BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2011/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÓ GIƯỜNG BỆNH
Căn cứ Luật Dược số
34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Điều
2. Trách nhiệm trong việc chỉ định và hướng dẫn sử dụng thuốc
1. Người chịu trách
nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh (gọi chung là Thầy thuốc) bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sĩ tại các trạm y
tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) và bệnh viện huyện, quận,
thị xã, thành phố (gọi chung là bệnh viện huyện) chưa có bác sỹ chịu trách
nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh;
c) Lương y, y sĩ y học cổ truyền tại các trạm y
tế xã và bệnh viện huyện chịu trách nhiệm về chỉ định các thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu cho người bệnh;
d) Hộ sinh viên tại các
trạm y tế xã khi không có bác sĩ, y sĩ được chỉ định thuốc cấp cứu trong trường
hợp đỡ đẻ.
2. Hướng dẫn sử dụng
thuốc
a) Dược sĩ khoa Dược
chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho Thầy
thuốc, dược sĩ, điều dưỡng viên và người bệnh.
b) Thầy thuốc hướng dẫn
người bệnh (hoặc người nhà người bệnh) cách dùng thuốc.
c) Điều dưỡng viên, Hộ
sinh viên chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh
dùng thuốc để bảo đảm thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y
lệnh.
d) Người bệnh phải tuân
thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của Thầy
thuốc. Người bệnh hoặc người nhà người bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự
ý dùng thuốc không đúng chỉ định của Thầy thuốc.
Chương
II
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Điều
3. Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc
1. Khi khám bệnh, Thầy
thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt kê các thuốc
người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm
sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án (giấy hoặc điện tử theo quy định của Bộ Y
tế) để chỉ định sử dụng thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc.
2. Thuốc chỉ định cho
người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn
đoán và diễn biến bệnh;
b) Phù hợp tình trạng bệnh
lý và cơ địa người bệnh;
c) Phù hợp với tuổi và
cân nặng;
d) Phù hợp với hướng
dẫn điều trị (nếu có);
đ) Không lạm dụng
thuốc.
3. Cách ghi chỉ định
thuốc
a) Chỉ định dùng thuốc
phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên
thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác
nhận bên cạnh.
b) Nội dung chỉ định
thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng
thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường
dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
c) Ghi chỉ định thuốc
theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.
4. Quy định về đánh số
thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng
a) Nhóm thuốc phải đánh
số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ;
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng tâm thần;
- Thuốc kháng sinh;
- Thuốc điều trị lao;
- Thuốc corticoid.
b) Đối với bệnh mạn
tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị lao,
thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài ngày thì đánh số thứ tự ngày dựng
thuốc theo
đợt điều trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết
thúc sử dụng thuốc.
5. Chỉ định thời gian
dùng thuốc
a) Trường hợp người
bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của bệnh.
b) Trường hợp người
bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc
chỉ định thuốc hàng ngày.
c) Trường hợp người
bệnh đã được lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa
không quá 2 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối với ngày nghỉ).
6. Lựa chọn đường dùng
thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình
trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng
thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm
khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống
không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
7. Thầy thuốc phải
thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi
và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi
dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có
hại của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra (theo mẫu Phụ lục 5).
Điều
4. Tổng hợp thuốc tại khoa lâm sàng
1. Điều
dưỡng viên tổng hợp thuốc, hóa chất từ bệnh án vào sổ tổng hợp thuốc hàng
ngày (theo mẫu Phụ lục 10), sau đó tổng hợp thuốc dùng của cả khoa vào Phiếu
lĩnh thuốc (theo mẫu Phụ lục 1), riêng Phiếu lĩnh hóa chất, Phiếu lĩnh vật tư y
tế tiêu hao (theo mẫu Phụ lục 2, 3) tổng hợp hàng tuần.
2.
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc phóng xạ phải có phiếu lĩnh thuốc
riêng theo quy định hiện hành.
3.
Phiếu lĩnh thuốc phải được Trưởng khoa hoặc thầy thuốc được Trưởng khoa ủy
quyền bằng văn bản phê duyệt. Phiếu lĩnh thuốc vào ngày nghỉ và đối với các trường
hợp đề nghị cấp thuốc đột xuất, bác sĩ, y sĩ trực được phép ký phiếu lĩnh thuốc.
4. Sổ tổng hợp và các
phiếu lĩnh thuốc phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ nội dung, chính xác, không
viết tắt, trường hợp sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh.
Điều
5. Khoa Dược tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng và hướng dẫn sử dụng
thuốc
1. Kiểm
duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp phát.
2. Tổ chức
phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát thuốc kịp thời để bảo
đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
3. Thuốc
cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải được đóng gói lại trong bao bì kín
khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), hạn dùng. Việc ra lẻ thuốc
phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh sạch sẽ và thao tác hợp vệ sinh.
4. Tùy theo
điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược thực hiện pha chế thuốc
theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử dụng.
5. Khoa Dược
từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn thuốc có sai sót. Phiếu
lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý kiến của dược sĩ khoa Dược phải
được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn thuốc) ký xác nhận bên cạnh.
6. Thông
báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lý, tác dụng
không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền, lượng tồn trữ.
7. Khoa
Dược làm đầu mối trình Lãnh đạo bệnh viện báo cáo phản ứng có hại của thuốc (theo
mẫu Phụ lục 5) và gửi về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản
ứng có hại của thuốc ngay sau khi xử lý.
Điều
6. Trách nhiệm của khoa lâm sàng trong việc cho người bệnh dùng thuốc
1. Trước khi
người bệnh dùng thuốc
a)
Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng người bệnh bằng cách thông báo cho người
bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời yêu cầu người bệnh hoặc người nhà ký nhận
vào Phiếu công khai thuốc (theo mẫu Phụ lục 7). Phiếu công khai thuốc để ở kẹp đầu
hoặc cuối giường bệnh.
b) Hướng
dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
c) Kiểm tra
thuốc (tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc
trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và
đường dùng thuốc) so với y lệnh, kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng cảm quan của
thuốc. Khi phát hiện những bất thường trong y lệnh như chỉ định sử dụng thuốc
quá liều quy định, đường dùng không hợp lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây
tương tác, điều dưỡng viên phải báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc
trực.
d) Chuẩn bị
phương tiện và thuốc:
-
Chuẩn bị đủ phương tiện cho người bệnh dùng thuốc: khay thuốc, nước uống hợp vệ
sinh đối với trường hợp người bệnh dùng thuốc uống, lọ đựng thuốc uống theo giờ
cho từng người bệnh;
-
Phương tiện vận chuyển thuốc phải đảm bảo sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, dễ thấy;
- Chuẩn bị
sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc đối với thuốc phải dùng đường
tiêm;
- Chuẩn bị
dung dịch tiêm cho người bệnh phải pha đúng dung môi, đủ thể tích và theo quy
định của nhà sản xuất.
2. Trong khi
người bệnh dùng thuốc
a) Đảm bảo vệ
sinh chống nhiễm khuẩn.
b) Đảm bảo 5
đúng:
- Đúng người
bệnh;
- Đúng
thuốc;
- Đúng liều
dùng;
- Đúng đường
dùng;
- Đúng thời
gian.
c) Trực tiếp
chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp thời các bất thường
của người bệnh trong khi dùng thuốc.
3. Sau khi
người bệnh dùng thuốc
a) Theo dõi người bệnh:
- Theo dõi thường xuyên
để kịp thời xử trí các bất thường của người bệnh. Ghi chép đầy đủ các diễn biến
lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án.
- Bác sĩ điều trị có
trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng
thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc (theo mẫu Phụ lục 5).
b) Ghi cụ thể số thuốc điều
trị cho mỗi người bệnh, mỗi khi thực hiện xong một thuốc phải đánh dấu thuốc đã
thực hiện.
c) Bảo quản thuốc còn
lại (nếu có) theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
d) Xử lý và bảo quản
dụng cụ liên quan đến dùng thuốc cho người bệnh theo đúng quy định.
Điều
7. Quản lý, bảo quản thuốc tại khoa lâm sàng
1. Thuốc
trong tủ trực thuốc cấp cứu phải theo đúng danh mục và cơ số đã được phê duyệt
và được bảo quản theo đúng quy định và yêu cầu của nhà sản xuất.
2. Thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất và thuốc phóng xạ cần quản lý, bảo quản
theo quy định hiện hành.
3. Điều dưỡng
viên được phân công kiểm tra, đối chiếu tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng,
chất lượng, dạng bào chế của thuốc trong phiếu lĩnh thuốc khi nhận thuốc từ
khoa Dược và khi bàn giao thuốc cho điều dưỡng viên chăm sóc.
4. Điều
dưỡng viên khi phát hiện sử dụng nhầm thuốc, mất thuốc, thuốc hỏng cần báo cáo
ngay cho người quản lý cấp trên trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời và đề
nghị làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm.
5. Thuốc dư
ra do thay đổi y lệnh, do người bệnh chuyển khoa, ra viện, chuyển viện hoặc tử
vong (sau đây gọi chung là xuất viện) được tổng hợp (theo mẫu Phụ lục 4), có
xác nhận của trưởng khoa lâm sàng hoặc người được trưởng khoa lâm sàng ủy quyền
bằng văn bản và trả lại khoa Dược trong vòng 24 giờ. Đối với thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, thuốc phóng xạ dư ra phải lập biên bản và trả thuốc theo
quy định hiện hành.
6. Tổng hợp
thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao của từng người bệnh trước khi ra viện
chuyển phòng Tài chính - Kế toán thanh toán viện phí.
7. Thực hiện
bàn giao số lượng thực tế về thuốc và dụng cụ cho kíp trực sau và ghi Sổ bàn
giao thuốc thường trực và Sổ bàn giao dụng cụ thường trực (theo mẫu Phụ lục 8,
9).
8. Nghiêm
cấm việc cá nhân vay, mượn, đổi thuốc.
Điều
8. Báo cáo
1. Khi xảy
ra các trường hợp đặc biệt (tai biến, nhầm lẫn) về sử dụng thuốc các bệnh viện cần
xử lý ngay và báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
2. Báo cáo
phản ứng có hại của thuốc (theo mẫu Phụ lục 5) về cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của
thuốc.
3. Báo cáo
sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc phóng xạ theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Thông tư này
thay thế “Quy chế sử dụng thuốc” trong Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết
định số 1895/1997/BYT- QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Chánh
Thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y
tế, Giám đốc bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y
tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng y tế các ngành chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, các địa phương cần phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để được hướng dẫn, xem
xét và giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
-
Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
-
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Bộ trưởng (để b/c);
-
Các Thứ trưởng BYT;
-
Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
-
Y tế các Bộ, Ngành;
-
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế, Website Cục QLKCB;
-
Lưu: VT, PC, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|