khích cùng tham gia.
- Phổ biến rộng rãi
thông tin về các giải pháp phòng ngừa sai sót.
- Sử dụng công nghệ mã
hoá bệnh nhân trong điều trị..
4.2.
Giải pháp với các đối tượng có liên quan
4.2.1. Đối với bác sỹ
[4]
- Lựa chọn phác đồ điều
trị phù hợp, tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành
sâu.
- Đánh giá tổng trạng
của người bệnh và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị để xác định tương tác
thuốc. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và các kết quả xét nghiệm cần thiết để
đánh giá và tối ưu hóa điều trị và khả năng đáp ứng với điều trị bằng thuốc của
người bệnh.
- Bác sỹ cần biết về hệ
thống quản lý thuốc tại bệnh viện, bao gồm: danh mục thuốc bệnh viện, quy trình
điều tra sử dụng thuốc, hội đồng có thẩm quyền quyết định lựa chọn thuốc, quy
trình thông tin thuốc mới, các quy định về quản lý thuốc và quy định kê đơn
thuốc.
- Đơn thuốc cần ghi đầy
đủ các thông tin: Họ tên người bệnh, tên thuốc ( tên gốc và tên thương mại),
nồng độ/hàm lượng, đường dùng, dạng dùng, liều lượng, số lượng, tần suất sử
dụng, tên bác sỹ kê đơn.
- Đơn thuốc được ghi rõ
ràng, dễ đọc, dễ hiểu:
- Không sử dụng chữ
viết tắt .
- Ghi cách sử dụng cụ
thể cho mỗi loại thuốc trong đơn
- Ghi rõ số lượng cần
sử đúng theo đơn vị đo lường (mg, ml), không nên ghi theo đơn vị đóng gói (lọ,
hộp), ngoại trừ các thuốc dạng phối hợp.
- Kê đơn tên thuốc theo
tên gốc, tránh: kê thuốc tên địa phương (thuốc bà lang…), tên hóa học, viết tắt
tên thuốc.
- Luôn sử dụng một số 0
trước đơn vị nhỏ hơn 1 (ví dụ: 0,5 ml). Với đơn vị lớn hơn 1, không được thêm số
0 vào sau (ví dụ , 5,0 ml ).
- Ghi rõ đơn vị tính,
tránh nhầm lẫn (Ví dụ: 10 units Unsulin thay vì 10U, có thể nhầm là 100)
- Đơn thuốc và chữ ký
bác sỹ phải rõ ràng. Nếu có thể nên sử dụng máy tính hoặc kê đơn thuốc qua hệ
thống máy tính.
- Với các y lệnh hoặc
kê đơn thuốc bằng miệng, bác sỹ chắc chắn người thực hiện hiểu đúng đơn thuốc
bằng cách đọc lại đơn thuốc cho bác sỹ.
- Hạn chế kê đơn thuốc
tiêm
- Giải thích với người
bệnh hoặc người nhà về các lưu ý và tác dụng phụ của thuốc
- Theo dõi người bệnh
và định kỳ khám lại
4.2.2. Đối với dược sỹ
- Triển khai hoạt động
Dược lâm sàng tại bệnh viện, có dược sỹ tham gia giám sát điều trị bằng thuốc
(tham gia từ khi khám bệnh, lựa chọn thuốc điều trị thích hợp, dùng thuốc, xem
xét khả năng tương tác thuốc, trùng lặp thuốc, đánh giá triệu chứng lâm sàng và
các xét nghiệm thích hợp với người bệnh), điều tra sử dụng thuốc để giúp sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý [4].
- Sẵn sàng cung cấp
thông tin về thuốc cho bác sỹ và điều dưỡng
- Hiểu rõ về các quy
trình và quy định trong cung ứng thuốc tại bệnh viện, kể cả thuốc cấp phát nội
trú, ngoại trú và nhà thuốc bệnh viện
- Đảm bảo hiểu rõ đơn
thuốc trước khi cấp phát
- Sắp xếp khu vực chuẩn
bị thuốc gọn gàng, sạch sẽ và tránh gián đoạn khi chuẩn bị.
- Trước khi cấp phát thuốc
hàng ngày, cần kiểm tra kỹ đơn thuốc. Đảm bảo thực hiện đúng quy trình cấp
phát. Đối với các thuốc cảnh báo cao (thuốc điều trị ung thư, thuốc cấp cứu…)
cần kiểm tra 2 lần.
- Nên sử dụng nhãn phụ
để cảnh báo các thuốc có nguy cơ cao và chú ý cách sử dụng thuốc. Ngăn ngừa các
sai sót liên quan đến tên thuốc “nhìn giống nhau”, “đọc giống nhau” (LASA) [9]
1. Cung cấp thông tin
về các thuốc LASA cho bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ trong bệnh viện
2. Xác định mục đích sử
dụng thuốc trước khi cấp phát thuốc hay sử dụng thuốc.
3. Chỉ chấp nhận y lệnh
bằng miệng khi thật sự cần thiết, trừ với các thuốc điều trị ung thư.
4. HĐT&ĐT cần xem
xét các thuốc khi lựa chọn thuốc vào Danh mục thuốc bệnh viện, tránh các thuốc
nhìn giống nhau, đọc giống nhau
5. Kê đơn thông qua hệ
thống mạng, tránh nhầm lẫn tên thuốc do chữ viết khó đọc
6. Thay đổi cách nhận
biết về tên các thuốc nhìn giống nhau (cả trong hệ thống kho tàng và máy tính)
bằng cách đánh dấu, viết chữ cái cao hơn (DAUNOrubicin và DOXOrubicin)
7. Cảnh báo nguy cơ sai
sót do nhầm lẫn thông qua hệ thống mạng bệnh viện
8. Sắp xếp các thuốc
LASA tại các vị trí khác nhau trong kho thuốc, tủ thuốc, hộp thuốc của người
bệnh…. Dán các nhãn cảnh báo cho cán bộ y tế trên các lọ thuốc.
9. Đề nghị báo cáo các
trường hợp sai sót để có biện pháp phòng tránh kịp thời.
- Đảm bảo thuốc được
cấp phát kịp thời, đảm bảo thời gian điều trị [3]
- Giám sát chất lượng
và quy trình sử dụng các thuốc tại tủ trực thuốc tại các khoa lâm sàng, đảm bảo
tối ưu hóa trong điều trị
- Giám sát chất lượng
và quy trình trả thuốc từ các khoa lâm sàng. Đánh giá các thuốc không sử dụng
do quên liều.
- Với các đơn thuốc kê
cho người bệnh xuất viện, tư vấn cụ thể cho người bệnh hoặc người nhà cách sử
dụng của từng thuốc, các lưu ý và cẩn trọng khi sử dụng.
- Thu thập và lưu trữ
các dữ liệu về sai sót trong sử dụng thuốc để phòng ngừa và điều chỉnh các hoạt
động về sử dụng thuốc
4.3.2. Đối với điều
dưỡng
- Hiểu rõ về các quy
trình và quy định trong cung ứng thuốc tại bệnh viện, kể cả thuốc cấp phát nội
trú, ngoại trú [4]
- Dùng thuốc đúng theo
chỉ định của bác sĩ điều trị.
- Chuẩn bị đủ và phù
hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi dùng thuốc qua đường tiêm
phải chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc, chuẩn bị đúng và
đủ dung môi theo quy định của nhà sản xuất.
- Kiểm tra thuốc (tên
thuốc, nồng độ/hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ,
khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc
so với y lệnh). Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc bằng cảm quan: màu
sắc, mùi, sự nguyên vẹn của viên thuốc, ống hoặc lọ thuốc [2]
- Thực hiện 5 đúng khi
dùng thuốc cho người bệnh: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng
đường dùng, đúng thời gian dùng thuốc.
- Bảo đảm người bệnh uống
thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của điều dưỡng viên, hộ sinh
viên.
- Ghi hoặc đánh dấu
thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức công khai thuốc phù hợp
theo quy định của bệnh viện.
- Theo dõi, phát hiện
các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng thuốc và báo cáo kịp
thời cho bác sĩ điều trị. Điền thông tin cần thiết vào mẫu báo cáo ADR và thông
báo cho dược sỹ phụ trách.
- Hướng dẫn, giải thích
cho người bệnh tuân thủ điều trị. Giải thích cho người bệnh và người nhà về tác
dụng và quy trình dùng thuốc. Với người bệnh từ chối điều trị theo y lệnh, báo
cáo cho bác sỹ điều trị.
- Phối hợp giữa các bác
sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên trong dùng thuốc nhằm tăng hiệu quả
điều trị bằng thuốc và hạn chế sai sót trong chỉ định và sử dụng thuốc cho
người bệnh.
4.3.
Giám sát và quản lý sai sót trong sử dụng thuốc [4]
4.3.1. Giám sát chặt
các yếu tố có khả năng gây sai sót
- Ca trực (tỷ lệ sai
sót xảy ra cao hơn khi đổi ca)
- Nhân viên mới (thiếu
kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ)
- Các đối tượng bệnh
nhân: người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân ung thư.
- Bệnh nhân sử dụng
nhiều thuốc (dễ xảy ra tương tác thuốc)
- Môi trường làm việc
(ánh sáng, tiếng ồn, hay bị gián đoạn)
- Cán bộ y tế quá tải
và mệt mỏi
- Trao đổi thông tin
giữa các cán bộ y tế không đầy đủ, rõ ràng
- Dạng thuốc (VD: giám
sát sử dụng thuốc tiêm chặt chẽ)
- Bảo quản thuốc không
đúng
- Tên thuốc, nhãn
thuốc, cách đóng gói dễ gây nhầm lẫn
- Nhóm thuốc sử dụng
nhiều
- Chữ viết tay trong
bệnh án hoặc đơn thuốc không rõ ràng
- Hình thức kê đơn, yêu
cầu thuốc bằng miệng dễ gây nhầm lẫn
- Các quy trình làm
việc chưa hiệu quả
- Hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị (có chức năng giám sát) chưa hiệu quả
4.3.2. Quản lý các sai
sót trong sử dụng thuốc
- Đảm bảo hỗ trợ và
cung cấp cho người bệnh các liệu pháp khắc phục khi xảy ra sai sót
- Ghi chép và báo cáo
ngay các sai sót khi được phát hiện theo các mẫu quy định của từng bệnh viện
(mẫu báo cáo ADR, báo cáo chất lượng thuốc…).
- Với mỗi sai sót xảy
ra, cần thu thập các thông tin và báo cáo đầy đủ bằng văn bản các nội dung, bao
gồm: vấn đề xảy ra, nơi xảy ra, tại sao và như thế nào, các đối tượng có liên
quan. Thu thập và giữ lại các bằng chứng có liên quan đến sự việc (vỏ thuốc, sy
lanh) để tìm nguyên nhân và cách phòng tránh.
- Lãnh đạo bệnh viện,
hội đồng quản lý chất lượng, trưởng khoa (phòng) và cá nhân có liên quan bệnh
viện xem xét các sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời.
- Nên thông tin rộng
rãi về nguyên nhân và cách giải quyết các sai sót đã xảy ra. Các sai sót thường
mang tính hệ thống, không nên xử lý bằng biện pháp kỷ luật mà khuyến khích báo
cáo để có biện pháp phòng ngừa.
- Thông tin từ các báo
cáo sai sót nên được làm tài liệu để đào tạo cho cán bộ y tế hoặc để làm căn cứ
xây dựng các quy định phòng cách phòng tránh sai sót.
- Lãnh đạo bệnh viện và
các hội đồng có liên quan định kỳ đánh giá các sai sót và xác định nguyên nhân
gây sai sót và xây dựng các giải pháp phòng tránh (đào tạo, luân chuyển cán bộ,
sửa đổi chính sách và quy trình, thay thế các trang thiết bị không phù hợp, …)
- Báo cáo các sai sót
lên trung tâm quốc gia để tổng hợp và có chiến lược phòng tránh sai sót trên
toàn quốc.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, (2008) Quyết định số
04/2008/QĐ-BYT về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
2. Bộ Y tế, (2011) Thông tư số
07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh
viện
3. Bộ Y tế, (2011) Thông tư 23/2011/TT-BYT
hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh.
4. American Society of
Hospital Pharmacists (1993), ASHP Guidelines on Preventing Medication Errors in
Hospitals, Am J Hosp Pharm; 50:305-14.
5. Barker et al (2002),
"Medication Errors Observed in 36 Health Care Facilities", Archives
of Internal Medicine 162:1897-903.
6. Bates DW, Spell N et
al (1997),
"The costs of adverse drug events in hospitalized patients", JAMA
1997; 277:301-34.
7. Kathleen Holloway,
Terry Green,
(2005), Drug and Therapeutics Committees - A Practical Guide, World Health
Organization n collaboration with Management Sciences for Health
8. Kohn LT, Corrigan JM
et al (1999),
"To err is human-building a safer health system", Washington,
DC: National Academy Press.
9. Michael R. Cohen, (2010) Medication
Errors, American Society of Hospital Pharmacists, 2010.
10. National
Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention (2013), NCC MERP Index
for Categorizing Medication Errors.
11. Phillips DF,
Christefeld N, Glynn LM (1998), "Increase in U.S.medication-error deaths
between 1983 and 1993", Lancet. 1998; 351:643-4.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Câu 1. Sai sót trong sử
dụng thuốc xảy ra trong:
A. Kê đơn thuốc B. Cấp
phát thuốc
C. Thực hành sử dụng
thuốc D. Tất cả các hoạt động trên.
Câu 2. Liệt kê các loại
sai sót trong sử dụng thuốc theo giai đoạn?
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3. Liệt kê các loại
sai sót trong sử dụng thuốc theo biến số?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 4. Lựa chọn sai sót
theo mức độ nghiêm trọng
A. Sự cố có khả năng
gây sai sót
B. Sai sót đã xảy ra
gây tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu có can thiệp
C. Sai sót đã xảy ra
nhưng không ảnh hưởng tới người bệnh
D. Sai sót đã xảy ra
ảnh hưởng tới người bệnh, yêu cầu giám sát và báo cáo kết quả có tổn hại đến
người bệnh không hoặc có biện pháp can thiệp làm giảm tổn hại.
E. Sai sót đã xảy ra
ảnh hưởng tới người bệnh nhưng không gây tổn hại
F. Sai sót đã xảy ra
gây tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu nằm viện hoặc kéo dài thời gian
nằm viện.
G. Sai sót đã xảy ra
gây tử vong.
H. Sai sót đã xảy ra,
yêu cầu tiến hành các can thiệp cần thiết để duy trì cuộc sống của người bệnh.
I. Sai sót đã xảy ra
gây tổn hại vĩnh viễn đến người bệnh.
Câu 5. Các yếu tố hệ
thống liên quan đến sai sót trong sử dụng thuốc? Lựa chọn câu trả lời đúng.
A. Lãnh đạo bệnh viện
B. Thông tin người bệnh
C. Thông tin thuốc
D. Trao đổi thông tin
giữa các nhân viên y tế
E. Tên thuốc, nhãn
thuốc và dạng đóng gói
F. Tiêu chuẩn hoá bảo
quản, tồn trữ thuốc
G. Thiết bị hỗ trợ dùng
thuốc
H. Các yếu tố môi
trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế.
I. Năng lực và đào tạo
của cán bộ y tế
K. Đào tạo người bệnh
L. Quy trình quản lý
chất lượng và rủi ro
M. Cơ sở vật chất của
bệnh viện
Câu 6. Các sai sót hay
gặp trong kê đơn thuốc? Lựa chọn câu trả lời đúng.
A. Thiếu thông tin
người bệnh: tên, tuổi (tháng với trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi), cân nặng…
B. Ghi sai tên thuốc
C. Ghi thiếu hàm lượng
thuốc
D. Ghi thiếu hướng dẫn
sử dụng thuốc
E. Dùng sai thuốc trong
đơn
F. Kê các thuốc có
tương tác mức độ nguy hiểm
G. Dùng thuốc sai thời
điểm
H. Chữ viết quá khó đọc
I. Viết tắt trong đơn,
gây nhầm lẫn
K. Kê đơn bằng miệng
Câu 7. Các sai sót hay
gặp trong cấp phát thuốc
A. Không cho người bệnh
dùng thuốc đã kê đơn
B. Cho người bệnh dùng
sai thuốc đã kê trong đơn
C. Không hướng dẫn
người bệnh bảo quản thuốc
Câu 8. Các sai sót hay
gặp trong thực hiện thuốc
A. Dùng thuốc sai người
bệnh
B. Dùng sai thuốc hay
sai dịch truyền
C. Dùng thuốc sai liều
hoặc sai hàm lượng
D. Dùng sai dạng thuốc,
ví dụ dùng thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch thay vì dạng mỡ tra mắt
E. Sai đường dùng thuốc
F. Sai tốc độ dùng
thuốc (Ví dụ: trong truyền dịch)
G. Sai thời gian hay
khoảng cách dùng thuốc
H. Sai thời gian điều
trị
I. Hướng dẫn sử dụng
thuốc cho người bệnh sai
K. Sai sót trong pha
chế liều thuốc
L. Sai kỹ thuật dùng
thuốc cho người bệnh
M. Dùng thuốc cho người
bệnh đã có tiền sử dị ứng trước đó
N. Kê các thuốc có
tương tác mức độ nguy hiểm
Câu 9. Liệt kê những
nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 10. Xác định câu
đúng sai
|
TT
|
Một số giải pháp ngăn
ngừa sai sót trong sử dụng thuốc
|
Đ
|
S
|
|
1
|
Không kê đơn điện tử
|
|
|
|
2
|
Trả xét nghiệm qua
mạng
|
|
|
|
3
|
Đào tạo, giám sát
kiểm tra trình độ năng lực cán bộ y tế
|
|
|
|
4
|
Có biện pháp kỷ luật
nặng với người gây ra sai sót
|
|
|
|
5
|
Che giấu các sai sót
đã xảy ra, tránh bị kỷ luật
|
|
|
|
6
|
Xây dựng hệ thống báo
cáo các sai sót trong sử dụng thuốc tại đơn vị
|
|
|
|
7
|
Có biện pháp khuyến
khích báo cáo các sai sót đã xảy ra
|
|
|
|
8
|
Được kê đơn bằng
miệng hay qua điện thoại
|
|
|
|
9
|
Không sử dụng chữ
viết tắt .
|
|
|
|
10
|
Ghi cách sử dụng cụ
thể cho mỗi loại thuốc trong đơn
|
|
|
|
11
|
Luôn sử dụng một số 0
trước đơn vị nhỏ hơn 1
|
|
|
|
12
|
Cung cấp thông tin về
các thuốc LASA cho bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ trong bệnh viện
|
|
|
|
13
|
Đeo vòng đeo tay đánh
dấu người bệnh có tiền sử dị ứng
|
|
|
|
14
|
Không cần xây dựng
các quy trình trong sử dụng thuốc
|
|
|
|
15
|
Điều dưỡng chịu trách
nhiệm pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch
|
|
|
Bài 4
PHÒNG NGỪA SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA TRONG PHẪU
THUẬT
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm
sai sót, sự cố y khoa trong phẫu thuật và mức độ ảnh hưởng của sự cố y khoa
trong phẫu thuật
2. Mô tả được vai trò
của nhân viên y tế trong phòng ngừa sai sót, sự cố y khoa trong phẫu thuật.
3. Thực hiện được các
biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu sai sót, sự cố trong phẫu thuật
4. Áp dụng Bảng kiểm an
toàn Phẫu thuật của WHO và hướng dẫn áp dụng
NỘI DUNG
I.
BẰNG CHỨNG NGHIÊN CỨU
Phẫu thuật là một kỹ
thuật y tế được thực hiện với mục đích để chẩn đoán bệnh, điều trị, chỉnh hình,
ghép tạng, giảm đau … được tiến hành phổ biến trong chăm sóc người bệnh. Tuy
nhiên trong quá trình tiến hành phẫu thuật, sai sót và sự cố có thể xảy ra. Mọi
biến cố và tai biến có thể xảy ngay trước cuộc mổ bắt đầu (phản ứng thuốc mê,
tê ) … cho đến thời gian về sau, thậm chí hàng năm sau khi người bệnh đã ra
viện ( để quên đồ..trong cơ thể người bệnh ), gây ảnh hưởng sức khỏe, cả về thể
lực và tâm lý lâu dài. Hậu quả không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc mổ,
còn làm tăng thời gian điều trị và nằm viện, tăng chi phí điều trị, người bệnh
giảm thu nhập, tăng tỷ lệ mắc và tử vong, những đau đớn mà người bệnh phải gánh
chịu cũng như vấn đề kiện cáo và pháp luật .
Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế thế giới WHO, mỗi năm trên toàn thế giới ước chừng có trên 230 triệu
năm ca phẫu thuật được thực hiện tương đương (1 : 25 người), gấp 2 lần số trẻ
được sinh ra. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng tới 7 triệu trường
hợp ( khoảng 16%), trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến an
toàn phẫu thuật ( gần 10%) các biến chứng chết người xảy ra tại các phòng mổ
lớn. Cứ 150 người bệnh nhập viện, có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa và
2/3 sự cố xảy ra trong bệnh viện liên quan đến phẫu thuật. Sự cố y khoa tác
động đến 1/10 bệnh nhân trên toàn thế giới.
Theo những báo cáo gần
đây cho thấy tỷ lệ sự cố (Adverse events ) liên quan đến phẫu thuật chủ yếu xảy
ra ở các nước kém và đang phát triển chiếm khoảng 18%. Các bệnh lý cần can
thiệp phẫu thuật ngày càng tăng do : bệnh lý tim mạch tăng, tăng tai nạn thương
tích và nhiều người bệnh chấn thương, bệnh lý ung thư, tăng tuổi thọ… Và đương
nhiên nguy cơ xảy ra sự cố hoặc sai sót y khoa liên quan hầu hết đến phẫu
thuật.
Theo báo cáo của Bộ Y
Tế Anh, trong suốt 4 năm qua đã có tới 762 bệnh nhân tử vong vì những lỗi sai
lầm ngớ ngẩn của các bác sĩ trong quá trình phẫu thuật. Trong số đó có tới 322
người bệnh tử vong vì bác sĩ bỏ quên dụng cụ y tế trong người và 214 ca bệnh
thiệt mạng vì các bác sĩ cắt nhầm các bộ phận nội tạng của bệnh nhân. Ngoài ra,
73 tai nạn khác là do các y tá nhầm lẫn đưa thức ăn vào dẫn lưu màng phổi của
bệnh nhân thay vì đưa vào dạ dày và 58 trường hợp các bệnh nhân qua đời do bị
cấy ghép nhầm nội tạng hoặc chân tay giả. Tiến sĩ Mile Durkin, giám đốc Trung
Tâm bảo vệ sự an toàn của bệnh nhân thuộc Bộ Y Tế Anh cho biết bên cạnh những
lỗi sai của các bác sĩ ở các bệnh viện gây nguy hiểm tới tính mạng của các bệnh
nhân đã được thống kê, còn rất nhiều tai nạn khác chưa được các bệnh viện báo
cáo chính xác. Vị giám đốc này cho biết Ban quản lý dịch vụ chăm sóc sức khỏe
của Anh cam kết sẽ không cho phép bất kỳ sơ suất nào gây nguy hại tới tính mạng
bệnh nhân xảy ra trong thời gian sắp tới. Ngoài ra ông còn nói thêm rằng dù chỉ
là 1 lỗi sai, một tai nạn cũng đã đáng báo động đối bất kỳ bệnh viện nào.
Năm 2011, Bộ Y tế Đài
Loan đã có báo cáo chấn động về 5 trường hợp bệnh nhân được ghép tạng từ một
người cho chết não có nhiễm HIV. Nguyên nhân được xác định sau đó là do sai sót
từ trung tâm điều phối ghép tạng đã nhầm lẫn dữ liệu của bệnh nhân chết não với
một bệnh nhân khác.
Viện Y học Mỹ (
Institute of Medicine) báo cáo gần đây tại Mỹ cho thấy từ 1500 đến 2500 các
trường hợp phẫu thuật sai vị trí xảy ra hàng năm tại nước này. Điều tra 1050
phẫu thuật viên bàn tay thấy 21% trong số họ đã từng ít nhất 1 lần mổ sai vị
trí trong sự nghiệp của mình, cũng như vậy sự cố xảy ra 1 / 4 phẫu thuật viên
chỉnh hình có trên 25 kinh nghiệm làm việc… Ước tính hàng năm tại Mỹ có gần
98,000 trường hợp tử vong và 1,000,000 trường hợp bị thương tổn do sự cố y
khoa. Người ta cũng ước tính năm 2000, riêng chi phí để giải quyết sự cố y khoa
cũng mất khoảng 887 triệu đô la.
Cơ quan đánh giá chất
lượng bệnh viện ( Joint Commission on Accreditation of Healthcare Organization
) sáng lập tổ chức theo dõi WSS - Wrong Site Surgery - Phẫu thuật sai vị trí cho
biết sự cố nhầm vị trí phẫu thuật chiếm tỷ xuất là 1 /27,686 bệnh nhân nhập
viện, hoặc 1/112,994 trường hợp phẫu thuật.
II.
PHÂN LOẠI SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN TỚI PHẪU THUẬT
Định nghĩa sự cố, sai
sót y khoa liên quan tới phẫu thuật, thủ thuật.
a. Sai sót (Error): Là
thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra trước đó hoặc là triển khai sai kế
hoạch nên không thể để đạt được mục đích. Đôi khi là đưa ra kế hoạch sai dẫn
đến sai sót. Sai sót cũng có thể xảy ra khi làm ngược lại với kế hoạch. Ví dụ điều
dưỡng để quên gạc khi phẫu thuật viên đóng ổ bụng và làm cho phẫu thuật viên
phải mở lại bụng tìm gạc để quên.
b. Sự cố y khoa
(Adverse event) : Hoặc các tai biến/biến chứng xảy ra ngoài ý muốn, hậu quả làm
cho việc điều trị kéo dài, tăng tỷ lệ mắc và tử vong của người bệnh.
Nếu sự cố do nguyên
nhân sai sót, hoàn toàn có thể phòng tránh được. Ví dụ trường hợp sót gạc được
lấy ra và có thể tránh được áp xe trong ổ bụng. Tuy nhiên những trường hợp sau
phẫu thuật bụng có biến chứng áp xe nhưng không phải do nguyên nhân sót gạc,
thì khó có thể phòng tránh. Theo các chuyên gia, đến hơn 50% các trường hợp sự
cố là có thể phòng tránh được.
- Những sai sót trong
phần hành chính của phẫu thuật: sai bệnh nhân, sai vị trí phẫu thuật, sai về cơ
quan nội tạng, quên dụng cụ phẫu thuật trong cơ thể bệnh nhân.
- Sai sót trong phẫu
thuật: Phẫu thuật viên có thể cắt sai hoặc phạm các sai sót khác.
- Sai sót trong gây mê:
Nhiều thuốc gây mê quá hoặc ít quá (đau hoặc tỉnh dậy trong lúc mổ).
- Các biến chứng của
phẫu thuật : Chảy máu, thủng tạng, tổn thương tạng khác …
- Nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật: Còn gọi là nhiễm khuẩn do thầy thuốc.
- Truyền sai nhóm máu.
Phân loại sự cố, sai
sót theo mức độ nguy hại :
a. Sự cố, sai sót gần
như sắp xảy ra
- Do điều kiện làm việc
không đảm bảo
- Sự cố xảy ra nhưng
không ảnh hưởng đến người bệnh do may mắn
- Sự cố xảy ra nhưng
không ảnh hưởng đến người bệnh do phản ứng kịp thời của nhân viên y tế
b. Sự cố xảy ra nhưng
không nguy hại đến người bệnh
- Sự cố tác động đến
người bệnh nhưng không nguy hại, hoặc sai sót do sự sao nhãng, ví dụ quên đưa
thuốc , thuốc đưa không đúng liều cho người bệnh.
- Sự cố tác động đến
người bệnh nhưng được theo dõi giám sát chặt chẽ đề phòng nguy hại xảy ra.
c. Sự cố nguy hại đến
người bệnh
- Người bệnh bị ảnh
hưởng tạm thời, cần phải điều trị can thiệp phẫu thuật để sửa chữa
- Người bệnh bị ảnh
hưởng tạm thời, cần phải kéo dài thời gian nằm viện
- Người bệnh bị ảnh
hưởng gây tác hại thường xuyên
- Người bệnh bị ảnh
hưởng và cần phải can thiệp điều trị để cứu tính mạng
d. Chết
- Hậu quả sự cố làm dẫn
đến tử vong
III.
NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN TỚI PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT
Các biến chứng xảy ra
liên quan đến nhiều yếu tố như: lỗi con người, lỗi kỹ thuật, thiếu sự phối hợp
đồng bộ trong quá trình thực hiện phẫu thuật nhất là nhóm gây mê và phẫu thuật
viên, cũng như lỗi phương tiện sử dụng do thiếu hoặc hỏng hóc.
Các thao tác phẫu thuật
thường rất phức tạp và thường vấp nhiều sai sót. Công việc hành chính trong
khoa ngoại cũng có thể dẫn đến sai sót. Trong một số trường hợp, có những biến
chứng và nguy cơ của phẫu thuật dù đã được dự báo trước nhưng cũng không thể
tránh khỏi được.
Những nguyên nhân chính
dẫn đến sai sót, sự cố được xếp theo mức độ:
- Bất cẩn/thiếu quan
tâm
- Nhân viên chưa được
đào tạo/thiếu kinh nghiệm
- Tuổi và sức khỏe của
“ Nhóm phẫu thuật “
- Thiếu thông tin liên
lạc
- Chẩn đoán sai
- Nhân viên làm việc
quá sức, áp lực công việc
- Đọc toa thuốc sai
hoặc sai sót trong cấp phát thuốc, bao gồm cả việc ghi chép không “ rõ ràng “
trong hồ sơ bệnh án hoặc do nhầm nhãn
- Thiếu công cụ ( Bảng
kiểm ) để chắc chắn mọi thứ được kiểm tra kỹ lưỡng
- “ Nhóm Phẫu thuật “
chưa thực sự ăn ý và gắn kết
- Áp lực giảm thời gian
phẫu thuật
- Phương pháp phẫu
thuật yêu cầu các thiết bị hoặc tư thế người bệnh khác biệt
- Văn hóa tổ chức/ làm
việc
- Mức độ thân thiện, an
toàn của môi trường làm việc
- Chăm sóc / theo dõi
tiếp tục sau phẫu thuật
- Đặc điểm người bệnh,
nhất là khi người bệnh có nguy cơ như: béo phì, bất thường giải phẫu,
- Sự hiểu nhầm giữa
Người bệnh - Nhóm phẫu thuật do bất đồng ngôn ngữ: khách du lịch, dân tộc thiểu
số …
- Do bản thân người
bệnh gây ra: do rối loạn ý thức, thiếu sự hợp tác.
IV.
MƯỜI MỤC TIÊU AN TOÀN PHẪU THUẬT THEO KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
Dựa trên kết quả áp
dụng thử trên thế giới, theo ý kiến các chuyên gia, WHO đã đề ra 10 mục tiêu
chính trong việc thực hiện An Toàn Phẫu Thuật - ATPT :
1. Phẫu thuật đúng bệnh
nhân, đúng vùng mổ
2. Khi làm giảm đau, sử
dụng các phương pháp phù hợp tránh gây tổn hại cho bệnh nhân.
3. Đánh giá và chuẩn bị
đối phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở và chức năng hô hấp
4. Đánh giá và chuẩn bị
tốt để xử lý nguy cơ mất máu.
5. Tránh sử dụng đồ hay
thuốc gây dị ứng ở những bệnh nhân biết có nguy cơ dị ứng
6. Áp dụng tối đa các
phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa
7. Tránh để quên dụng
cụ mổ hay bông gạc trong vùng mổ
8. Kiểm tra đối chiếu
kỹ bệnh phẩm phẫu thuật
9. Thông báo kết quả và
trao đổi thông tin đến người tổ chức thực hiện an toàn phẫu thuật
10. Các Bệnh viện và hệ
thống Y tế thành lập bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi số lượng và kết
quả phẫu thuật.
V. NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG VỀ PHẪU THUẬT SAI VỊ TRÍ, SAI NGƯỜI BỆNH: NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC
1.
Trường hợp người bệnh bị bỏ quên dụng cụ sau mổ.

Hình
: Bệnh nhân Donna và hình kẹp phẫu thuật bỏ quên trong bụng.
Nữ bệnh nhân 39 tuổi
Donna được phẫu thuật cắt túi mật tại một bệnh viện ở London, Anh. Thời gian
dài sau đó gia đình đều không hề nghĩ tới việc bác sĩ đã bỏ quên dụng cụ y tế
trong bụng bà nên cũng không đi kiểm tra ngay khi những cơn đau bắt đầu xuất
hiện. Người bệnh chịu đựng những cơn đau này trong suốt 3 tháng vì cho rằng
những đau đớn là do vết mổ. Vì cơn đau càng ngày càng nhiều hơn nên Donna đã
quyết định quay trở lại bệnh viện để kiểm tra. Kết quả chụp X - quang cho thấy
một vật thể lạ trong bụng. Sau nhiều lần kiểm tra các bác sĩ xác định đó là một
chiếc panh phẫu tích dài khoảng 18cm. Khi nhận được thông báo từ các bác sĩ
chẩn đoán hình ảnh, cả gia đình Donna đều vô cùng bức xúc vì sai lầm nguy hiểm
của các bác sĩ đã tiến hành phẫu thuật sỏi mật cho bà. Ngay sau khi phát hiện
sự cố, các bác sĩ đã tiến hành phẫu thuật để đưa chiếc panh phẫu tích ra ngoài.
Hậu quả không mong
muốn:
Uy tín : Bác sĩ phẫu
thuật đã bị chuyển công việc.
Kinh tế : Bệnh viện cam
kết bồi thường cho bà Donna toàn bộ chi phí điều trị, cũng như do ảnh hưởng đến
công việc.
Sức khỏe: Vì thời gian
chiếc kẹp gắp đó nằm trong cơ thể bà Donna quá lâu cùng với sự vận động của bà
trong suốt thời gian sau khi phẫu thuật đã khiến cho hầu hết các cơ quan nội
tạng trong bụng bà đều bị tổn thương, và sức khỏe của bệnh nhân bị ảnh hưởng
nhiều.
2.
Trường hợp cháu bé bị cắt nhầm Bàng quang:
Bệnh nhân Trần Anh Đ,
21 tháng tuổi. Ngày 23/10/2012 cháu được gia đình đưa đến bệnh viện thành phố
Cam Ranh, Khánh Hòa khám và được bác sĩ chẩn đoán thoát vị bẹn và chỉ định phẫu
thuật. Ca mổ được tiến hành ngày 25/10/2012 tuy nhiên sai sót xảy ra do bác sĩ
cắt nhầm vào bàng quang. Bệnh nhân Đ phải tiếp tục chịu thêm các lần mổ tiếp
theo để khắc phục sự cố tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa, sau đó tại bệnh
viện Nhi Đồng 2 TP Hồ Chí Minh để mở thông bàng quang cùng năm 2012.

Hình
: Bệnh nhân Trần Anh Đ. Tại BV Cam Ranh
Đến tháng 6 năm 2013,
cháu được đón ra bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội để tiếp tục phẫu thuật theo
chỉ đạo của Bộ Y tế, và sự hỗ trợ của Sở Y tế Khánh Hòa.
Hậu quả không mong
muốn:
Uy tín: Bác sĩ phẫu
thuật cho cháu bị bị kỷ luật cảnh cáo. Bệnh viện Cam Ranh cũng bị ảnh hưởng từ
sự cố trên do báo chí nhắc đến nhiều thời gian qua.
Kinh tế: Bệnh viện Cam
Ranh hỗ trợ đầu tiên là sổ tiết kiệm 230 triệu đồng, và một số chi phí khác
trong thời gian cháu đi khám chữa bệnh, kể cả hỗ trợ tiền tàu xe ra Hà Nội.
Sức khỏe: Sức khỏe cháu
Đ không được tốt do nhiều lần mổ, đã 29 tháng tuổi mới chỉ có 10kg. Bản thân bố
mẹ cũng phải vất vả đi chăm sóc trong quá trình cháu nằm viện điều trị.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
Chương trình phẫu thuật
an toàn cứu sống người bệnh được tổ chức y tế thế giới - WHO xây dựng nhằm mục
đích giảm số ca biến chứng và tử vong liên quan phẫu thuật trên toàn thế giới.
Những nguy cơ gây trong phẫu thuật không an toàn như thiếu thông tin và sự kết
nối của các thành viên trong nhóm phẫu thuật, không kiểm tra kỹ người bệnh,
vùng mổ, cũng như phương tiện sử dụng trong quá trình phẫu thuật... Mặc dù là
những điều khá phổ biến nhưng có thể ngăn ngừa được. Với sự giúp đỡ của các
chuyên gia : phẫu thuật viên, gây mê hồi sức, điều dưỡng, và chuyên gia về an
toàn người bệnh đã xác định những mục tiêu cơ bản của an toàn phẫu thuật và đưa
vào Bảng kiểm và đưa vào áp dụng. Từ bảng kiểm đầu tiên do WHO đề xuất, năm
2009 chỉnh sửa là Bảng kiểm cuối cùng gồm có 16 mục cho phù hợp việc áp dụng và
được đa số các chuyên gia tán thành. Chúng tôi xin được giới thiệu ở đây.
Để sử dụng bảng kiểm,
bệnh viện. khu mổ cần phân công việc cụ thể cho nhân viên phụ trách việc điền
thông tin bảng kiểm. Thường là điều dưỡng của khu mổ: nhân viên chạy ngoài,
hoặc có thể là bất kể nhân viên nào tham gia cuộc mổ.

Trong Bảng kiểm này cụm
từ “ Nhóm phẫu thuật “ được hiểu là bao gồm các bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây
mê, điều dưỡng và kỹ thuật viên và các nhân viên khác của nhóm liên quan đến
phẫu thuật. Tuy phẫu thuật viên đóng vai trò quan trọng đối với thành công cuộc
mổ, xong việc chăm sóc người bệnh cần phải có sự phối hợp của toàn nhóm. Mỗi
thành viên của “ Nhóm phẫu thuật “ đều có vai trò riêng trong việc đảm bảo sự
an toàn và thành công của ca phẫu thuật.
Bảng kiểm được chia ra
làm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại tương ứng với một thời điểm cụ thể trong quy
trình thao tác : Giai đoạn tiền mê - Giai đoạn gây mê và trước khi rạch da -
Giai đoạn trong suốt quá trình phẫu thuật, ngay sau khi đóng da và chuẩn bị
chuyển người bệnh ra khỏi phòng mổ.
Người phụ trách Bảng kiểm
cần phải xác nhận rằng nhóm mình đã hoàn thành những phần việc trước khi chuyển
sang giai đoạn khác.
Giai đoạn tiền mê:
Tất cả những bước cần
được kiểm tra bằng lời với mỗi thành viên có liên quan trong “ Nhóm phẫu thuật
“ để đảm bảo rằng những hành động chủ chốt được thực hiện. Do vậy trước khi gây
mê người phụ trách Bảng kiểm sẽ kiểm tra lại bằng lời với bác sĩ gây mê và
người bệnh ( trường hợp người bệnh có thể nói được ) để xác định nhận dạng,
phương pháp và vùng mổ là đúng khi đó người bệnh đồng ý cho tiến hành phẫu
thuật. Trường hợp người bệnh không thể xác nhận được vì nhiều lý do như : bệnh
nhân mê, trẻ em … một người giám hộ của gia đình người bệnh sẽ đứng ra chịu
trách nhiệm. Tình huống cấp cứu mà không có ai giám hộ được, cả nhóm sẽ hội ý
thống nhất để thực hiện bước này.
Người phụ trách “ Nhóm
phẫu thuật “ diễn đạt bằng lời và hình ảnh xác nhận rằng vùng mổ đã được đánh
dấu ( nếu phù hợp ). Việc đánh dấu vết mổ do phẫu thuật viên thực hiện (thường
bằng bút) nhất là trong trường hợp có liên quan đến những vị trí có ở cả hai
bên ( bên trái và bên phải ) hoặc phối hợp nhiều lớp, tầng ( ngón tay, chân,
đốt sống …). Việc đánh dấu nhất quán trong tất cả các trường hợp, nhiều khi là
cơ sở để xác nhận đúng thủ thuật và đúng chỗ cần phẫu thuật.
Sau đó họ sẽ trao đổi
với bác sĩ gây mê các vấn đề quan tâm: nguy cơ mất máu, khó thở, dị ứng của
người bệnh, cũng như hoàn tất việc kiểm tra toàn bộ máy móc gây mê và thuốc gây
mê. Lý tưởng nhất là phẫu thuật viên nên có mặt thời điểm này vì những thông
tin trao đổi sẽ giúp cho bác sĩ phẫu thuật biết được diễn biến ca mổ và những
nguy cơ có thể xảy ra như tiên lượng máu mất, dị ứng, các yếu tố biến chứng
khác của người bệnh.
Kiểm tra thiết bị đo
bão hòa oxy trong máu gắn trên người bệnh để đảm bảo thiết bị hoạt động bình
thường là một khâu quan trọng, nên để chỗ dễ quan sát thấy của cả nhóm. Việc sử
dụng thiết bị đo bão hòa oxy máu được WHO đặc biệt khuyến cáo để bảo đảm an
toàn gây mê. Trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật khẩn cấp để cứu tính mạng,
nhưng thiết bị này có vấn đề thì cả nhóm cần phải thống nhất bỏ qua và có sự
theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình phẫu thuật.
Ngoài các vấn đề được
lưu ý như người bệnh có tiền sử dị ứng ? người bệnh có biểu hiện khó thở/nguy
cơ hít khí thở …để điều chỉnh phương pháp gây mê phù hợp, ví dụ gây mê vùng nếu
có thể và chuẩn bị sẵn các thiết bị cấp cứu cần thiết. Việc gây mê chỉ có thể
tiến hành khi bác sĩ gây mê xác nhận đã có đầy đủ các thiết bị và sự hỗ trợ cần
thiết bên cạnh người bệnh đối với những người bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đường
thở hoặc có biểu hiện khó thở.
Việc mất máu trong quá
trình phẫu thuật được dự tính trước, đặc biệt lưu ý khả năng mất trên 500ml máu
( hoặc tương đương 7ml/kg ở trẻ em). Trước mổ cần được tính toán để dự trữ máu.
Trong quá trình phẫu thuật, phẫu thuật viên thường xuyên trao đổi với bác sĩ
gây mê và nhóm điều dưỡng để chuẩn bị đường truyền khi cần.
Giai đoạn gây mê và
trước khi rạch da :
Trước khi rach da, mỗi
thành viên trong nhóm sẽ giới thiệu tên tuổi và vai trò. Nếu là nhóm tham gia
phẫu thuật hàng ngày thì chỉ cần xác nhận mọi người trong nhóm đã có mặt đầy đủ
và xác nhận mọi người trong nhóm đều biết nhau. Lần nữa toàn nhóm cần xác nhận
họ thực hiện phẫu thuật cho đúng người bệnh và xác nhận bằng lời giữa các thành
viên, sau đó là những điểm chủ yếu trong các kế hoạch phẫu thuật sử dụng Bảng
kiểm làm cơ sở hướng dẫn.
Mọi người cùng xác nhận
việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng 60 phút trước mổ. Nếu kháng sinh dự
phòng chưa được dùng, cần cho ngay trước khi rạch da. Trường hợp đã cho người
bệnh sử dụng kháng sinh quá 60 phút “ Nhóm phẫu thuật “ có thể cân nhắc để bổ sung
nếu cần. Trường hợp kháng sinh dự phòng được cho là không phù hợp ( không rạch
da, người bệnh đã bị nhiễm khuẩn trước đó và đã dùng kháng sinh rồi ) thì sẽ
đánh dấu vào ô “ không áp dụng “ với sự xác nhận của cả nhóm.
Tiếp theo đó, cả nhóm
cần liên tục trao đổi các thông tin như: Tiên lượng các biến cố, những bước
chính và dự tính có xảy ra việc gì bất thường trong mổ ? Thời gian phẫu thuật
dự kiến ? Những lo ngại về phía phẫu thuật viên, về phía bác sĩ gây mê …
Điều dưỡng kiểm tra lại
tình trạng vô trùng của vùng mổ người bệnh, cũng như các dụng cụ, thiết bị
trước khi tiến hành rạch da: máy hút, dao mổ điện, dàn mổ nội soi …
Hình ảnh hiển thị tại
phòng mổ là việc cần thiết đảm bảo cho việc lên kế hoạch mổ như đường mổ, cách
thức phẫu thuật ..Hiển thị hình ảnh cần được đảm bảo cả trong suốt quá trình
phẫu thuật.
Giai đoạn trong suốt
quá trình phẫu thuật, ngay sau khi đóng da và chuẩn bị chuyển người bệnh ra
khỏi phòng mổ:
Trước khi rời phòng mổ,
cả nhóm đánh giá lại cuộc mổ, hoàn thành việc kiểm tra thiết bị sử dụng cho
cuộc mổ, gạc phẫu thuật và dán mác bệnh phẩm phẫu thuật. Do trong quá trình
phẫu thuật có thể thay đổi hoặc mở rộng tùy theo tình trạng tổn thương nên người
phụ trách Bảng kiểm cần xác nhận với “ Nhóm phẫu thuật “ xem chính xác là phẫu
thuật/thủ thuật gì đã được thực hiện. Câu hỏi thường đặt ra như “ Chúng ta vừa
tiến hành thủ thuật/phẫu thuật gì ?? “ hoặc xác nhận “ Chúng ta vừa tiến hành
thủ thuật X có đúng không ??”
Một bước không kém phần
quan trọng là dán nhãn bệnh phẩm hoặc đọc to nhãn bệnh phẩm bao gồm cả tên
người bệnh. Do việc dán nhãn không đúng bệnh phẩm là nguy cơ tiềm ẩn đối với
người bệnh, thậm chí mất bệnh phẩm sẽ dẫn đến những sai sót hoặc khó khăn trong
việc điều trị người bệnh về sau nên việc dán nhãn cần được lưu ý. Người phụ
trách cần xác nhận việc dán nhãn bệnh phẩm thu được trong quá trình phẫu thuật
là đúng bằng cách đọc to tên người bệnh, mô tả bệnh phẩm và ghi thông tin người
bệnh lên trên.
Nhóm phẫu thuật cũng
cần đánh giá lại hoạt động của trang thiết bị, những hỏng hóc xảy ra nếu có
hoặc những vấn đề liên quan cần giải quyết.
Cuối cùng cả nhóm sẽ
trao đổi kế hoạch chính và những vấn đề liên quan tới xử lý hậu phẫu và phục
hồi của người bệnh trước khi chuyển người bệnh ra khỏi phòng mổ.
Trong quá trình phẫu
thuật, đặc biệt các phẫu thuật phức tạp, nhiều chuyên khoa … việc cử người phụ
trách Bảng kiểm để giám sát mọi thành viên, tránh bỏ sót trong tất cả mọi Giai
đoạn. Chừng nào mà các thành viên của “ Nhóm phẫu thuật “ còn phải làm quen với
những khâu liên quan, người phụ trách Bảng kiểm sẽ tiếp tục hướng dẫn cả “ Nhóm
phẫu thuật “ thông qua quy trình bảng kiểm này.
Do người phụ trách Bảng
kiểm có quyền dừng không cho tiến hành các bước tiếp theo nếu các bước trước đó
chưa được hoàn thành, đảm bảo cho cuộc mổ an toàn nên họ có thể gặp xung đột
với một vài các thành viên khác của nhóm. Vì vậy việc lựa chọn người phụ trách
Bảng kiểm cần phù hợp: có trách nhiệm và cả có tiếng nói đối với mọi người
VII. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TRONG PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT
1.
Giải pháp chung phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật:
Để việc thực hiện phẫu
thuật thành công, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và sự cố, mọi nhân viên y tế
liên quan đến chăm sóc người bệnh cần phải nắm rõ thông tin của người bệnh,
hiểu rõ về chức năng sinh lý của người bệnh cũng như loại bệnh họ mắc phải,
phương thức phẫu thuật, vấn đề tâm lý, thông tin thành công của ca phẫu thuật
và sự phục hồi của người bệnh.
Bên cạnh đó, cần chuẩn
bị kỹ lưỡng trước mỗi ca phẫu thuật từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp:
thuốc, máu, dịch truyền, các phương tiện cần thiết …để đảm bảo cung ứng tốt
nhất cho cuộc mổ thành công, cũng như các biến chứng xảy ra sau này.
Một trong những yếu tố
quan trọng để thực hiện phẫu thuật an toàn là sự gắn kết nhóm phẫu thuật (phẫu
thuật viên, bác sĩ gây mê, điều dưỡng và nhóm phụ giúp) và thông tin đầy đủ về
người bệnh cũng như phương pháp phẫu thuật sẽ được tiến hành.
Yếu tố con người đóng
vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa sự cố, sai sót y khoa trong phẫu
thuật, gồm nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, tuổi tác và sức khỏe, phân
công công việc hợp lý, đặc biệt là được cảnh báo về sự cố và những biện pháp
phòng ngừa. Bệnh viện có thể đưa ra chính sách như khen thưởng, động viên kịp
thời những trường hợp tránh được sự cố và sai sót, phát hiện và xử trí sự cố
kịp thời, cứu được người bệnh …
Các bệnh viện, cơ sở y
tế nên tổ chức các khóa học hoặc tọa đàm chủ đề sai sót, sự cố y khoa để nhắc
nhở nhân viên y tế thường xuyên. Một ví dụ là Trung tâm phẫu thuật và ung thư
thuộc trường Đại học Hoàng gia London đã tiến hành chương trình tập huấn về an
toàn phẫu thuật cho gần 50 nhân viên y tế. Kiến thức về an toàn phẫu thuật đã
tăng từ 55% ( test trước khóa học ) lên 68% ( test sau khóa học ). Tất cả đều
hiểu và tự tin về việc đánh giá an toàn người bệnh tại phòng mổ.
Cải thiện điều kiện làm
việc cũng là một yếu tố quan trọng phòng ngừa sự cố như cung cấp đầy đủ phương
tiện làm việc, giảm tải công việc, nhân viên y tế được chế độ phụ cấp và nghỉ
ngơi để có thể lấy lại sức khỏe đáp ứng công việc.
Có hệ thống báo cáo sự
cố thường xuyên, kịp thời để mọi người được biết và cảnh báo về việc này trong
công việc hàng ngày.
2.
Áp dụng Bảng kiểm an toàn phẫu thuật.
Tổ chức Y tế Thế giới
đã cố gắng nỗ lực để làm giảm bớt các nguy cơ dẫn đến việc phẫu thuật không an
toàn như xây dựng chương trình an toàn người bệnh, bao gồm an toàn phẫu thuật,
áp dụng bảng kiểm - check list trong phòng phẫu thuật … Mục đích của chương trình
này tạo nên sự phối hợp , chia sẻ thông tin cũng như việc chuẩn bị tốt người
bệnh giữa các nhóm chăm sóc và phẫu thuật , gây mê liên quan quá trình tiến
hành phẫu thuật từ phòng bệnh đến phòng bệnh ( room to room ) có nghĩa là người
bệnh được an toàn từ lúc rời khỏi phòng bệnh cho đến khi trở lại phòng bệnh.
Bảng kiểm đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và cho thấy hiệu quả rõ
rệt. Được sự giúp đỡ của WHO, Việt nam đã tiến hành áp dụng thử bảng kiểm bước
đầu tại một số cơ sở ngoại khoa lớn năm 2011 và cho kết quả rất khả quan.
Bảng kiểm ATPT đã được
áp dụng trên thế giới và cho kết quả khả quan qua nhiều số liệu và các báo cáo
liên quan.
Theo báo cáo của WHO
nghiên cứu thử nghiệm ở 8 Bệnh viện trên toàn cầu: 7688 Bn (3733 trước và 3955
sau thực hiện Checklist) từ 10-2007 đến 9-20080. Biến chứng lớn giảm từ 11% đến
7% (giảm36%), tỷ lệ tử vong nội trú giảm từ 1,5% đến 0,8% (giảm gần 50%).
Một nghiên cứu khác về
việc áp dụng Checklist An toàn phẫu thuật tại 6 Bệnh viện ở Hà lan (Netherland)
qua 3760 trường hợp trước và 3820 sau áp dụng Checklist An toàn phẫu thuật:
Biến chứng giảm từ 27,3% đến 16,7%, tử vong tại Bệnh viện giảm từ 1,5% đến
0,8%. Trong khi đó không thay đổi kết quả ở 5 Bệnh viện kiểm chứng.
Theo một nghiên cứu của
Armndo C.Crriostomo, tại Philippines ở 40 Bệnh viện / 102 phòng mổ giai đoạn 2/
2009 - 12/2009 qua 44.359 phẫu thuật : Tỷ lệ sử dụng Checklist = từ 24 đến
100%, tỷ lệ biến chứng = 0,38 - 2,3%. Tỷ lệ biến chứng và tử vong cao
hơn ở những bệnh viện có tỷ lệ sử dụng Checklist thấp.
Khoa phẫu thuật, bệnh
viện Johns Hopkins, Baltimore Mỹ năm 2011triển khai an toàn phẫu thuật toàn
diện, theo dõi thời gian 12 tháng đã thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ giảm từ
27,3% xuống còn 18,2% sau khi tiến hành các biện pháp can thiệp.
Theo Eefje N de Vries,
việc sử dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật đã giúp giảm tỷ lệ biến chứng từ 11%
xuống còn 7%. Tuy nhiên nhiều các báo cáo cho thấy hầu hết các biến cố ( từ 53
đến 70%) lại xảy ra ngoài phòng mổ, vậy việc áp dụng bảng kiểm và thực hiện an
toàn phẫu thuật cần phải tiến hành nghiêm túc ngoài phòng mổ chứ không chỉ ở
phòng mổ và trong cuộc mổ. Nghiên cứu được tiến hành tại 5 bệnh viện, cho thấy
tỷ lệ tử vong giảm được 0.1% ( từ 1.2% xuống 1.1% ) sau khi thực hiện áp dụng
bảng kiểm.
Bệnh viện HN Việt Đức,
một trung tâm lớn về ngoại khoa của cả nước, cùng với một số các bệnh viện đã
tiến hành áp dụng thử Bảng kiểm ATPT trong năm 2010 theo khuyến cáo của WHO cho
kết quả tốt. Đánh giá chung là Bảng kiểm phù hợp, đơn giản và dễ thực hiện, tạo
điều kiện kiểm soát phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên có thể chỉnh sửa
một số thông tin để có thể áp dụng ở tất cả các bệnh viện.
Triển khai an toàn
trong phẫu thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra (Thông tư số
19/2013/TT-BYT về triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế). Do vậy mọi nhân viên y tế tại các cơ sở y tế chăm sóc người bệnh
cần biết và thực hiện nghiêm túc.
Trên cơ sở pháp lý này
cũng như hiệu quả của áp dụng Bảng kiểm trên thế giới, việc triển khai áp dụng
Bảng kiểm ATPT được coi như một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu
sự cố, sai sót y khoa liên quan đến phẫu thuật trong điều kiện của Việt nam
hiện nay.
VIII. KẾT LUẬN
Sai sót y khoa, đặc
biệt là các sai sót và sự cố liên quan đến phẫu thuật gây thiệt hại cho người
bệnh, gây lãng phí, tốn kém không cần thiết, làm giảm chất lượng điều trị, làm
mất uy tín của bệnh viện.
Tình trạng công việc
căng thẳng liên tục ở các cơ sở y tế khiến nhân viên rất mau mệt mỏi và dễ phạm
phải những sai sót y khoa.
Cần nhận rõ những nguy
cơ và những rủi ro tiềm tàng để có biện pháp phòng tránh tích cực.
Cần có bộ phận quản lý
rủi ro trong mỗi cơ sở y tế để giới hạn đến mức thấp nhất các sai sót trong
thực hành y khoa.
Các nhân viên y tế cần
được giáo dục thường xuyên về tác hại của các sai sót y khoa và cách thức, qui
trình cần tuân thủ nghiêm ngặt để phòng tránh sai sót.
Bảng kiểm ATPT được coi
là công cụ hiệu quả áp dụng để ngăn ngừa sự cố, sai sót y khoa liên quan đến
phẫu thuật trong điều kiện Việt nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hull L, Arora S,
Amaya AC, Wheelock A, Gaitan -Duarte H, Vincent C et al. Building global
capacity for patient safety: a training program for surgical safety research in
developing and transitional countries. Int J Surg.2012;10 (9) : 493-9.
2. Wick EC, Hobson DB,
Bennett JL, Demski, Maragakis L, Gearhart SL, Efron J, Berenholtz SM, Makary MA. Implementation of a
surgical comprehensive unit-based safety program to reduce surgical site
infections. J Am Coll Surg.2012 Aug:215(2):193-200.
3. Mendelsohn D;
Bernstein M. Patient
Safety in Surgery. Israel Journal of Emergency Medicine.Vol.9,No.2 July 2009.
4. Thông tư số
19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện “
5. World Alliance for
Patient Safety. WHO Guidelines for Safe Surgery ( First Edition). World Health
Organization.
6. Eefje N. De Vries;
Hubert A. Prins ; Rogier M.P.H Crolla; Adriaan J.Den Outer; George van Andel et
al. Effect
of a Comprehensive Surgical Safety on Patient Outcomes. N Engl J Med
2010;363:1928-1937.
7. Implementation
Guidelines “ Safe Surgery Through Better Communication” Quality in Medical Care
Section. Medical Development Division. Ministry of Health Malaysia. Nov. 2009.
8. Deborah F. Molloy;
Ronda G. Hughes.
Chapter 36 Wrong-Site Surgery : A Preventable Medical Error. WHO guidelines on
Patient Safety.
9. Catherine
J.Chamberlaim, Leonidas G.Koniaris, Albert W.Wu, Timothy M.Pawlike. Disclorure of “
Nonharmful “ medical errors and other events. Arch Surg.2012; 147(3):282-286
10. Gawanda AA. An Apgar score for
surgery. Journal of the American College of Surgeon, 2007;204: 201-8
11. Surgical Safety
Checklist. Revised 1/2009 - WHO,2009
12. Bộ Y tế. Tài liệu đào tạo an
toàn người bệnh
13. WHO. Patient Safety
Curriculum Guideline, Multi-professional Edition, 2011.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
A. Lựa chọn đáp án đúng
nhất:
Câu 1. Định nghĩa về sai sót
trong y khoa:
A. Là thất bại khi thực
hiện kế hoạch không được đề ra trước đó hoặc là triển khai sai kế hoạch nên
không thể để đạt được mục đích.
B. Là thất bại khi thực
hiện kế hoạch được đề ra trước đó hoặc là triển khai sai kế hoạch nên không thể
để đạt được mục đích.
C. Là thất bại khi thực
hiện kế hoạch được đề ra trước đó mặc dù là triển khai đúng kế hoạch nên không
thể để đạt được mục đích.
Câu 2. Trong các ví dụ dưới
đây, ví dụ nào được coi là sự cố y khoa:
A. Người bệnh tử vong
do bệnh quá nặng dù đã được điều trị và chăm sóc tận tình.
B. Phẫu thuật viên
không kiểm tra lại người bệnh trước khi phẫu thuật dẫn đến phẫu thuật sai vị
trí.
C. Người bệnh viêm phổi
do cao tuổi và do thở máy lâu ngày.
Câu 3. Phân loại sự cố, sai
sót theo mức độ nguy hại có bao nhiêu mức?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
B. Điền vào chỗ trống:
Câu 4. Những sai sót trong
phần …………A………….: sai bệnh nhân, sai vị trí ……B……, sai về cơ quan nội tạng, quên
dụng cụ phẫu thuật trong cơ thể bệnh nhân.
A…………………………………….
B…………………………………….
Câu 5. Sai sót trong ……A……:
Nhiều quá hoặc ít quá……B………(đau hoặc tỉnh dậy trong lúc mổ).
A…………………………………….
B…………………………………….
Câu 6. Những nguyên nhân chính
dẫn đến sai sót
A. Bất cẩn/……………………….
B. Thiếu ………………………… C.
Chẩn đoán……………………
C. Câu hỏi đúng sai:
Mục tiêu chính trong
việc thực hiện An Toàn Phẫu Thuật:
|
STT
|
Nội dung
|
Đ
|
S
|
|
1.
|
Phẫu thuật đúng bệnh
nhân, đúng vùng mổ
|
|
|
|
2.
|
Khi làm giảm đau, sử
dụng các phương pháp phù hợp và thuận tiện cho người thực hiện.
|
|
|
|
3.
|
Đánh giá và chuẩn bị
đối phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở và chức năng hô hấp
|
|
|
|
4.
|
Đánh giá và chuẩn bị
tốt để xử lý nguy cơ mất máu
|
|
|
|
5.
|
Không cần tìm hiểu
các loại thuốc gây dị ứng ở những bệnh nhân biết có nguy cơ dị ứng
|
|
|
|
6.
|
Áp dụng tương đối các
phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa
|
|
|
|
7.
|
Tránh để quên dụng cụ
mổ hay bông gạc trong vùng mổ
|
|
|
|
8.
|
Kiểm tra đối chiếu kỹ
bệnh phẩm phẫu thuật
|
|
|
|
9.
|
Chỉ cần thông báo kết
quả đến người tổ chức thực hiện an toàn phẫu thuật
|
|
|
|
10.
|
Các Bệnh viện và hệ
thống Y tế thành lập bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi số lượng và
kết quả phẫu thuật.
|
|
|
BÀI 5
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ VÀ GIẢI PHÁP
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Trình bày được định
nghĩa nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế
2. Phân tích được thực
trạng nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế
3. Trình bày được
nguyên nhân nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế
4. Trình bày được các
giải pháp Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn
NỘI DUNG
I.
SỰ CẦN THIẾT
Bản chất các bệnh
truyền nhiễm là có khả năng lây nhiễm rất cao, duy trì sự trỗi dậy và tái xuất
hiện qua từng thời kỳ. Hiện nay, sự xuất hiện của các tác nhân gây bệnh nguy
hiểm như HIV, HBV, HCV; các dịch bệnh do vi rút SARS, Cúm AH5N1, H1N1, H7N9; và
các vi sinh vật đa kháng làm cho trọng tâm của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
có nhiều thay đổi. Trước đây, chủ yếu tập trung vào người bệnh và đặc biệt là
người bệnh có phẫu thuật, nay công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn phải tập trung
cho cả người bệnh và cán bộ y tế, không chỉ có phẫu thuật mà tất cả người bệnh
có các can thiệp thủ thuật xâm lấn1.
Các thuật ngữ dùng để
mô tả tình trạng nhiễm khuẩn cũng có thay đổi từ “ Nhiễm khuẩn bệnh viện -
Nosocomial infection hoặc Hospital Infection” sang “ Nhiễm khuẩn mắc phải trong
bệnh viện - Hospital Acquired Infection” và nay thuật ngữ hay được các nhà
nghiên cứu y học sử dụng là “Nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế - Health
Care Asociated Infection-HCAI”.
Nhiễm khuẩn liên quan
tới chăm sóc y tế đang làm hàng triệu người bệnh trên Thế giới bị ảnh hưởng
hàng năm và là nguyên nhân hàng đầu làm ảnh hưởng tới sự an toàn của người bệnh
và chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy, công tác Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn
luôn là thách thức đối với hệ thống y tế toàn Thế giới và là một trong những ưu
tiên hàng đầu trong Chương trình bảo đảm an toàn người bệnh.
II.
DỊCH TỄ HỌC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
2.1.
Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (TCYTTG), NKBV được định nghĩa là “ Nhiễm khuẩn người bệnh mắc phải
trong thời gian điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn đó không phải là lý do
nhập viện và/hoặc nhiễm khuẩn xảy ra với người bệnh trong bệnh viện hoặc cơ sở
y tế khác mà nhiễm khuẩn này không hiện diện hoặc không trong giai đoạn ủ bệnh
tại thời điểm nhập viện6.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” (xem sơ đồ 1).

Sơ
đồ 1: Thời gian xuất hiện NKBV
Để chẩn đoán NKBV người
ta dựa vào định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán cho từng vị trí NKBV như: Nhiễm
khuẩn vết mổ, Viêm phổi bệnh viện, Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến dụng cụ đặt
trong lòng mạch, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu v,v,. Các định nghĩa và tiêu chuẩn
chẩn đoán này được sử dụng để giám sát NKBV trên toàn cầu.
Nhiễm khuẩn liên quan
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) không chỉ là chỉ số chất lượng chuyên
môn, mà còn là chỉ số an toàn của người bệnh, chỉ số đánh giá sự tuân thủ về
thực hành của nhân viên y tế (NVYT), chỉ số đánh giá hiệu lực của công tác quản
lý và là một chỉ số rất nhạy cảm đối với người bệnh và xã hội.
2.2.
Tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện
Các nghiên cứu quy mô
vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận
tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện. Tại các nước đang phát triển,
tỷ lệ NKBV từ 5-15% và tỷ lệ NKBV tại các khoa hồi sức cấp cứu từ 9-37% 6,7. Tại Anh quốc: có
>100.000 người bệnh NKBV/năm làm tăng 25 triệu ngày điều trị tại bệnh viện6,7.. Tại Mỹ: tỷ lệ NKBV
chung 4,5% người bệnh nhập viện (2002), có gần 100.000 người bênh tử vong liên
quan tới NKBV6,7.. Ngày điều trị trung
bình cho một người bệnh nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế lên tới 17,5
ngày và chi phí hàng năm để giải quyết hậu quả NKBV lên tới 6,5 tỷ US (2004) 6,7..
Tình hình NKBV tại Việt
Nam chưa được xác định đầy đủ do có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công
bố. Đến nay đã có ba cuộc điều tra cắt ngang (point prevalence) mang tính khu
vực do Vụ Điều trị Bộ Y tế (nay là Cục Quản lý khám, chữa bệnh) đã được thực
hiện. Ngoài ra, các số liệu điều tra tỷ lệ NKBV hiện mắc của các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh đều ghi nhận tỷ lệ NKBV chung từ 4,2-8,1% 1, 2, 3, 4, 5. Xem bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Tỷ lệ NKBV hiện
mắc tại một số bệnh viện Việt Nam.
|
Năm
|
Các nghiên cứu
|
Tỷ
lệ NKBV
|
|
2000
|
Sở Y tế TpHCM giám
sát NKBV tại 4 BV
|
8,1
|
|
2001
|
Bộ Y tế. Nhiễm khuẩn
bệnh viện tại 11 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế.
|
6,8
|
|
2005
|
Bộ Y tế. Nhiễm khuẩn
bệnh viện tại 19 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. (n=11000 NB)
|
5,8
|
|
2005
|
Nguyễn Thanh Hà.
Nhiễm khuẩn bệnh viện tại 6 BV Phía Nam (n=2671)
|
5,6
|
|
2005
|
Nguyễn việt Hùng.
Tình hình NKBV tại 36 bệnh viện Phía Bắc (2TW, 17 tỉnh, 17 huyện); n=7541 NB
|
7,8
|
|
2011
|
BVĐK Hòa Bình. NKBV
Trên bệnh nhân sơ sinh (n=322)
|
6,5
|
|
2012
|
BVĐK Bình Định. Điều tra
NKBV (n=763)
|
5,9
|
|
2012
|
BVĐK Hà Tình. Điều
tra NKBV (n=353)
|
4,2
|
|
2013
|
Bệnh viện Xanh Pôn Hà
nội. Thực trạng NKBV tại các khoa lâm sang 2013 (n=414)
|
8,4
|
2.3.
Các Nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp
Viêm phổi bệnh viện
(VPBV): Theo các nghiên cứu ở các nước đã phát triển, VPBV chiếm 15% trong tổng
số các loại NKBV, chiếm tới 27% trong các NKBV ở khoa HSTC (CDC 2003). Trong số
các VPBV, loại VPBV liên quan đến thở máy (xuất hiện sau khi thở máy ≥ 48 giờ)
chiếm tỉ lệ 90%. VPBV làm kéo dài thời gian nằm viện khoảng 6,1 ngày làm tốn
thêm chi phí khoảng 10.000 USD đến 40.000 USD cho một trường hợp. Tỷ lệ NKBV do
viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các NKBV khác: 55.4% trong tổng số các
NKBV (Bộ Y tế, 2005). Theo các nghiên cứu ở các bệnh viện trong toàn quốc, tỉ
lệ VPBV trên các bệnh nhân thở máy từ 17,4%-39,4%5
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết
mổ (NKVM): tại các bệnh viện Việt Nam, một số điều tra NKVM gần đây ghi nhận tỷ
lệ NKVM từ 3,2-12,6%. Chi tiết xem bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ
|
Năm
|
Nghiên cứu
|
Tỷ
lệ nhiễm khuẩn
|
|
2002
|
BV Thanh Nhàn. Giám
sát NKVM (n=626)
|
4,0
|
|
2004
|
BV Việt Đức. NKVM
chung (n=807NB)
|
3,2
|
|
2008
|
BVTW Huế giám sát
NKVM (n= 1000 NB)
|
4,3
|
|
2010
|
BV Xanh Pôn. Tình
hình NKVM tại khoa phẫu thuật tạo hình (n=241)
|
5,8
|
|
2010
|
Bệnh viện tim hà Nội.
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tim (n=1289)
|
12,6
|
|
2011
|
BVĐK Đà Nẵng. Tình
hình NKVM (n=2250)*
|
5,2
|
|
2012
|
BVĐK Bình Định. Đánh
giá NKVM (n=622)
|
8,4
|
Nhiễm khuẩn vết mổ để
lại hậu quả nặng nề cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử
vong và tăng chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình
do NKVM là 7,4 ngày, chi phí phát sinh do NKVM hàng năm khoảng 130 triệu USD.
Một vài nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy NKVM làm tăng gấp 2 lần thời gian nằm viện
và chi phí điều trị trực tiếp.
Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu: Nhiễm
khuẩn bệnh viện đường tiết niệu đứng hàng thứ hai hoặc ba tùy theo nghiên cứu,
tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thông tiểu. Có tới 80% trường hợp
nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn lưu bàng quang và tỷ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu nặng rất cao trong một số trường hợp như thay thận, nữ giới,
đái đường và suy thận. Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do trực khuẩn
Gram âm, trong đó hay gặp nhất là Escherichia coli, Proteus mirabilis,
Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngoài ra còn có thể gặp Enterococci
và Enterobacter spp. Nấm Candidas cũng được xem là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở khoa HSTC.
Nhiễm khuẩn huyết
(NKH): Nhiễm
khuẩn huyết đứng hàng thứ 3 trong các NKBV thường gặp trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (KBCB). Nghiên cứu tại các khoa HSTC của Mỹ cho thấy tần suất
của NKH là 5,5 ca/1000 ngày điều trị tại khoa HSTC người lớn và 7,7/1000 ngày
mang catheter. Theo giám sát quốc gia ở Mỹ có xấp xỉ khoảng 80.000 NKH có liên
quan tới đặt catheter trên tổng số 250.000 ca NKH xảy ra hàng năm và là nguyên
nhân gây ra 2.400 - 20.000 ca tử vong/năm. Chi phí trung bình cho 1 ca có NKH
là từ 34.508 USD - 56.000 USD và tổng chi phí có thể lên tới 296 triệu - 2,3 tỷ
USD/ năm. Tại Việt Nam, nghiên cứu NKH ở khoa HSTC sơ sinh trên bệnh nhân có
đặt catheter cho thấy tần suất là 7,5 ca/ 1000 ngày điều trị. Chi phí ở những
trẻ có NKH cao hơn nhiều so với trẻ không có NKH, ngày điều trị kéo dài thêm 8
ngày. Tần suất tại khoa HSTC nhi chung là 9,6/ 1000 trẻ nhập khoa HSTC.
Nhiễm khuẩn vết bỏng: Người bệnh bỏng, bề mặt
da bị tổn thương, sự kết hợp giữa tình trạng bệnh và sử dụng dụng cụ xâm lấn
trong quá trình điều trị là điều kiện thuận lợi cho NKBV, tụ cầu vàng và
Pseudomonas là vi khuẩn kháng thuốc thường phân lập được trong tổn thương nhiễm
trùng bỏng. Mặt khác, vết bỏng sâu, mô hoại tử là môi trường thuận lợi cho VSV
xâm nhập, phát triển và dễ gây nhiễm khuẩn huyết. Các chủng vi khuẩn phân lập được
từ bệnh phẩm mủ nhiễm trùng bỏng qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
thường gặp là Pseudomonas spp, Staphylococcusaureus và Klebsiella
spp.
Các nhiễm khuẩn khác: Ngoài một số loại NKBV
thường gặp nói trên còn nhiều loại nhiễm khuẩn khác trong bệnh viện như: nhiễm
khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn dạ dày - ruột, viêm xoang, nhiễm khuẩn mắt và
kết mạc, viêm nội mạc tử cung …
2.4.
Các tác nhân vi sinh vật
Vai trò gây bệnh của vi
khuẩn:
Vi khuẩn gây NKBV có
thể từ hai nguồn gốc khác nhau. Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông,
tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn. Bình thường trên da có khoảng 13 loài vi khuẩn
ái khí được phân bố khắp cơ thể và có vai trò ngăn cản sự xâm nhập của VSV gây
bệnh. Một số vi khuẩn nội sinh có thể trở thành căn nguyên nhiễm khuẩn khi khả
năng bảo vệ tự nhiên của vật chủ bị tổn thương. Vi khuẩn ngoại sinh, là
vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng cụ y tế, nhân viên y tế, không
khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân.
Vi khuẩn Gram dương: chủ yếu là cầu khuẩn.
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) đóng vai trò quan trọng đối với NKBV
từ cả hai nguồn nội sinh và ngoại sinh. Tụ cầu vàng có thể gây nên nhiễm khuẩn
ở phổi, xương, tim, nhiễm khuẩn huyết và đóng vai trò quan trọng trong NKBV có
liên quan đến truyền dịch, ống thở, nhiễm khuẩn vết bỏng và nhiễm khuẩn vết mổ.
Vi khuẩn Staphylococcus saprophyticus thường là căn nguyên gây nhiễm
khuẩn tiết niệu tiên phát, là loài gây nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao thứ hai (sau tụ
cầu vàng) ở người bệnh nhiễm khuẩn vết bỏng. Liên cầu beta tán huyết (beta-
hemolytic) đóng vai trò quan trọng trong các biến chứng viêm màng cơ tim và
khớp.
Vi khuẩn Gram âm, trong đó các trực khuẩn
Gram (-) thường có liên quan nhiều đến NKBV và phổ biến trên người bệnh nhiễm
khuẩn phổi tại khoa điều trị tích cực. Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)
thường cư trú trên đường tiêu hoá của người và động vật, đang là mối quan tâm
lớn trong NKBV do có khả năng kháng cao với các nhóm kháng sinh amiglycoside,
β-lactamase và có khả năng truyền tính kháng qua plasmid. Acinetobacter spp,
trong đó đáng quan tâm nhất là loài A.baumannii, thường gặp trong không
khí bệnh viện, nước máy, ống thông niệu đạo, máy trợ hô hấp. Ngoài ra còn thấy
vi khuẩn này trong đờm, nước tiểu, phân, dịch nhầy âm đạo. Ngày nay NKBV do Acinetobacter
spp đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Vi khuẩn thuộc giống Klebsiella
spp thường xuyên là nguyên nhân NKBV và vi khuẩn này có khả năng lan nhanh
tạo thành các vụ dịch tại bệnh viện. Loài Klebsiella pneumoniae, thường
có vai trò quan trọng trong nhiễm khuẩn tiết niệu, phổi, nhiễm khuẩn huyết và
mô mềm. Nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế đã khẳng định, vi khuẩn Escherichia
coli gây nhiễm khuẩn chủ yếu trên đường tiết niệu, sinh dục của phụ nữ và
nhiễm khuẩn vết mổ.
Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas
aeruginosa), là vi khuẩn Gram (-), ưa khí thuộc họ Pseudomonadaceae.
Người bệnh nhiễm khuẩn được phát hiện thấy trực khuẩn mủ xanh ở phổi, mặt trong
bàng quang, bể thận, buồng tử cung, thành ống dẫn lưu và bề mặt kim loại máy
tạo nhịp tim. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh bỏng chủ yếu
là trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu vàng, trong đó trực khuẩn mủ xanh đã kháng hầu
hết các kháng sinh thông thường.
Nhiều nghiên cứu trong
nước và nước ngoài đều chứng minh trực khuẩn Gram âm là căn nguyên hàng đầu gây
nhiễm khuẩn cơ hội và các loài thường gặp là P.aeruginosa, Acinetobacter
spp, E.coli, Klebsiella spp và Enterobacter spp. Điều
tra NKBV và các yếu tố liên quan tại 19 bệnh viện, Phạm Đức Mục và cộng sự
(2005) cho thấy các tác nhân nhiễm khuẩn chính là P.aeruginosa (24%), sau đó là
K.pneumoniae (20%) và A.baumannii (16%). Trương Anh Thư (2008), nghiên cứu tại
Bệnh viện Bạch Mai báo cáo nhiễm khuẩn do P.aeruginosa cao nhất (28,6%), sau đó
là A.baumannii (23,8%), K.pneumoniae (19%) và nấm candida spp (14,3%). Nguyễn
Văn Hòa (2008), tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô, tỷ lệ phân lập được
P.aeruginosa là cao nhất (22,3%) và đóng vai trò chính trong nhiễm khuẩn đường
hô hấp và đường tiết niệu.
Vai trò gây bệnh của vi
rút:
Một số vi rút có thể
lây NKBV như vi rút viêm gan B (HBV), vi rút viêm gan C (HCV) (lây qua đường
máu như lọc máu, tiêm truyền, nội soi), các vi rút hợp bào đường hô hấp, SARS
và vi rút đường ruột (Enteroviruses) truyền qua tiếp xúc từ tay-miệng và theo
đường phân-miệng. Các vi rút khác cũng lây truyền trong bệnh viện như Cytomegalovirus,
HIV, Ebola, Influenza, Herpes và Varicella- Zoster.
Nhiều nghiên cứu cho
thấy HBV, HIV, cúm A đóng vai trò lây nhiễm quan trọng trong môi trường bệnh
viện. Viêm gan B có thể lây nhiễm giữa các người bệnh làm sinh thiết nội tĩnh
mạch trong cùng một ngày và cùng một phòng. Người bệnh ghép tạng là đối tượng
có nguy cơ lây nhiễm cao. Những người bệnh có HBsAg-, kháng HBc-, kháng HBc+ và
HBV DNA+ được coi là người lành mang HBV và dễ có nguy cơ bùng phát vi rút viêm
gan B sau khi ghép tim. Ngoài ra nhiễm vi rút một cách ngẫu nhiên do dung dịch
heparin có lẫn máu từ người bệnh mang HCV tiềm ẩn chưa xác định cũng có thể là
nguồn lây nhiễm viêm gan C trong bệnh viện.
Bên cạnh vi rút viêm
gan, các nhà khoa học Pháp đã cho thấy 25% người bệnh hồi sức cấp cứu bị nhiễm
một loại vi rút gây bệnh đường hô hấp trên có liên quan đến quạt thông gió. Vi
rút Herpes type-1 cũng được phát hiện thấy trên bệnh phẩm của người bệnh thở
máy với tỷ lệ khá cao (31%).
Vai trò gây bệnh của ký
sinh trùng và nấm
Một số ký sinh trùng (Giardia
lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa người trưởng thành và trẻ em. Nhiều
loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật cơ hội và là nguyên nhân nhiễm khuẩn
trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh và trong trường hợp suy giảm miễn dịch
(Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,...).
Các loài Aspergillus spp thường gây nhiễm bẩn môi trường không khí và
các loài này được bắt nguồn từ bụi và đất, đặc biệt là trong quá trình xây dựng
bệnh viện. Tác giả Trương Anh Thư và CS (2008) cho thấy các tác nhân gây NKBV
tại Bệnh viện Bạch Mai, ngoài các vi khuẩn Gram âm thường gặp thì tỷ lệ nhiễm
khuẩn do nấm Candida là khá cao (14,3%).
2.5.
Đường lây nhiễm khuẩn bệnh viện
Có 3 đường lây truyền
chính trong cơ sở y tế là lây qua đường tiếp xúc, đường giọt bắn và không khí.
- Đường tiếp xúc: là đường lây nhiễm quan
trọng và phổ biến nhất trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và được chia làm hai
loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp
với các tác nhân gây bệnh) và lây nhiễm qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với
vật trung gian chứa tác nhân gây bệnh).
- Lây nhiễm qua đường
giọt bắn: khi
các tác nhân gây bệnh chứa trong các giọt nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt
hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc.
Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ
người sang người trong một khoảng cách ngắn (<1 mét). Các giọt bắn có kích
thước rất khác nhau, thường >5 μm, có khi lên tới 30 μm hoặc lớn hơn. Một số
tác nhân gây bệnh qua đường giọt bắn cũng có thể truyền qua đường tiếp xúc trực
tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp.
- Lây qua đường không
khí: xảy
ra do các giọt nhỏ chứa tác nhân gây bệnh có kích thước < 5μm. Các giọt phát
sinh ra khi người bệnh ho hay hắt hơi, sau đó phát tán vào trong không khí và
lưu chuyển đến một khoảng cách xa, trong một thời gian dài tùy thuộc vào các
yếu tố môi trường. Những bệnh có khả năng lây truyền bằng đường không khí như
lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, cúm, quai bị hoặc cúm, SARS khi có làm thủ
thuật tạo khí dung ...
2.6.
Nguồn lây nhiễm khuẩn bệnh viện
Có nhiều nguồn lây
nhiễm ở trong các cơ sở y tế (CSYT) ví dụ như: nguồn lây từ môi trường (không
khí, nước, xây dựng), bệnh nhân, từ các hoạt động khám và chữa bệnh (thủ thuật
xâm nhập và phẫu thuật, dụng cụ và thiết bị, hóa trị liệu...).
2.6.1. Từ môi trường
Các tác nhân gây bệnh
có thể gặp trong môi trường (không khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh người
bệnh) như nấm vi khuẩn hoặc các loại vi rút và các ký sinh trùng (Bảng 1).
Bảng 1. Căn nguyên VSV
gây bệnh trong môi trường
|
Nguồn
|
Vi khuẩn
|
Vi rút
|
Nấm
|
|
Không khí
|
- Cầu khuẩn Gram (+)
(Nguồn gốc từ da)
- Tuberculosis
|
Varicella zoster
Influenza
|
Aspergillus
|
|
Nước
|
- Trực khuẩn Gram
(-): Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter Legionella pneumophila
- Vi khuẩn lao: Mycobacterium
tuberculoton, Mycobacterium chelonae, Mycobacterium avium- intracellularae
|
Molluscum contagiosum
Human papillomavirus
Noroviruses
|
Aspergillus
Exophiala jeanselmei
|
|
Thực phẩm
|
Salmonella spp
Staphylococcus aureus
Clostridium
perfringens
Bacillus cereus và các trực khuẩn
hiếu khí có nha bào
Escherichia coli
Campylobacter jejuni
Vibrio cholerae
Streptococcus species
Listeria
monocytogenes
|
Rotavirus
Caliciviruses
|
|
2.6.2. Từ người bệnh
Các yếu tố từ người
bệnh làm thuận lợi cho NKBV gồm tuổi, tình trạng sức khỏe và phương pháp điều
trị được áp dụng. Nguy cơ có thể được phân loại theo 3 mức độ khác nhau: nguy
cơ mức độ thấp, trung bình và mức độ cao. Các người bệnh có nguy cơ thấp khi
không có dấu hiệu bệnh quan trọng, hệ miễn dịch không bị ảnh hưởng và không
phải điều trị can thiệp. Tình trạng sức khỏe kém, đặc biệt là tuổi cao các đáp
ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể bị suy giảm; trẻ em có hệ thống đáp
ứng miễn dịch chưa hoàn chỉnh, sức chịu đựng stress kém vì thế sức đề kháng với
vi khuẩn yếu nên xuất hiện một nguy cơ toàn thân. Ngoài ra người bệnh cao tuổi
dễ mắc bệnh còn liên quan đến tình trạng dinh dưỡng kém.
Hơn nữa, người bệnh
nặng dẫn đến tình trạng tăng trao đổi chất, khả năng miễn dịch suy yếu, khả
năng chống lại các VSV ngoại sinh giảm và VSV nội sinh phát triển mạnh hơn. Một
số yếu tố khác cũng góp phần NKBV như tình trạng người bệnh khi nhập viện (cấp
tính hay không cấp tính), thời gian nằm viện, giới tính, khả năng khử nhiễm
chọn lọc của ống tiêu hóa và các nguy cơ này mang tính độc lập với mỗi loại
nhiễm khuẩn. Nguy cơ cao NKBV cũng xảy ra trên những người bệnh thay tạng, ung
thư hoặc nhiễm khuẩn do suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV, người bệnh tổn
thương hệ miễn dịch, người bệnh đa chấn thương hoặc bỏng nặng và người bệnh
thường xuyên phải điều trị can thiệp.
2.6.3. Từ hoạt động
chăm sóc và điều trị
* Do sử dụng các dụng
cụ, thiết bị xâm nhập:
Khi sử dụng các thiết
bị xâm nhập như đặt nội khí quản, máy trợ hô hấp, nội soi thăm dò, dẫn lưu sau
mổ, đặt cathete tĩnh mạch trung tâm, dẫn lưu tiết niệu..., tất cả các điều trị
can thiệp đó đã phá vỡ cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể là ngăn cản sự xâm
nhập và tấn công của các VSV gây bệnh và luôn được xem là có nguy cơ cao. Tỷ lệ
các NKBV liên quan đến quy trình điều trị xâm nhập hoặc dụng cụ xâm nhập chiếm
xấp xỉ 80% tổng số nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Nhiễm khuẩn liên quan
đến thiết bị xâm nhập đã được các tác giả mô tả nhiều trong các công trình
nghiên cứu, và thời gian sử dụng các thiết bị càng kéo dài thì nguy cơ đối với
tất cả các nhiễm khuẩn càng tăng, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết và tỷ lệ tử
vong cao thường tập trung trên người bệnh bị nhiễm khuẩn phổi và nhiễm khuẩn
huyết.
2.6.4. Từ việc sử dụng
kháng sinh không thích hợp
Tình trạng kháng thuốc
của trực khuẩn Gram (-) gây NKBV ngày càng gia tăng và phổ biến ở tất cả các
khoa điều trị trong bệnh viện và tình trạng đa kháng thường xảy ra với các
kháng sinh thuộc nhóm quinolon, cephalosporin thế hệ 3 và aminoglycosid. Sự
bùng nổ ngày càng nhiều chủng trực khuẩn mủ xanh và A.baumannii đa kháng
kháng sinh ở trong và ngoài khoa điều trị tích cực đang là vấn đề thường xuyên
được đề cập tới ngày càng nhiều ở hầu hết các nghiên cứu gần đây.
Khi sử dụng kháng sinh
không hợp lý sẽ làm tăng chủng kháng thuốc do có sự phối hợp chọn lọc tự nhiên
và thay đổi các thành phần gen kháng thuốc của vi khuẩn. Kháng kháng sinh xuất
phát điểm từ các cơ sở y tế, sau đó lan rộng ra cộng đồng và vi khuẩn kháng
thuốc trở thành căn nguyên của khoảng 70% các NKBV. Tỷ lệ mắc và tử vong do
NKBV có liên quan đến vi khuẩn kháng thuốc đã làm tăng đáng kể các loại chi
phí.
Ngăn ngừa sự bùng phát
và lây lan của các vi khuẩn kháng thuốc sẽ hạn chế được ảnh hưởng bất lợi và
tốn kém. Việc quản lý và sử dụng kháng sinh thích hợp như lựa chọn thuốc, liều
dùng trong quá trình điều trị và giám sát thường xuyên tính kháng kháng sinh sẽ
hạn chế được tốc độ kháng thuốc của vi khuẩn.
- Do chưa tuân thủ các
quy định phòng ngừa nhiễm khuẩn của NVYT như tuân thủ vệ sinh tay còn thấp, sử
dụng chung găng tay, xử lý các dụng cụ y tế để dùng lại đặc biệt là các dụng cụ
nội soi chưa đúng quy định.
2.7.
Vì sao nhiễm khuẩn bệnh viện chưa giảm
Nhìn lại, gần một thập
kỷ đã qua, mặc dù đã có rất nhiều những nỗ lực trong tất cả các lĩnh vực từ
việc xây dựng và ban hành chính sách KSNK, tới việc thiết lập các hệ thống
KSNK, đào tạo về KSNK và tăng cường thêm các phương tiện, hóa chất phục vụ cho
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, chúng ta cần ghi nhận một điều là
tình trạng nhiễm khuẩn trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe chưa giảm. Vậy nguyên
nhân của tình hình trên là gì. Dưới đây có thể nêu một số nguyên nhân chính:
1. Các yếu tố nội sinh
(do chính bản thân người bệnh): Người bệnh mắc bệnh mãn tính, mắc các bệnh tật
làm suy giảm khả năng phòng vệ của cơ thể, những người bệnh dùng thuốc kháng
sinh kéo dài, trẻ sơ sinh non tháng và người già dễ bị NKBV. Các vi sinh vật cư
trú trên da, các hốc tự nhiên của cơ thể người bệnh có thể gây nhiễm khuẩn cơ
hội, đặc biệt khi cơ thể bị giảm sức đề kháng.
2. Các yếu tố ngoại
sinh như: Vệ sinh môi trường, nước, không khí, chất thải, quá tải bệnh viện,
nằm ghép, dụng cụ y tế, các phẫu thuật, các can thiệp thủ thuật xâm lấn…
3. Các yếu tố liên quan
đến sự tuân thủ của NVYT: Các thực hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và của Tổ
chức y tế Thế giới chưa được tuân thủ ở mức mong muốn như:
- Vệ sinh tay tuân thủ
còn thấp ( thiếu giám sát, thiếu điều kiện vệ sinh tay)
- Sử dụng chung găng
tay sạch chưa đúng quy định (lạm dụng mang găng, dung một đôi găng tay cho
nhiều người bệnh..)
- Sử dụng khẩu trang
chưa đúng quy định (vừa lạm dụng vừa kém hiệu quả)
- Các đơn vị khử khuẩn,
tiệt khuẩn hoạt động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu ( hầu hết chỉ có một
buồng để máy tiệt khuẩn, không bố trí một chiều, nhân viên làm công việc khử
khuẩn-tiệt khuẩn đa phần là hộ lý, các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn còn thủ
công, thiết bị cũ và lạc hậu thiếu các tiêu chí đánh giá chất lượng.
- Tỷ lệ mũi tiêm an
toàn đạt các tiêu chuẩn đề ra còn thấp
- Vệ sinh môi trường đã
có tiến bộ nhưng vẫn cần tiếp tục cải thiện ( dung chung giẻ lau nhà, giẻ lau
xong chưa được xử lý đúng cách, dung dịch làm vệ sinh chưa đúng nồng độ,..)
III.
HẬU QUẢ CỦA NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
dẫn đến nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho hệ thống y tế như: tăng biến chứng
và tử vong cho người bệnh; kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 đến 15
ngày; tăng sử dụng kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và
tăng chi phí điều trị cho một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần so với những trường
hợp không NKBV.
Theo báo cáo của một số
nghiên cứu: Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đến
$56,000 và do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến $40,000. Tại Hoa Kỳ, hàng năm
ước tính có 2 triệu người bệnh bị NKBV, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Ở
Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của NKBV, một
nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện
15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính chi phí phát
sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000 VND/ người bệnh.
IV.
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ/ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
Điều 62 Luật khám bệnh,
chữa bệnh quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp KSNK (Giám sát, khử khuẩn, tiệt khuẩn, vệ sinh, XLCT..); bảo đảm cơ
sở vật chất cho KSNK; tư vấn về các biện pháp KSNK; người làm việc trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh phải tuân thủ các quy định về KSNK.
Thông tư 18/2009/TT-BYT
ngày 14 tháng 10 năm 2009 về hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thay thế cho các quy định trước đây tại Quy
chế bệnh viện (1997) các quy chế liên quan đến công tác KSNK. Theo đó Bộ Y tế
đã có quy định cụ thể 10 nhiệm vụ chuyên môn về KSNK, quy định các điều kiện về
tổ chức, về nhân lực, trang thiết bị và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận
trong việc thực hiện Thông tư.
Quyết định
43/2007/BYT-QĐ ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế đã quy định chất thải
rắn y tế được chia làm 5 nhóm, bao gồm: Chất thải lây nhiễm, Chất thải hoá học
nguy hại, Chất thải phóng xạ, Bình chứa áp suất, Chất thải thông thường. Quy
chế cũng quy định tiêu chuẩn các dụng cụ, bao bì thu gom, vận chuyển chất thải
rắn trong bệnh viện; phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trong bệnh
viện; vận chuyển chất thải rắn ra ngoài cơ sở y tế ...
Quyết định số
1040/QĐ-BYT ngày 30/3/2012, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
tăng cường công tác KSNK trong các cơ sở KBCB giai đoạn từ nay đến 2015.
Chương trình, tài liệu
đào tạo Phòng ngừa chuẩn năm 2010.
Các hướng dẫn phòng
ngừa NKBV như: Phòng nhiễm khuẩn vết mổ, phòng viêm phổi trên người bệnh thở
máy, phòng ngừa chuẩn, Tiêm an toàn, Khử khuẩn- tiệt khuẩn, Phòng nhiễm khuẩn
huyết ở người bệnh đặt catheter.
Kiểm tra bệnh viện hàng
năm đã đưa công tác KSNK thành yêu cầu thường quy đối với tất cả các bệnh viện.
V.
CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
Về chính sách: Xây dựng chính sách
quốc gia về tăng cường công tác KSNK. Ban hành các hướng dẫn quốc gia về thực
hành KSNK trong các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng các chuẩn đánh giá chất
lượng thực hành KSNK để đưa vào nội dung kiểm tra, thẩm định chất lượng bệnh
viện
Về tổ chức: Bộ Y tế (Cục quản lý
khám, chữa bệnh) thành lập tổ chuyên gia kiểm soát NKBV để tư vấn ban hành Kế
hoạch quốc gia và các chính sách, các hướng dẫn quốc gia về công tác KSNK. Đối
với các bệnh viện: thành lập Hội đồng KSNK; Khoa/tổ KSNK và mạng lưới KSNK để
làm đầu mối tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện thực hiện các hướng dẫn và quy định
về KSNK. Tăng cường vai trò của hội Kiểm soát nhiễm khuẩn: duy trì hoạt động
của các Hội KSNK khu vực và chuẩn bị các điều kiện để thành lập Hội KSNK Việt
Nam.
Về đào tạo kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện: Đào tạo chuyên khoa KSNK: Cán bộ Y tế Khoa (tổ) KSNK phải
được đào tạo chuyên khoa và thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành
KSNK. Đào tạo phổ cập: thầy thuốc, nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải được đào tạo chương trình phổ cập về KSNK bao gồm các thực hành về Phòng
ngừa chuẩn và Phòng ngừa dựa vào đường lây, các hướng dẫn thực hành phòng ngừa
NKBV theo cơ quan, vị trí. Đào tạo KSNK trong các trường: bổ sung môn học về
phòng và KSNK trong các chương trình đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và kỹ
thuật viên. Triển khai Chương trình đào tạo vệ sinh bệnh viện cho hộ lý và nhân
viên vệ sinh bệnh viện.
5.4. Về tổ chức giám
sát nhiễm khuẩn bệnh viện: Tổ chức giám sát NKBV để có cơ sở dữ liệu về
NKBV như tỷ lệ mắc NKBV, tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc...)..Giám sát
là hoạt động chủ yếu của chương trình kiểm soát NKBV và khoa KSNK. Giám sát
NKBV được định nghĩa là “Việc thu thập có hệ thống, liên tục; việc xử lý và
phân tích những dữ kiện cần thiết nhằm triển khai, lập kế hoạch, và phổ biến
kịp thời những dữ kiện này đến những người cần được biết”. Giám sát NKBV là một
trong những yếu tố quan trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát
NKBV thường phải dành hơn một nửa thời gian để tiến hành giám sát. Giám sát
NKBV sẽ cung cấp những dữ kiện có ích để đánh giá tình hình NKBV: nhận biết
những người bệnh NKBV, xác định vị trí nhiễm khuẩn, những yếu tố góp phần vào
nhiễm khuẩn. Từ đó giúp bệnh viện có kế hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu
quả của những can thiệp này. Giám sát NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện
các nghiên cứu về KSNK. Chương trình giám sát cũng cần bao gồm chương trình
kiểm soát kháng sinh. Cần đưa ra được những quy định chính sách sử dụng kháng
sinh. Cần hạn chế những hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong bệnh viện,
đặc biệt tại các bệnh viện có đào tạo.
Về thực hành kiểm soát
nhiễm khuẩn: Tổ
chức thực hiện các biện pháp Phòng ngừa chuẩn, Phòng ngừa bổ sung (dựa theo
đường lây truyền bệnh); Tổ chức thực hiện các hướng dẫn và kiểm tra các biện
pháp thực hành KSNK theo tác nhân, cơ quan và bộ phận bị nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bảo đảm các điều kiện
cho công tác KSNK: Có bộ phận (đơn vị) khử khuẩn - tiệt khuẩn tập trung đạt
tiêu chuẩn và có đủ các phương tiện để làm sạch, cọ rửa, khử khuẩn, tiệt khuẩn
và kho đựng dụng cụ sạch và dụng cụ vô khuẩn. Có nhà giặt thiết kế một chiều,
đủ trang bị và phương tiện như máy giặt, máy sấy, phương tiện là (ủi) đồ vải,
xe vận chuyển đồ vải bẩn, sạch; bể (thùng) chứa hoá chất khử khuẩn để ngâm đồ
vải nhiễm khuẩn, tủ lưu giữ đồ vải; xà phòng giặt, hóa chất khử khuẩn. Có cơ sở
hạ tầng để bảo đảm xử lý an toàn chất thải lỏng, chất thải rắn và chất thải khí
y tế theo Quy định về quản lý chất thải y tế. Có đủ phương tiện vệ sinh chuyên
dụng. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với Công ty cung cấp dịch
vụ vệ sinh công nghiệp thì hợp đồng phải xác định rõ yêu cầu về trang thiết bị,
hóa chất, tiêu chuẩn vệ sinh, quy trình vệ sinh, đào tạo nhân viên vệ sinh theo
chương trình tài liệu của Bộ Y tế và kiểm tra đánh giá chất lượng. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm nhân lực cho Khoa (tổ) KSNK hoạt động. Ngoài nhân
lực cho các bộ phận như khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, bộ phận giám sát nhiễm
khuẩn phải bảo đảm tối thiểu cứ 150 giường bệnh có 01 nhân lực chuyên trách
giám sát nhiễm khuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hà
(2005), “Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại 6 tỉnh phía Nam”.
2. Nguyễn Việt Hùng
(2005). “Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện khu vực phía Bắc”.
3. Trần Hữu Luyện.
“Nhiễm khuẩn bệnh viện trên NB có phẫu thuật”
4. Phạm Đức Mục và cộng
sự (2005). “Nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế năm
2005”
5. Lê Anh Thư. “Nhiễm
khuẩn bệnh viện trên các bệnh nhân có thở máy”.
6. WHO. Patient Safety
Curiculum Guideline. Multi-proesional Edition, 2011.
7. Ducel G et al.
Prevention of hospital-acquired infections: a practical guide. 2nd ed. Geneva,
World Health Organization, 2002.
8. WHO guidelines on
hand hygiene in health care. Geneva, World Health
Organization,2009:6(http://whqlibdoc.who.int/publications/2009/9789241597906_eng.pdf;
accessed 21 February 2011).
9. Allegranzi B et al.
Burden of endemic health care-associated infections in developing countries:
systematic review and meta-analysis.Lancet, 2011, 377:228 -241.
10. Centers for Disease
Control and Prevention campaign to prevent antimicrobial resistance in
healthcare settings. Atlanta, GA, CDC, 2003
(http://www.cdc.gov/drugresistance/healthcare/; accessed 21 February 2011).
11. Institute for
Healthcare Improvement (IHI). The Five Million Lives campaign. Boston, MA, IHI,
2006 (http://www.ihi.org/IHI/Programs/Campaign/; accessed 21 February 2011).
12. Countries or areas
committed to address health care-associated infection. Geneva, World Health
Organization, 2011 (http://www.who.int/gpsc/statements/countries/
en/index.html; accessed 16 March 2011).
13. Centers for Disease
Control and Prevention. Universal precautions for prevention of transmission of
HIV and other bloodborne infections. Atlanta, GA, CDC, 1996
(http://www.cdc.gov/niosh/topics/bbp/universal.h tml; accessed 21 February 2011).
14. Burke J. Infection
control: a problem for patient safety. New England Journal of Medicine, 2003,
348:651-656.
15. National Noscomial
Infections Surveillance. (2004), “National Nosocomial Infections Surveillance
(NNIS) System Report,data summary from January 1992 through June 2004”, Am J
Infect Control, 32, pp. 470-485.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Trả lời ngắn các câu
hỏi 1,3 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:
1. Hoàn thiện định
nghĩa về Nhiễm khuẩn bệnh viện:
“Nhiễm khuẩn bệnh viện là
nhiễm khuẩn người bệnh ……(A)…….. trong thời gian điều trị tại bệnh viện và
nhiễm khuẩn này không ………(B)………. cũng như không trong giai đoạn ……(C)……… tại
thời điểm nhập viện”.
2. Có 3 đường lây ở
trong các cơ sở y tế, bao gồm:
A. Lây qua đường tiếp
xúc
B.…………………………………………………………………………
C.…………………………………………………………………………
*Chọn một câu trả
lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 3 đến 8:
3. Thời gian thường
xuất hiện NKBV sau nhập viện là:
A. Sau 12 giờ kể từ khi
nhập viện
B. Sau 24 giờ kể từ khi
nhập viện
C. Sau 48 giờ kể từ khi
nhập viện
D. Sau 72 giờ kể từ khi
nhập viện
4. Người bệnh mắc NKBV
là do:
A. Yếu tố nội sinh (bản
thân người bệnh)
B. Ngoại sinh (môi
trường)
C. Can thiệp thủ thuật,
phẫu thuật
D. Cả 3 A, B và C
5. Nguyên nhân làm cho
nhân viên y tế bị phơi nhiễm là do:
A. Tai nạn rủi ro từ
kim tiêm và vật sắc nhọn nhiễm khuẩn
B. Bắn máu và dịch từ
người bệnh vào niêm mạc mắt, mũi, miệng khi làm thủ thuật
C. Da tay không lành
lặn tiếp xúc với máu và dịch sinh học của người bệnh có chứa tác nhân gây bệnh
D. Cả A, B, C
6. Các NKBV thường gặp
là:
A. Viêm phổi,
B. Nhiễm khuẩn huyết
C. Nhiễm khuẩn tiết
niệu
D. Nhiễm khuẩn vết mổ
E. Cả A,B,C và D
7. Yếu tố làm tăng nguy
cơ nhiễm khuẩn bệnh viện:
A. Thiết bị và dụng cụ
y tế sử dụng trên người bệnh
B. Phẫu thuật
C. Sử dụng kháng sinh
D. Cả A,B và C
8. Công tác kiểm soát
NKBV là nhiệm vụ của:
A. Giám đốc bệnh viện
B. Các trưởng khoa
C. Các điều dưỡng
trưởng
D. Tất cả nhân viên y
tế
* Chọn câu trả lời
Đúng/Sai cho các câu hỏi từ 9 đến 15
|
TT
|
Nội dung
|
Đ
|
S
|
|
9
|
Các vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn cơ hội thường có nguồn gốc từ cả vi sinh vật nội sinh và vi sinh
vật ngoại sinh
|
|
|
|
10
|
Cán bộ y tế có thể bị
mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
|
|
|
|
11
|
Quy chế công tác khoa
chống nhiễm khuẩn trong quy chế bệnh viện được Bộ Y tế ban hành theo Quyết
định số 1853/QĐ-BYT năm 1997 đang còn hiệu lực thực hiện
|
|
|
|
12
|
Quy định về phòng
ngừa NKBV đã được đưa vào Luật khám bệnh chữa bệnh do Quốc Hội thông qua năm
2009
|
|
|
|
13
|
Quy định về KSNK đã
được quy định tại Thông tư 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế
|
|
|
|
14
|
Để làm tốt công tác
KSNK, các cơ sở khám chữa bệnh phải xây dựng các quy định cụ thể về KSNK tại
đơn vị mình
|
|
|
|
15
|
Công tác KSNK trong
các cơ sở y tế là một nội dung trong chương trình “An toàn cho người bệnh”
|
|
|
Bài 6
PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TRONG MÔI TRƯỜNG CHĂM SÓC
VÀ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ
MỤC
TIÊU
Sau khi học bài này học
viên có khả năng:
1. Trình bày được các
nguyên tắc phòng ngừa sự cố y khoa trong môi trường chăm sóc và trong sử dụng
trang thiết bị, vật tư y tế.
2. Áp dụng được các
biện pháp để Phòng ngừa sự cố y khoa trong môi trường chăm sóc và trong sử dụng
trang thiết bị, vật tư y tế
NỘI DUNG
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường chăm sóc
trong các cơ sở y tế cần đạt được các tiêu chuẩn về an toàn. Các cơ sở y tế cần
đánh giá, cải tiến, và theo dõi hiệu quả của các giải pháp an toàn môi trường
trong khuôn khổ chương trình được yêu cầu về an toàn cho bệnh nhân ở qui mô cơ
sở. Các hạn chế trong môi trường chăm sóc và sử dụng trang thiết bị thường là
một trong những nguyên do gốc gây nên sự cố, chẳng hạn như tự tử, té ngã, bị
giữ chặt, bơm thuốc quá liều.
Theo tổng kết các báo
cáo sự cố, tai nạn té ngã dẫn đến tử vong đứng thứ hạng cao trong danh mục sự
cố thường gặp. Các tai nạn té ngã chiếm khoảng 4,6% sự cố theo báo cáo của ủy
ban an toàn vào năm 2003. Cháy nổ trong phòng mổ cũng là vấn đề ưu tiên hàng
đầu ở các cơ sở cấp cứu và phẫu thuật tại chỗ. Theo tạp chí Cảnh Báo Sự Cố số
29, hơn 27 triệu các cuộc phẫu thuật cho bệnh nhân ngoại trú được thực hiện
hàng năm và người ta ước tính rằng mỗi năm có khoảng 100 vụ cháy nổ trong phẫu
thuật.
Mặc dù các nguyên do
gốc liên quan đến môi trường chăm sóc có thể chỉ là một trong nhiều yếu tố góp
phần tạo nên sự cố, các cơ sở y tế cần phải có những bước chủ động nêu lên các
nguyên do ấy để cuối cùng tăng cường sự an toàn cho bệnh nhân. Cơ sở y tế cần
xây dựng và thực hiện qui trình báo cáo và điều tra các sự cố liên quan đến môi
trường chăm sóc và sử dụng trang thiết bị. Các sự cố liên quan đến môi trường
chăm sóc và sử dụng trang thiết bị có thể bao gồm:
- Các sự cố về an ninh
liên quan đến bệnh nhân, nhân viên, và những người có mặt hoặc liên quan đến cơ
sở vật chất.
- Việc đổ tràn ra ngoài
các nguyên vật liệu nguy hiểm và chất thải và những sự việc liên quan khác
- Các vấn đề về quản lý
an toàn cháy nổ, sự thiếu hụt, và sự ngừng hoạt động.
- Các vấn đề về quản lý
thiết bị, sự ngừng hoạt động, và sai sót của người sử dụng
- Các vấn đề về quản lý
hệ thống tiện ích công cộng, sự ngừng hoạt động, và sai sót của người sử dụng.
Các sự cố này có thể
làm cho bệnh nhân và những người có mặt bị thương, làm hư hại cơ sở vật chất,
gây bệnh nghề nghiệp và các thương tổn khác cho nhân viên y tế.
II.
NGUYÊN TẮC PHÒNG NGỪA
Các tiêu chuẩn an toàn
trong quản lý môi trường chăm sóc đòi hỏi các cơ sở y tế phải:
- Thu thập thông tin về
những thiếu sót và những cơ hội cải tiến môi trường chăm sóc. Thông tin này gồm
những rủi ro, sự ngừng hoạt động, các tai nạn trong môi trường liên quan đến
những lĩnh vực như an toàn, an ninh, các vật liệu nguy hiểm, quản lý sự khẩn
cấp, quản lý trang thiết bị, an sinh, sự lãng phí, hệ thống công trình công
cộng và các vấn đề khác về môi trường.
- Phân tích kịp thời
các vấn đề về môi trường đã được xác định và triển khai các biện pháp giải
quyết. Lãnh đạo phải báo cáo về hiện trạng, đề xuất, những biện pháp thực hiện;
phải triển khai các chính sách và phương pháp thực hiện an toàn.
- Xây dựng kế hoạch
quản lý môi trường chăm sóc. Các mục tiêu, phạm vi, việc thực hiện, và hiệu quả
của từng kế hoạch quản lý môi trường chăm sóc được thẩm định hàng năm
- Xây dựng và thực hiện
qui trình theo dõi liên tục các nguy cơ hiện hữu và nguy cơ tiềm ẩn trong kế
hoạch quản lý môi trường chăm sóc.
- Xây dựng các hướng
dẫn đánh giá, các qui trình để giải quyết các vấn đề về môi trường chăm sóc với
sự tham gia của đại diện từ các bộ phận điều trị, quản trị, và hỗ trợ.
- Thành lập hội đồng
gồm những người từ nhiều lĩnh vực khác nhau họp ít nhất hai tháng một lần để
đưa ra các vấn đề về môi trường chăm sóc
- Các vấn đề về môi
trường chăm sóc được thông báo cho lãnh đạo cơ sở và (những) người chịu trách
nhiệm cho các hoạt động cải tiến.
- Các đề xuất cần được
xem xét và triển khai khi có thể
- Lãnh đạo cơ sở cần bổ
nhiệm một/nhiều người để theo dõi, giám sát và xử lý những vấn đề về môi trường
của cơ sở.
- Người được bổ nhiệm
giám sát môi trường có những nhiệm vụ sau:
- Thu thập thông tin
liên tục về những thiếu hụt và những cơ hội cải tiến trong môi trường chăm sóc.
- Phổ biến các nguồn
thông tin, chẳng hạn như các thông báo nguy hiểm hoặc các báo cáo sự việc đã
xảy ra.
- Báo cáo những hạn
chế, khó khăn, sự ngừng hoạt động, và các sai sót của người sử dụng liên quan
đến việc quản lý môi trường chăm sóc.
- Đề xuất, thực hiện và
báo cáo kết quả của các hoạt động cải tiến. Đề xuất cải tiến giải quyết những
vấn đề an toàn môi trường trình ít nhất mỗi năm một lần đến lãnh đạo cơ sở dựa
trên sự theo dõi liên tục việc thực hiện các kế hoạch quản lý môi trường chăm
sóc
- Tham gia vào việc
giám sát và báo cáo sự cố.
- Tham gia vào việc
triển khai các chính sách an toàn và các phương thức thực hiện
Các tiêu chuẩn nhằm
giảm sự cố liên quan đến lĩnh vực sử dụng trang thiết bị bao gồm lập kế hoạch
và chọn lựa; bảo trì, thử nghiệm, và kiểm tra; đào tạo và tập huấn; phân phát
và lắp đặt; và ngăn ngừa rủi ro liên quan đến trang thiết bị và vật dụng khác.
Các công đoạn của quy trình này gồm có:
- Chọn lựa.
- Các chiến lược bảo
trì.
- Việc thẩm định có
định kỳ.
- Hướng dẫn và huấn
luyện.
III.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
3.1.
Giảm nguy cơ gây thương tổn cho bệnh nhân do bị ngã.
Nguy cơ té ngã có thể
do môi trường chăm sóc hoặc do bản thân người bệnh. Nguy cơ té ngã có thể do
môi trường chăm sóc bao gồm những thiết kế cơ sở vật chất, vật dụng không phù
hợp cho người bệnh. Nguy cơ do bản thân người bệnh bao gồm có tiền sử té ngã
trước đó, khiếm khuyết về cảm giác và thính giác, suy nhược thần kinh, bị xúc
động suy nhược thăng bằng hoặc vận động, các vấn đề về cơ xương, các bệnh mãn
tính, rối loạn tiểu tiện, các vấn đề về dinh dưỡng, và việc sử dụng nhiều loại
thuốc khác nhau.
- Cơ sở y tế, đặc biệt
các nhà dưỡng lão, cần thực hiện chương trình giảm té ngã và đánh giá hiệu quả
của chương trình. Chương trình giảm té ngã bao gồm các chiến lược giảm rủi ro,
thực hành tại chỗ, sự tham gia của bệnh nhân/gia đình trong huấn luyện, và việc
thẩm định môi trường điều trị.
- Thành lập ban ngăn
ngừa té ngã để đánh giá những bệnh nhân mới về nguy cơ té ngã tiềm ẩn; để rà
soát thường xuyên các cú té ngã, thẩm định sự tham gia, và tìm kiếm các xu
hướng và mô hình mới; và để trao đổi những phát hiện mới với các nhân viên
khác.
- Cơ sở y tế phải đánh
giá ban đầu và thường xuyên nguy cơ té ngã của bệnh nhân và có biện pháp ngăn
ngừa các khả năng té ngã tiềm ẩn. Cần đánh giá toàn diện bệnh nhân lúc ban đầu
khi bệnh nhân nhập viện, xác định mức độ nhận thức chung, sức mạnh của cơ, sự
đau đớn, và khả năng thể hiện hoạt động hàng ngày của bệnh nhân. Cần đánh giá
định kỳ từng nguy cơ bị ngã của bệnh nhân, bao gồm cả nguy cơ tiềm ẩn.
- Sử dụng các kỹ thuật
đánh giá khác nhau, như quan sát hoặc trao đổi với cá nhân bệnh nhân và gia
đình để đánh giá toàn diện đến mức có thể.
- Nhân viên y tế phải
trao đổi với gia đình bệnh nhân và những người quan trọng khác việc đánh giá
toàn diện nguy cơ té ngã. Thông báo cho các thành viên của gia đình bệnh nhân
các yếu tố làm gia tăng nguy cơ té ngã
- Dựa vào đánh giá,
nhân viên y tế đưa ra những kiến nghị và thực hiện phương pháp chủ động ngăn
ngừa té ngã trong kế hoạch và thực hiện chăm sóc bệnh nhân. Bất cứ nguy cơ nào
đã được nhận diện đều cần được xử lý ngay.
- Nhân viên y tế cần
phải xem xét tất cả thuốc gồm tất cả thuốc cấp theo đơn, thuốc mua tại quầy, và
những thứ bổ sung mà bệnh nhân đã sử dụng. Lưu hồ sơ tình trạng dị ứng thuốc và
tiền sử lạm dụng thuốc, kể cả lạm dụng thuốc an thần và các loại thuốc theo đơn
khác. Việc thay đổi thuốc - gồm có thuốc gây nghiện và các liều lượng tăng hoặc
giảm - đòi hỏi phải theo dõi hết sức cảnh giác các phản ứng phụ mới có thể xảy
ra. Một loại thuốc mới thêm vào các loại thuốc bệnh nhân đang dùng có thể tạo
nên cơn chóng mặt, gây buồn ngủ, hoặc các triệu chứng khác có thể đưa bệnh nhân
đến nguy cơ té ngã nhiều hơn.
+ Thường xuyên tái đánh
giá và lưu ý những biểu hiện khi bệnh nhân đã trải qua gây mê
Một số biện pháp cải
tiến môi trường giúp giảm té ngã:
- Lắp đặt chuông báo
động tại giường hoặc thiết kế lại hệ thống kiểm soát và kiểm tra chuông báo
động tại giường.
- Lắp đặt các ổ khoá tự
động ở các phòng phục vụ (như phòng giặt, v.v..)
- Hạn chế việc mở cửa
sổ khi có nguy cơ.
- Lắp đặt chuông báo
động ở các lối ra vào.
- Bổ sung phần ngăn
ngừa té ngã vào chương trình huấn luyện bệnh nhân và gia đình họ.
- Cải tiến và chuẩn hoá
hệ thống gọi điều dưỡng.
- Sử dụng “giường thấp”
cho những người có nguy cơ té ngã.
3.2.
Giảm nguy cơ cháy nổ trong phẫu thuật
Cơ sở y tế có thể ngăn
ngừa nguy cơ cháy nổ trong phẫu thuật và quản lý tốt sự cháy nổ nếu nó xảy ra
trong phòng mổ bằng các biện pháp sau:
3.2.1. Xây dựng kế
hoạch, quy trình chống cháy nổ trong phẫu thuật. Kế hoạch cần đảm bảo
cung cấp các nhân viên có đủ thông tin để ngăn ngừa hoặc quản lý hiệu quả vụ
cháy ở phòng mổ. Kế hoạch đưa ra được những vấn đề như chuỗi mệnh lệnh trong
tình trạng khẩn cấp, xác định rõ ràng trách nhiệm của các thành viên, và các lộ
trình sơ tán chính và phụ ngang qua bức tường lửa. Cần đưa ra các hướng dẫn cụ
thể về:
- Việc sơ tán
- Chi tiết các tài liệu
lưu trữ, thiết bị, dụng cụ, hàng dự trữ, và những thứ khác cần được bảo vệ để
kiểm tra sau vụ hoả hoạn.
- Bản hướng dẫn sử dụng
oxy để giảm đến tối thiểu tập trung oxygen dưới các drap phủ
- Hướng dẫn quản lý các
dung dịch có cồn dùng trong sát trùng da.
3.2.2. Khuyến khích
nhân viên y tế học tập và tự rèn luyện về phòng chống cháy nổ.
- Bảo đảm nhân viên
được tập huấn về những rủi ro cháy nổ đặc biệt trong khu phẫu thuật và cách xử
lý ngăn ngừa và dập tắt cháy nổ.
- Khuyến khích nhân
viên tham gia vào tìm hiểu các hoạt động tự hướng dẫn, bao gồm:
+ Từng người cần ghi
nhớ vị trí bình chữa lửa, hộp kéo chuông báo động, cửa thoát hiểm, bình thở
oxygen, và lộ trình sơ tán khả thi;
+ Tự học để kích hoạt
hệ thống báo động và ghi nhận cháy nổ
+ Tho nhân viên cầm
bình chữa cháy và sử dụng; hoặc trình bày một tình huống chống cháy giả định
cho một nhóm nhỏ (từ 8 đến 10 người) cho họ đóng vai như thật và sau đó thảo
luận.
- Nhân viên phải biết
nơi cất giữ và biết sử dụng bình chữa cháy, cũng như chuẩn bị tinh thần đón
nhận rủi ro cho từng trường hợp phẫu thuật mà họ tham gia.
3.2.3. Huấn luyện tất
cả nhân viên để quản lý 3 yếu tố cháy nổ.
Các yếu tố cơ bản của
một vụ cháy luôn luôn hiện diện trong suốt cuộc phẫu thuật và hình thành cháy
nổ: khí, oxygen, và nguồn nhiệt. Các nhà phẫu thuật phải kiểm soát được nguồn
nhiệt (các dụng cụ mổ như thiết bị đốt điện, dao mổ laser, nguồn ánh sáng quang
học, và các tia cao áp tĩnh điện) bằng cách dùng các bao che hoặc sử dụng các
phương tiện dự trữ và ngăn chúng tiếp xúc khí. Các điều dưỡng có thể giới hạn
sự hiện diện của những chất dễ cháy (chẳng hạn như các tác nhân prepping, cồn,
thuốc nhuộm, thuốc mỡ, và các chất gây mê) để tránh bùng phát hoả hoạn.
Các chuyên gia gây mê có thể giảm đến tối thiểu việc tạo ra oxygen, có chứa
nitrous oxide, và các loại khí hơi khác bằng cách sử dụng các kỹ thuật tạo nút
chặn
- Huấn luyện nhân viên,
phẫu thuật viên và chuyên viên gây mê về cách kiểm soát nguồn nhiệt và quản lý
khí: (1) theo đúng các qui tắc an toàn tại khu vực có tia laser và điện, (2)
quản lý khí bằng cách cho đủ thời gian để chuẩn bị bệnh nhân, và (3) xây dựng
bảng hướng dẫn giảm đến tối thiểu việc tập trung oxygen dưới tấm vải phủ.
- Tiến hành các khoá
huấn luyện đặc biệt về (1) việc sử dụng các thiết bị chống cháy nổ, (2) các
phương pháp đúng cách để cứu nạn và thoát hiểm, và (3) sự xác định đúng vị trí
của hệ thống ga y tế, gió, và điện, và các nút điều khiển, cũng như khi nào, ở
đâu, và bằng cách nào tắt các hệ thống này lại.
- Không che phủ bệnh
nhân cho đến khi tất cả các vật chuẩn bị dễ cháy đều khô.
- Trong phẫu thuật hầu
họng, ngâm miếng gạc hoặc miếng bọt biển dùng với những cái ống thông khí quản
để giảm đến tối thiểu sự rò rỉ O2 vào hầu họng, và giữ cho chúng luôn ẩm. Cần làm
ẩm các miếng bọt biển, gạc, và nút gạc (và các sợi dây của chúng) để
chúng không bắt lửa.
3.2.4. Tiến hành các
buổi tập luyện lập đi lập lại. Nhân viên phòng mổ phải tập luyện chống cháy nổ
lập đi lập lại. Tập trung vào các thiết bị chống cháy nổ, cứu nạn và thoát
hiểm, khi nào và bằng cách nào đóng nút nguồn gas y tế, hệ thống thông gió, và
hệ thống phòng mổ và nút kiểm soát, và hệ thống và chính sách báo động của cơ
sở để liên lạc với sở cứu hoả địa phương. Thực hiện và kiểm tra các cách thức
để bảo đảm tất cả các thành viên của kíp mổ có phản ứng thích hợp trước sự cháy
nổ trong phòng mổ.
3.2.5. Ưu tiên ngăn
ngừa cháy nổ. Nhắc
nhở và thông tin về an toàn cháy nổ thường xuyên. Rà soát lại các phương thức
xử lý khẩn cấp như là một phần của việc kiểm tra trước khi phẫu thuật. Tất cả
mọi người trong phòng mổ, giữ cho các yếu tố gây cháy nổ không tiếp xúc lẫn
nhau.
3.2.6. Bảo đảm thiết bị
được bảo trì và sử dụng hợp lý. Tất cả các thiết bị mổ bằng điện phải được
định lượng và kiểm tra thường xuyên.
3.3.
Giảm nguy cơ tử vong do bị giữ chặt.
Những vật dụng giữ chặt
như áo lót hoặc áo chẽn đặc biệt đôi khi được dùng để kiểm soát hoặc bảo vệ
những người lớn tuổi, ốm yếu, không bình thường, hay lo âu, và thậm chí bị hôn
mê. Một số sự cố liên quan đến những vụ bị giữ chặt có thể phát xuất từ một số
yếu tố như sau:
- Sử dụng những tay vịn
mà không có bộ phận bảo vệ tay vịn.
- Sử dụng thiết bị giữ
chặt không đúng
- Sử dụng áo khoác cổ
cao.
- Sử dụng không chính
xác thiết bị giữ chặt
- Không dùng một thiết
bị điều khiển hoặc một chuông báo động một cách thích hợp.
- Có một bộ điều khiển
hoặc một chuông báo động không chịu hoạt động.
Các tổ chức y tế phải
xem xét các biện pháp sau đây để giảm bớt nguy cơ tử vong vì bị giữ chặt:
- Thực hiện chương
trình giảm thiểu đến mức thấp nhất việc sử dụng các vật dùng giữ chặt.
- Triển khai những
phương thức đã qui định cho việc áp dụng một cách chặt chẽ vật giữ chặt.
- Quan sát liên tục bất
cứ cá nhân nào đang bị giữ chặt vì lý do rối loạn hành vi.
- Nếu cần giữ chặt bn
trong lúc đang ở vị trí nằm ngửa, phải bảo đảm rằng đầu của bn được thoải mái
xoay qua xoay lại và, khi có thể, đầu giường được nâng lên để giảm đến tối
thiểu nguy cơ về hô hấp.
- Nếu cần giữ chặt bn
trong lúc đang ở vị trí nằm sấp, phải bảo đảm rằng đường đi của không khí luôn
luôn không bị tắc nghẽn (ví dụ, đừng che khuôn mặt bn). Phải bảo đảm sự dãn nở
hai lá phổi người bệnh không bị hạn chế bởi sức ép quá nặng trên lưng (đặc biệt
lưu ý trường hợp trẻ con, người già, và những người béo phì).
- Không giữ chặt bn
trên giường có những chấn song ngang khép mở không an toàn.
- Bảo đảm rằng nhân viên
y tế có thể nhanh chóng nới lỏng và di tản người bệnh đang bị giữ chặt khi có
đám cháy hoặc tai nạn do thiên tai. Các bài tập huấn thực hành phải bao gồm
tình huống này.
- Bảo đảm rằng bệnh
nhân đang bị giữ chặt không có trong người hoặc không có thể đến gần bất cứ vật
sắc bén hoặc vật bắt lửa nào
- Khuyến khích sử dụng
các “liệu pháp thay thế” cho việc giữ chặt. Tập huấn cho nhân viên sử dụng các
kỹ thuật can thiệp bằng lời nói giúp chủ động ngăn ngừa và/hoặc giảm tình huống
khủng hoảng tiềm ẩn. Các liệu pháp thay thế khác gồm chương trình điều chỉnh
hành vi; thay đổi môi trường chăm sóc bằng cách tạo nên bầu không khí như ở
nhà; giảm tiếng ồn; đổi phòng để chuyển bệnh nhân hung dữ tiềm ẩn xa khỏi người
làm họ kích động; tạo cơ hội cho việc thư giãn, tập thể dục, và nhiều hoạt động
đa dạng khác.
3.4.
Cải tiến an toàn trong việc dùng bơm truyền dịch
Thiếu kiểm soát mức độ
chảy và không giới hạn dịch truyền và/hoặc thuốc vào cơ thể bệnh nhân sẽ dẫn
đến tử vong hoặc thương tổn nghiêm trọng. Cần bảo đảm tất cả các bơm truyền
dịch tĩnh mạch thông thường và bơm truyền dịch tĩnh mạch lưu thông thông suốt.
Cần bảo vệ bệnh nhân khỏi những hậu quả bất lợi tiềm ẩn liên quan đến việc sử
dụng bơm truyền dịch thông thường và bơm truyền dịch bằng cách yêu cầu kiểm
soát các dòng dịch truyền tự do bên trong cơ thể.
Khi sử dụng bơm truyền
dịch, cần hệ thống không bao giờ cho phép dịch truyền chảy vào bệnh nhân mà
không chảy qua một thiết bị bảo vệ dòng chảy trước đó. Do đó, thiết bị bảo vệ
dòng chảy phải được gắn vào bên trong dụng cụ, luôn luôn trong tình
trạng sử dụng để đưa dịch truyền từ bơm tiêm vào cơ thể bệnh nhân. Nếu thiết bị
bảo vệ chỉ là dụng cụ gắn thêm vào, có thể có hiện tượng sử dụng bơm truyền
dịch và bộ điều khiển không có dụng cụ bảo vệ dòng chảy, từ đó có thể tạo ra
dòng chảy tự do và dẫn đến thương tổn hoặc tử vong. Vì vậy, thiết bị bảo vệ
dòng truyền dịch phải nằm bên trong của chính bơm truyền hoặc bộ điều khiển
luôn luôn trong tình trạng sử dụng trong cái bơm. Một dụng cụ bảo vệ gắn thêm
vào không nằm bên trong bơm truyền dịch hoặc bộ điều khiển là không đáp ứng yêu
cầu.
Để kiểm tra xem bơm
truyền dịch có thiết bị bảo vệ dòng chảy hay không, tắt điện nhưng giữ cho bộ
phận truyền vẫn truyền và tải trong thiết bị. Trong khi để tất cả các cái kẹp
của hệ thống bơm mở và bình chứa dịch truyền được giữ trên cao đến mức có thể
được, phải không có chút dịch truyền nào chảy ra ngoài bộ phận này khi nó treo
thẳng đứng. Sau đó, tháo rời bộ phận truyền ra khỏi thiết bị (với các cái kẹp
vẫn mở) và một lần nữa kiểm tra rằng hoàn toàn không có dịch truyền nào chảy ra
khỏi bộ phận truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mc. Carthy P.M.,
Gaucher K. A.: Home study program: Fire in the OR: Developing a fire safety
plan. AORN Journal 79: 588 - 600, Mar. 2004.
2. Vidor K.K.,
Puterbaugh S., Willis C.J.: Fire safety training:A program for the operating
room. AORN Journal 49: 1045 - 1049, Apr. 1989.
3. ECRI: Preventing,
preparing for, and managing surgical rires. Health Devices 21: 24 - 34, Jan.
1992.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
A. Chọn cụm từ thích
hợp để hoàn thiện các nội dung dưới đây:
1. Các tiêu chuẩn an
toàn trong quản lý môi trường chăm sóc đòi hỏi các cơ sở y tế phải thu thập
…………(1) về những …………..(2) và những cơ hội …………. môi trường chăm sóc.
2. Người được bổ nhiệm
giám sát môi trường có nhiệm vụ thu thập thông tin ………..(1) về những ……….(2) và
những cơ hội ……………(3) trong môi trường chăm sóc, …… (4) các nguồn thông tin,
chẳng hạn như các thông báo nguy hiểm hoặc các báo cáo sự việc đã xảy ra.
B. Chọn 01 hoặc nhiều
câu trả lời đúng nhất:
3. Các biện pháp cải
tiến môi trường để giảm té ngã:
a. Lắp đặt chuông báo
động tại giường, ở các lối ra vào.
b. Mở cửa sổ
c. Sử dụng “giường
thấp” cho những người có nguy cơ té ngã.
d. Lau sàn sạch
4. Nếu cần giữ chặt bn
trong lúc đang ở vị trí nằm ngửa, phải bảo đảm:
a. Đầu của bn được
thoải mái xoay qua xoay lại
b. Đầu của bn phải cố
định chặt
c. Đầu giường để thấp
d. Đầu giường được nâng
lên để giảm đến tối thiểu nguy cơ về hô hấp
5. Nhằm giảm nguy cơ
cháy nổ trong khi thực hiện phẫu thuật, nhân viên phải:
a. Che phủ bệnh nhân
ngay, không chờ đến khi tất cả các vật chuẩn bị dễ cháy đều khô.
b. Theo đúng các qui
tắc an toàn tại khu vực có tia laser và điện
c. Thời gian chuẩn bị
bệnh nhân đủ để quản lý khí
d. Xây dựng bảng hướng
dẫn để giảm tối thiểu việc tích tụ oxygen dưới vải phủ.
6. Khi sử dụng bơm
truyền dịch, cần phải chú ý
a. Dịch truyền chảy vào
bệnh nhân phải qua thiết bị bảo vệ dòng chảy
b. Thiết bị bảo vệ dòng
chảy phải được gắn vào bên trong dụng cụ, luôn ở trong tình trạng sử
dụng
c. Gắn thêm phía ngoài
thiết bị bảo vệ bảo vệ dòng chảy
7. Những liệu pháp thay
thế việc giữ chặt bao gồm:
a. Tập huấn cho nhân
viên sử dụng các kỹ thuật can thiệp bằng lời nói
b. Thay đổi môi trường
chăm sóc bằng cách tạo nên bầu không khí như ở nhà
c. Tăng âm thanh, tiếng
ồn để bệnh nhân bị xao lãng
d. Xếp bệnh nhân có cá
tính hung hãn gần người dễ kích động
e. Tạo cơ hội cho việc
thư giãn, tập thể dục, và nhiều hoạt động đa dạng khác.
C.Câu hỏi mở
8. Nêu các sự cố thường
gặp liên quan đến môi trường chăm sóc và sử dụng trang thiết bị.
9. Theo Anh/chị, bệnh
viện cần phải làm gì để giảm nguy cơ làm bệnh nhân té ngã?
10. Theo Anh/chị, bệnh
viện cần phải làm gì để giảm nguy cơ cháy nổ trong bệnh viện
1. ĐÁP ÁN BÀI 1
|
Câu 1. 1=B, 2= C
Câu 2. 1= A, 2= D
Câu 3. D
Câu 4. D
Câu 5. A
Câu 6. D
Câu 7. D
|
|
Câu 8. D
Câu 9. C
Câu 10. B
Câu 11. E
Câu 12. C
Câu 13. D
Câu 14. S
|
|
Câu 15. S
Câu 16. S
Câu 17. Đ
Câu 18. Đúng
Câu 19. Đ
Câu 20. Đ
|
2. Đáp án BÀI 2:
Câu 1: 1:thu thập,
2:phân tích, 3: dữ liệu, 4:nội bộ cơ sở
Câu 2: 1:sự cố, 2: tai
nạn 3: lỗi, 4: trách nhiệm
Câu 3: D
Câu 4: E
Câu 5: A
Câu 6: D
Câu 7: b
3. ĐÁP ÁN BÀI 3:
Câu 1: D
Câu 2: Kê đơn, cấp phát,
thực hiện thuốc
Câu 3: Dùng thuốc không được
kê trong đơn, Sai về thời điểm dùng thuốc, Sai liều, sai dạng thuốc, sai trong
pha chế thuốc, Sai kỹ thuật trong thực hiện thuốc, sai sót trong tuân thủ điều
trị.
Câu 4: A-C-E-D-B-F-I-H-G
Câu 5: B,C,D,E,F,G,H,I,K,L
Câu 6: A,B,C,D,F,H,I,K
Câu 7: A,B
Câu 8:A,B,C,D,E,F,G,H,K,L,M.
Câu 9:
- Quá tải và mệt mỏi,
- Thiếu kinh nghiệm làm
việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành,
- Trao đổi thông tin
không rõ ràng giữa các cán bộ y tế,
- Thiếu ánh sáng, quá
nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn công việc,
- Số lượng thuốc dùng
cho một người bệnh nhiều,
- Kê đơn, cấp phát hay
thực hiện thuốc phức tạp,
- Nhiều chủng loại
thuốc và nhiều dạng dùng,
- Nhầm lẫn về danh
pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc,
- Thiếu các chính sách
và quy trình quản lý thuốc hiệu quả,
Câu 10:
1S, 2Đ, 3Đ, 4S, 5S, 6Đ,
7Đ, 8S, 9Đ, 10Đ, 11Đ, 12Đ, 13Đ, 14S, 15
ĐÁP ÁN BÀI 1
|
Câu 1:
A: Mắc phải
B: Hiện diện
C: Ủ bệnh
|
Câu 2:
B: Lây qua giọt bắn
C: Lây qua không khí
|
Câu 3:
A: Tiếp xúc
B: Giọt bắn
C: Không khí
|
Câu 4. C
|
|
|
Câu 5. D
|
Câu 6. E
|
Câu 7. D
|
|
Câu 8. D
|
Câu 9. D
|
Câu 10. D
|
Câu 11. S
|
|
Câu 12. Đ
|
Câu 13. Đ
|
Câu 14. D
|
Câu 15. Đ
|
6. ĐÁP ÁN BÀI 6:
Câu 1: 1: thông tin, 2:
thiếu sót, 3: cải tiến
Câu 2: 1: liên tục, 2:
thiếu hụt 3: cải tiến, 4: phổ biến
Câu 3: a,c,d
Câu 4: a,d
Câu 5: b,c,d
Câu 6: a,b
Câu 7: a,b,e