ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
322/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 26 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm
2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về dự toán ngân sách địa phương và phân
bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 248/STC-TTr ngày 19 tháng 02 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các Phó Chánh UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TKTH, NC, TC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hạnh Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2021 là tiếp tục đẩy mạnh
THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung chỉ đạo
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP, thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể;
nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực, bảo đảm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh Yên Bái.
b) Nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức và công dân về THTK, CLP; coi THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên
liên tục, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
c) Làm căn cứ để các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần
tăng cường nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2021,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đã đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương năm 2021. Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân với các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực để tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong
nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân về THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách
hành chính, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, đầu tư mua sắm tài sản tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; xây dựng
các biện pháp tăng cường THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực hoạt động định mức
kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước
trong sản xuất kinh doanh.
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, là một trong những tiêu chí để đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
Chương trình, kế hoạch THTK, CLP của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực
tiễn gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh
vực, địa phương nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP trong
năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
của tỉnh, tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống
giao thông theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
nền kinh tế, nhất là các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Tăng cường thu hút đầu
tư; tập trung nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng
giao thông. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, tài
nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP
(giá so sánh 2010) đạt 7,3%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp
luật. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà
nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ, chính
sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính
sách không còn phù hợp; chỉ ban hành chính sách theo thẩm quyền của địa phương
khi thực sự cần thiết và có nguồn lực bảo đảm. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ.
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay,
ưu tiên tập trung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt,
có tác động lan tỏa với nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Thực
hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay gắn với các ưu tiên chiến lược của nền
kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Chống lãng phí trong
mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức
mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
và tinh giản biên chế hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
e) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi
trường. Cải thiện chất lượng môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, kiểm soát chặt chẽ
nguồn gây ô nhiễm môi trường của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, các
điểm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học. Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thời tiết gây ra.
g) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi
ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ
về mặt tài chính.
h) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể về THTK, CLP
của Chính phủ, của tỉnh năm 2021; các chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành
liên quan nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK,
CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, tiếp tục thực hiện
siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, triệt để tiết
kiệm phù hợp với khả năng và cân đối nguồn lực ngay từ khâu xác định nhiệm vụ,
lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2021 cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
Trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản
đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực
hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc số lượng, thành phần,
số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Giảm tần suất
và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ hội, đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài, đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến
của dịch bệnh Covid-19; dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo
hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28- NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Các đơn vị dự toán phải chủ động bố
trí, sắp xếp kinh phí hoạt động thường xuyên trong phạm vi dự toán ngân sách
năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không đề xuất bổ sung kinh phí ngoài dự toán để chi cho các hoạt động
thường xuyên, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao bổ sung thêm nhiệm vụ
đột xuất.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực
hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Thực
hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập càn có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học nhất là ở các vùng có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và các thành phần xã hội; khuyến khích xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học, trước mắt
là các trường mầm non, phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư xã hội hóa cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; từng
bước tính đúng, tính đủ tiền lương và chi phí khám bệnh chữa bệnh vào giá dịch
vụ khám bệnh chữa bệnh theo lộ trình; tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh;
xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở
rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; nâng
cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân; gắn việc điều
chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách
tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với
trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của
nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước
và phần chi từ người sử dụng dịch vụ y tế. Tăng cường quản lý các hoạt động
khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác về quản lý y tế, kiểm tra giám sát sử dụng
quỹ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh đảm bảo tiết kiệm hiệu quả. Thực hiện
mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung. Triển
khai có hiệu quả một số cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện
tự chủ 100% về tài chính.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập, tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
Chương trình hành động số 95-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái đi đôi
với tiếp tục triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
nâng cao tỷ lệ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện ở các
lĩnh vực có khả năng về nguồn thu, nhất là các đơn vị trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế, y tế, giáo dục, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 13% số đơn vị
sự nghiệp công lập, giảm tối thiểu 13% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2015, phấn đấu có tối thiểu 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015; tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần theo Nghị định
số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015, đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý
ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm
tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả
nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang
năm sau, kiên quyết không cho chuyển nguồn sang năm sau đối với các nhiệm vụ
chi do các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách chậm trễ, thiếu trách nhiệm
trong khâu tổ chức thực hiện.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, tiếp tục quán triệt
và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; đẩy mạnh phân cấp quản
lý đầu tư xây dựng theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh
Yên Bái ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh
Yên Bái về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định một số nội dung về quản lý
đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND
tỉnh Yên Bái, nhằm tạo chuyển biến thực sự về nhận thức và ý thức trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các chủ đầu tư đối với công tác quản lý, sử dụng các nguồn
vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư và việc điều chỉnh
các dự án đầu tư công theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tăng cường
quản lý chất lượng công trình và chi phí xây dựng đối với các công trình có sử
dụng vốn nhà nước thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán,
nâng cao năng lực các cơ quan chuyên môn về xây dựng, chấn chỉnh lại chất lượng
công tác tư vấn đầu tư xây dựng, kiên quyết loại ra các đơn vị tư vấn không đủ
trình độ năng lực, vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng. Nâng cao chất
lượng công tác đấu thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực,
kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và
hiệu quả kinh tế, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà
thầu không đáp ứng yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Thực hiện
có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công, theo các quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân các công trình, dự án, nhất là đối với các
công trình có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, liên kết
vùng và liên vùng: Đường nối quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Dự
án chính trị tổng thể khu vực Ngòi Thia - hoàn thành đợt 3, giai đoạn 2; Chương
trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn; Đề án chống ngập sông Hồng
khu vực Xã Giới Phiên, Thành phố Yên Bái - hoàn thành giai đoạn 1; Đường nối Quốc
lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (hoàn thành đoạn tuyến nối hai đầu cầu
Bách Lầm và cầu Tuần Quán); Dự án xây dựng trung tâm điều hành, giám sát, xử lý
dữ liệu đô thị thông minh; Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị thông minh; Dự
án “Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Yên Bái”; Dự án phát triển
tổng hợp các đô thị động lực thành phố Yên Bái. Triển khai các thủ tục đầu tư,
sớm khởi công và đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình quan trọng: Đường kết
nối Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang chải, Văn Chấn,
Văn Yên (Yên Bái) với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15); Đường nối quốc lộ 70 với đường Nguyễn Tất Thành; thực hiện hiệu quả
Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; phấn
đấu năm 2021 bê tông hóa được trên 400 km đường giao thông nông thôn.
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn
đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu
tư công; Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; chỉ quyết định chủ trương đầu
tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
c) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự
ưu tiên theo quy định.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực
hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn
thành.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước.
g) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
3. Trong quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình mục tiêu Quốc gia được phê duyệt, khả năng thực hiện chương trình
trong năm 2021, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện
chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021 và quản
lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển nông lâm
nghiệp, thủy sản đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng các vùng sản xuất tập
trung, các sản phẩm đặc trưng gắn với chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để
bảo đảm triển khai thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2021 trên
địa bàn tỉnh theo hướng thực sự bền vững. Duy trì và nâng cao chất lượng các
tiêu chí của các đạt chuẩn tiếp tục bố trí nguồn lực theo hướng trọng tâm, trọng
điểm ưu tiên cho các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Phấn đấu năm 2021 có từ ít nhất
11 xã đạt chuẩn nông thôn mới trở lên, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về
tài sản công.
b) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ tổ chức thực
hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, bao gồm cả bộ phận phục vụ, phụ
trợ, công cộng, kỹ thuật theo quy định ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo trụ sở làm việc. Kiên quyết thu hồi diện tích
nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định
và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm,
nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu
tư, bảo trì khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai
thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số
thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Mua sắm, quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực
nhà nước:
- Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định về khoán
xe công; tiếp tục thực hiện sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo theo tiêu chuẩn, định
mức quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ; kiên
quyết thu hồi để xử lý đối với xe ô tô trang bị không đúng đối tượng hoặc vượt
định mức sử dụng, số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực
hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước. Việc bán, thanh lý
xe ô tô phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Trình
tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải
hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung
đối với những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản
xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động
mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế
khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt
hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định
công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng
phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản; kiểm tra, rà soát, xử lý các trường hợp
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị; thu
hồi toàn bộ các khoản thu được từ việc sử dụng tài sản công không đúng quy định
vào ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị để xảy
ra vi phạm và các tập thể, cá nhân liên quan.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang
hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo việc phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí, kém hiệu
quả;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao
và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp
phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực
khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường; không cấp phép mới
thăm dò, khai thác vàng sa khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai
thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ. Không xuất khẩu khoáng sản thô.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng 63,1%.
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ
các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường sử dụng công nghệ tiên
tiến và năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản. Tăng cường bảo
vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nghĩa vụ tài chính đất đai, tài
nguyên của tổ chức, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền
khai thác tài nguyên, tránh thất thoát.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí
hoạt động.
b) Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,
nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Khuyến
khích các doanh nghiệp nhà nước đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý
(từ 5% trở lên), trong đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt. Hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động
của 04 công ty lâm nghiệp;
c) Thực hiện xác định đầy đủ giá trị
quyền sử dụng đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa. Nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Thông qua hoạt động giám sát tài
chính thực hiện kiểm tra, giám sát việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế, quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế, thực hiện cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Cơ bản
hoàn thành việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả. Trong năm 2021, các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa
phương thực hiện theo đúng biên chế được giao.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian,
chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp. Đổi mới căn bản
cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với
quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối
với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân
thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ. Nâng cao năng lực,
kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, quản lý thời gian làm việc của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, công
sở; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những
cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp,
người dân.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công.
đ) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức,
thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ
và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành.
e) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021;
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh
vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức học
tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP, trong đó tập
trung vào các văn bản mới liên quan đến THTK, CLP. Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình nhằm tăng
cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên thuộc phạm vi quản lý để có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển
biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
b) Các cơ quan báo chí, truyền thông
của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp và
có hiệu quả. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Yên Bái thường xuyên xây dựng
các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP;
kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm, gây lãng phí; biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK,
CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm
chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông
tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước
và nợ công.
- Nghiên cứu để triển khai lập dự
toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và
đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
b) Triển khai kịp thời các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn; tổ chức triển khai Luật một cách đồng bộ, hiệu quả, góp phần
bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững và ổn định. Tăng cường quản lý, giám
sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các
nhà tài trợ...; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay.
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Tập trung rà soát, đánh giá lại
kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình
hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các
chương trình và kế hoạch đầu tư.
- Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát
của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư
công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
- Thực hiện rà soát, tổng hợp các vướng
mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy
định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra,
cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư, đặc biệt ở
cấp huyện, nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp
của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ
thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;
e) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân
loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ
chức và cung ứng dịch vụ công. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác
tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công;
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản
lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Các Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều
hành doanh nghiệp; nâng cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong
việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước.
i) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
k) Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc
làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Khuyến
khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học.
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của trang thông tin điện tử
hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cải thiện vượt bậc về chất lượng
môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch
hành chính của người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Diễn
đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan,
đơn vị có liên quan. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
- Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; kịp thời khen thưởng
những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá
nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu,
tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với
công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể
để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới
thiệu những điển hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2021 của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Tỉnh được
ban hành); chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp,
các cơ quan đơn vị trực thuộc. Nội dung Chương trình phải bám sát Chương trình
THTK, CLP năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2021 và theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong Chương trình
THTK, CLP phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP và các quy định
của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
- Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền
về THTK, CLP; tiếp tục rà soát, giảm các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết
trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập
trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản lý, kiểm
soát chi tiêu ngân sách. Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện công khai trong THTK, CLP
đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
nâng cao chất lượng đổi mới và cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP giữa các cơ
quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Các đơn vị dự toán phải chủ động bố
trí, sắp xếp kinh phí hoạt động thường xuyên trong phạm vi dự toán ngân sách
năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không đề xuất bổ sung kinh phí ngoài dự toán để chi cho các hoạt động
thường xuyên, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao bổ sung thêm nhiệm vụ
đột xuất.
- Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể về THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại
Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh đúng thời hạn theo quy định:
+ Báo cáo ước thực hiện 6 tháng: Trước
ngày 10/5/2021.
+ Báo cáo ước thực hiện cả năm: Trước
ngày 15/10/2021.
+ Báo cáo kết quả thực hiện năm 2021:
Trước ngày 30/01/2022.
Trên đây là Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải
quyết./.