ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1332/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
13 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực: Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông Vận tải, Kế hoạch
và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Y tế (có Phụ lục kèm
theo).
Điều 2.
Giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng U BND tỉnh, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở
Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: CT, GDĐT, GTVT, KHĐT, LĐTB&XH, NV, NNPTNT, VHTTDL, XD, YT;
- Lưu: VT, KSTT.
Bản điện tử:
- TT HĐND, TT UBND tỉnh;
- CVP, PCVPNC, NC, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 13/08/2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. LĨNH VỰC
CÔNG THƯƠNG
1. Thủ tục
Cấp giấy phép bán buôn rượu (mã số: BCT-BGI-275226)
1.1. Nội dung đơn giản
hóa
Đề nghị bỏ “bản sao Giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự
kiến kinh doanh”.
Lý do: Theo quy định tại
khoản 4 Điều 22 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định
về thành phần hồ sơ: “Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác
nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn
kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh” là một trong điều kiện đủ để
cấp Giấy phép bán buôn rượu. Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 22 quy định về tài liệu
liên quan đến nhà cung cấp rượu yêu cầu: “Bản sao Giấy phép sản xuất rượu, Giấy
phép phân phối hoặc Giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu”. Tại Điều
19 Mục 3 quy định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp: “Bản
sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm”. Như vậy, khoản 4 Điều 22 đã nằm
trong khoản 6 Điều 22 của Nghị định.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi: Bỏ khoản 4 Điều
22 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ: “Bản sao Giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) hoặc Bản tự công bố sản phẩm của
các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh”.
1.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm giấy tờ hành chính, đồng thời giảm chi
phí thuân thủ TTHC.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 10.480.014 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.104.596 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 375.418 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3.58
%
2. Thủ tục
Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bán buôn rượu (mã số: BCT-BGI-275227)
2.1. Nội dung đơn giản
hóa
a) Đề nghị quy định cụ thể “Các
tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung” gồm: Giấy đăng ký kinh doanh (nếu
sửa đổi tên chủ doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh); Giấy giới thiệu hoặc hợp
đồng mua bán (khi thay đổi thương nhân cung cấp rượu, hoặc loại rượu).
Lý do: Theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ
quy định về thành phần hồ sơ: “ Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ
sung". Việc quy định này còn chung chung gây khó hiểu cho tổ chức, công
dân và cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy đề nghị chỉnh sửa lại điểm c khoản 2 Điều
26 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP theo hướng cụ thể hơn: Các tài liệu chứng minh
nhu cầu sửa đổi, bổ sung gồm: Giấy đăng ký kinh doanh (nếu sửa đổi tên chủ
doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh); Giấy giới thiệu hoặc hợp đồng mua bán
(khi thay đổi thương nhân cung cấp rượu, hoặc loại rượu).
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa điểm c khoản 2 Điều
26 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ghi cụ thể: Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa
đổi, bổ sung gồm: Giấy đăng ký kinh doanh (nếu sửa đổi tên chủ doanh nghiệp hoặc
địa điểm kinh doanh); Giấy giới thiệu hoặc hợp đồng mua bán (khi thay đổi
thương nhân cung cấp rượu, hoặc loại rượu).
2.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm giấy tờ hành chính, đồng thời giảm chi
phí thuân thủ TTHC.
3. Thủ tục
Cấp lại Giấy phép bán buôn rượu (do hết thời gian hiệu lực)
(mã số: BCT-BGI-275228)
3.1. Nội dung đơn giản
hóa
Đề nghị bỏ “Bản sao Giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến
kinh doanh”.
Lý do: Cấp lại Giấy phép
kinh doanh bán buôn rượu trong trường hợp hết thời hạn hiệu lực được quy định tại
khoản 1 Điều 27 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định
được áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.
Theo quy định tại khoản 4 Điều
22 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định về thành
phần hồ sơ: “Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công
bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật)
của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh” là một trong điều kiện đủ để cấp Giấy
phép bán buôn rượu. Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 22 quy định về Tài liệu liên
quan đến nhà cung cấp rượu yêu cầu: “Bản sao Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép
phân phối hoặc Giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu”. Tại Điều 19,
Mục 3 quy định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp: “Bản sao
Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm”. Như vậy, khoản 4 Điều 22 đã nằm
trong khoản 6 Điều 22 của Nghị định.
3.2. Kiến nghị thực thi
Bỏ khoản 4 Điều 22 Nghị định số
105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ: “Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố
hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với
rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) hoặc Bản tự công bố sản phẩm của các sản phẩm
rượu dự kiến kinh doanh”.
3.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm giấy tờ hành chính, đồng thời giảm chi
phí thuân thủ TTHC.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 6.288.008 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 6.062.757 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 225.251 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4 %
II. LĨNH
VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Nhóm
thủ tục: Cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục (mã số:
BGD-BGI-285355); Thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học (mã
số: BGD-BGI-285354)
1.1. Nội dung đơn giản
hóa
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị
bổ sung mẫu của từng thành phần hồ sơ (Mẫu Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động
giáo dục; mẫu Quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học do người có thẩm
quyền cấp; Mẫu báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng
thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử
dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm; Mẫu
Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy; Mẫu
Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học).
Lý do: Không ban hành mẫu
hồ sơ cụ thể sẽ gây khó khăn, mất nhiều thời gian cho cá nhân, tổ chức trong việc
tìm hiểu, hoàn thiện hồ sơ thực hiện TTHC vì chủ yếu chưa nắm rõ hình thức
trình bày, các nội dung, bố cục thông tin phải cung cấp; đồng thời, việc ban
hành mẫu cũng giúp cho cơ quan có thẩm quyền rút ngắn thời gian thẩm định ban đầu
về hồ sơ, thuận tiện trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo hình thức trực tuyến.
- Về kết quả giải quyết TTHC (đối
với thủ tục có mã số BGD-BGI-285355): Đề nghị bổ sung thời gian có hiệu lực của
quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
Lý do: Nhằm bảo đảm mục tiêu
quản lý, bảo đảm quyền lợi của người học, việc quy định thời hạn có hiệu lực của
quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục là cần thiết và cần được bổ
sung để hạn chế việc sau khi cấp phép, các điều kiện bảo đảm cho việc hoạt động
của các trung tâm không được quan tâm, chú trọng ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo,
quyền lợi của người học.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Thông tư số
21/2018/TT-BGDĐT ngày 24/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học theo hướng bổ
sung mẫu hồ sơ liên quan tới từng TTHC.
- Về kết quả giải quyết TTHC (đối
với thủ tục có mã số BGD-BGI-285355): Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 49
Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục theo hướng
bổ sung thời gian có hiệu lực của quyết định.
1.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 25.414.113 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 13.897.478 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 11.516.635
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 45%.
2. Nhóm
thủ tục: Cấp phép hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài
giờ chính khóa (mã số: BGD-BGI-285231); Xác nhận hoạt động giáo dục kỹ năng sống
và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa (mã số: BGD-BGI-285232)
2.1. Nội dung đơn giản
hóa
- Bổ sung cách thức thực hiện
như gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua e-mail hoặc qua dịch vụ công
trực tuyến...
Lý do: Các TTHC chưa được
quy định cụ thể về cách thức thực hiện, dẫn tới thực tế khi phát sinh TTHC, tổ
chức, cá nhân không rõ thực hiện như thế nào, ở đâu, bằng những hình thức
nào... dẫn tới mất thời gian, tốn kém chi phí, không chủ động trong việc thực
hiện TTHC.
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị
quy định rõ hơn về một số thành phần hồ sơ được quy định tại các TTHC như: Giấy
phép kinh doanh (bản gốc hay bản công chứng hay bản phô tô kèm bản gốc); Tờ
trình đề nghị cấp phép (phần quy định cam kết là tự cam kết hay có đơn vị nào
xác nhận, cấp nào xác nhận vào nội dung được cam kết...); Danh sách trích ngang
kèm theo các minh chứng hợp lệ (làm rõ khái niệm minh chứng hợp lệ)
Lý do: Các thủ tục có
quy định thành phần hồ sơ còn mang tính chung chung, quy định nhiều thuật ngữ
có thể gây hiểu nhầm và dẫn tới việc tổ chức, cá nhân không rõ hình thức, nội
dung, cách thức để bảo đảm hồ sơ theo quy định; ngoài ra, bên cạnh việc chuẩn bị
hồ sơ đầy đủ, tổ chức, cá nhân có thể còn phải thực hiện thêm nhiều TTHC khác
như đi xin xác nhận, đi phô tô công chứng... mới bảo đảm theo quy định hiện
hành mà thực tế, các nội dung, nội hàm này là yêu cầu, nghiệp vụ khi thẩm định,
thẩm tra thực tế của cơ quan có thẩm quyền trước khi ra quyết định.
- Đề nghị quy định số lượng hồ
sơ cá nhân, tổ chức phải nộp (01 bộ).
Lý do: Quy định hiện
hành đối với các TTHC này đều chưa có điểm nào quy định về số lượng bộ hồ sơ mà
tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị. Do đó, khi thực hiện TTHC có thể gây khó khăn,
mất thời gian và tốn kém chi phí trong chuẩn bị hồ sơ.
- Bổ sung quy định các mẫu hồ
sơ như: Mẫu Công văn đăng ký, mẫu danh sách trích ngang, kế hoạch, tờ trình...
đối với từng TTHC nêu trên.
Lý do: Nhằm chuẩn hóa
yêu cầu về từng thành phần hồ sơ (thông qua mẫu), đặc biệt giảm thời gian tìm
hiểu, chuẩn bị hồ sơ và cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện.
- Về kết quả giải quyết TTHC: Bổ
sung thời gian có hiệu lực của quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
Lý do: Nhằm bảo đảm mục
tiêu quản lý, bảo đảm quyền lợi của người học, việc quy định thời hạn có hiệu lực
của các quyết định cho phép, xác nhận là cần thiết và cần được bổ sung để hạn
chế việc sau khi có quyết định, các điều kiện để được cho phép, xác nhận không
được bảo đảm dẫn tới ảnh hưởng tới mục tiêu, chất lượng của hoạt động ngoài giờ
chính khóa cũng như quyền lợi của học sinh.
2.2. Kiến nghị thực thi
- Về cách thức thực hiện và số
bộ hồ sơ: Bổ sung, sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 7 và Điểm a Khoản 3 Điều 8 Quy định
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo hướng bổ sung cụ thể cách thức thực hiện của TTHC (như
gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện, qua e-mail, dịch vụ công trực tuyến...)
và số lượng bộ hồ sơ mà tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị khi thực hiện TTHC.
- Về thành phần hồ sơ và mẫu
hóa thành phần hồ sơ: Bổ sung, sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và Khoản 2 Điều 8 Quy định
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo hướng quy định cụ thể về nội dung, hình thức, yêu cầu
xác nhận đối với mỗi loại hồ sơ; bổ sung mẫu hóa một số thành phần hồ sơ (như Tờ
trình, Công văn đăng ký, Danh sách trích ngang, Kế hoạch...).
- Về kết quả giải quyết TTHC: Bổ
sung, sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 7 và Điểm b Khoản 3 Điều 8 Quy định ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo hướng bổ sung thời gian có hiệu lực của quyết định cấp phép và
nội dung xác nhận.
2.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 50.733.174 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 17.016.484 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 33.716.689
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 66%.
3. Thủ tục
Xin học lại tại trường khác đối với học sinh trung học (mã số: BGD-BGI-285221)
3.1. Nội dung đơn giản
hóa
a) Về cách thức thực hiện và số
lượng bộ hồ sơ: Bổ sung cách thức thực hiện như gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua
bưu điện.
Lý do: Văn bản quy định
TTHC chưa có bất kỳ điểm nào quy định về nội dung nêu trên, việc không quy định
dẫn tới khó khăn trên thực tế khi cá nhân phải mất thêm nhiều thời gian tìm hiểu,
do không rõ cách làm dẫn tới có thể mất nhiều thời gian đi lại, tìm hiểu và chuẩn
bị hồ sơ. Nếu nắm rõ cách thực hiện, số lượng hồ sơ cần chuẩn bị sẽ giúp cá
nhân chủ động trong việc thực hiện TTHC, góp phần cắt giảm chi phí thực hiện.
- Về thời gian giải quyết TTHC
và thời gian có hiệu lực của giấy giới thiệu: Đề nghị bổ sung thời gian (số
ngày cụ thể hay ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ) giải quyết TTHC.
Lý do: Văn bản quy định
TTHC không có điểm nào quy định về nội dung này, việc không nắm được thời gian
giải quyết (trong bao lâu) cũng là một nguyên nhân tác động trực tiếp tới việc
chuẩn bị của cá nhân, sắp xếp thời gian... để thực hiện gây tốn kém, lãng phí;
đồng thời, bổ sung thời gian có hiệu lực của giấy giới thiệu 02 mục đích, vừa bảo
đảm mục tiêu quản lý việc chuyển trường, học lại của học sinh, song cũng là bảo
về quyền lợi của học sinh, khi không quy định thời gian, mà sau khi được cấp nếu
học sinh không kịp nhập học ngay mà để sau thời gian dài mới tiến hành nhập học
có thể bị cơ sở giáo dục từ chối mặc dù văn bản chưa quy định thời gian hiệu lực.
- Về thành phần hồ sơ: Bổ sung
mẫu một số thành phần hồ sơ như mẫu đơn xin học lại, mẫu giấy xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú.
Lý do: Nếu bổ sung mẫu,
cá nhân sẽ giảm thời gian tìm hiểu, hoàn thiện hồ sơ giải quyết TTHC, ngoài ra
còn giúp các cơ quan quản lý thuận lợi trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ
khi công dân đã chuẩn bị đúng, đủ hồ sơ theo mẫu. Qua đó vừa bảo đảm mục tiêu
quản lý, vừa bảo đảm quyền lợi, giảm chi phí thực hiện TTHC của công dân.
3.2. Kiến nghị thực thi
- Về cách thức thực hiện, số lượng
bộ hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC, thời gian có hiệu lực của giấy giới thiệu:
Bổ sung, sửa đổi Điểm a và b Khoản 2 Điều 5 quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo hướng bổ
sung cách thức thực hiện (như: gửi trực tiếp, qua bưu điện, qua e-mail...); cụ
thể số lượng bộ hồ sơ (01 bộ) mà cá nhân cần chuẩn bị; bổ sung cụ thể thời gian
giải quyết TTHC cho cá nhân (chi tiết tới từng bước, từng cơ quan, đơn vị liên
quan...); bổ sung thời gian hiệu lực của giấy giới thiệu (nếu đủ điều kiện được
học lại trường trung học khác).
- Về thành phần hồ sơ: Bổ sung,
sửa đổi Khoản 1 Điều 6 quy định ban hành kèm theo Quyết định số
51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo hướng bổ sung
mẫu đơn và mẫu giấy xác nhận.
3.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.600.790 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.493.422 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.107.369
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
42,58%.
4. Thủ tục
Công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (mã số:
BGD-BGI-285237)
4.1. Nội dung đơn giản
hóa
Hầu hết các thành phần cơ bản cấu
thành TTHC theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ của thủ tục đều chưa được quy định rõ ràng, cụ thể, thực tế thủ tục được thực
hiện bám theo nội dung của hoạt động kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ mà không thực hiện theo đúng quy trình của thủ tục kiểm
tra theo văn bản quy định, cụ thể:
- Đề nghị quy định cụ thể trình
tự thực hiện TTHC này.
Lý do: Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP chưa quy định trình tự cụ thể của việc đánh giá,
công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ dẫn tới việc thực hiện
chủ yếu theo văn bản hướng dẫn nên không bảo đảm quy định về kiểm soát TTHC, đặc
biệt việc thực hiện trong thực tế dựa trên quy định sẽ không phân định đâu là
chủ thể, đối tượng chịu tác động, trách nhiệm, thời gian thực hiện...
- Về cách thực thực hiện: Bổ
sung cách thức thực hiện như: gửi hồ sơ qua bưu điện; qua e-mail…
Lý do: Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP chưa quy định cụ thể cách thức thực hiện, việc quy
định giúp đối tượng thực hiện TTHC có thêm lựa chọn trong cách thực hiện TTHC,
qua đó giảm bớt thời gian, chi phí tuân thủ TTHC.
- Về thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ, mẫu hồ sơ: Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ, ban
hành mẫu hồ sơ
Lý do: Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP chưa quy định rõ về từng thành phần hồ sơ (số lượng);
số lượng bộ hồ sơ mà tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị khi thực hiện TTHC; đồng thời
chưa mẫu hóa hồ sơ. Các nội dung nêu trên cần được thực hiện nhằm rút ngắn thời
gian chuẩn bị, tìm hiểu, hoàn thiện hồ sơ cho đối tượng thực hiện TTHC, rút ngắn
thời gian thẩm định, kiểm tra hồ sơ của cơ quan thực hiện TTHC, đặc biệt có thể
áp dụng các quy trình nghiệp vụ tự động hóa bằng CNTT nhằm cắt giảm chi phí, thời
gian thực hiện, giải quyết TTHC.
- Về thời gian giải quyết: Quy
định cụ thể thời gian thực hiện TTHC, từng bước trong quy trình thực hiện TTHC
Lý do: Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP chưa quy định nội dung nêu trên do đó, khi thực hiện
gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện vì không rõ từng
khâu, đoạn trong quy trình được thực hiện trong thời gian bao lâu, dễ phát sinh
tiêu cực, trì trệ, tốn kém chi phí trong quá trình giải quyết TTHC.
- Về kết quả thực hiện: Cần quy
định cụ thể thời hạn có hiệu lực của quyết định công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập,
xóa mù chữ.
Lý do: Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP chưa quy định nội dung nêu trên. Việc quy định thời
hạn có hiệu lực là cần thiết, nhằm bảo đảm mục tiêu quản lý, góp phần duy trì vững
chắc mục tiêu của thủ tục - phổ cập, xóa mù chữ thông qua việc định kỳ phải rà
soát, bảo đảm duy trì các tiêu chí để được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
4.2. Kiến nghị thực thi
Các thành phần (cấu phần) cơ bản
của 01 thủ tục hành chính của TTHC nêu trên về cơ bản chưa đáp ứng các yêu cầu
hiện hành về kiểm soát TTHC, trong trường hợp tiếp tục duy trì TTHC, đề nghị cần
rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội dung cơ bản như sau:
- Về thành phần phần hồ sơ, mẫu
hồ sơ: Sửa đổi, bổ sung Điều 27 Quy định ban hành kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP
theo hướng quy định cụ thể về số lượng từng hồ sơ; bổ sung mẫu hồ sơ.
- Về trình tự thực hiện, cách
thức thực hiện, số lượng bộ hồ sơ: Sửa đổi, bổ sung Điều 30 Quy định ban hành
kèm Nghị định 20/2014/NĐ-CP theo hướng quy định chi tiết, cụ thể hơn các bước,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong từng bước của toàn bộ quy
trình thực hiện; cách thức thực hiện (như: gửi hồ sơ qua bưu điện; qua
e-mail…); quy định cụ thể số bộ hồ sơ (01 bộ) mà tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị
khi thực hiện; bổ sung thời gian giải quyết trong từng bước, cả quy trình giải
quyết TTHC; thời hạn có hiệu lực của quyết định công nhận phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ.
4.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 74,193,708 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 42,083,014 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 32,110,695
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 43,28
%.
III. LĨNH
VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Chấp
thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa (mã số: BGTVT- 284991)
1.1.Nội dung đơn giản hóa
Để bảo đảm tính hợp lý về thời
gian thực hiện thủ tục hành chính, cần quy định thời gian thực hiện thủ tục Chấp
thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa (đối bến thủy trên tuyến đường thủy
nội địa quốc gia hoặc bến nằm trong vung nước cảng biển) là 10 ngày làm việc.
Lý do: Theo quy định tại
điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT thì thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính là 05 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với các trường hợp phải lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan thì thời gian này không bảo đảm như:
- Đối với trường hợp bến
thủy trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy chuyên dùng nối với đường thủy
nội địa quốc gia, trước khi chấp thuận Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến của
Chi Cục Đường thủy nội địa về vị trí và ảnh hưởng của bến đối với luồng và phạm
vi bảo vệ các công trình khác ở khu vực.
- Đối với bến thủy nội địa nằm
trong vùng nước cảng biển, trước khi chấp thuận Sở Giao thông vận tải phải lấy
ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ Hàng hải khu vực.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi bổ sung điểm c Khoản 3
Điều 7 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT theo hướng: “c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản
chấp thuận xây dựng bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường
thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và gửi cho chủ đầu
tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do....”.
2. Chấp
thuận vận tải hành khách ngang sông (mã số: BGTVT-284989)
2.1.Nội dung đơn giản
hóa: Để bảo đảm tính hợp lý về thời gian thực hiện thủ tục hành chính,
đề nghị quy định thời gian cho ý kiến của Cảng vụ Hàng hải và Chi cục Đường thủy
nội địa khu vực đối với trường hợp phương tiện hành trình qua vùng nước hàng hải
hoặc phương tiện hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia liên quan là
05 ngày làm việc.
Lý do: Theo quy định tại
điểm c và điểm d Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT thì thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính là 05 ngày làm việc. Trong đó, quy định trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải lấy ý kiến các cơ quan trên và trong 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan Sở Giao thông vận tải có văn
bản chấp thuận hoặc không chấp thuận.
Như vậy, Thông tư số
80/2014/TT-BGTVT không quy định cụ thể thời gian các cơ quan có liên quan (Cảng
vụ Hàng hải và Chi cục Đường thủy nội địa khu vực) cho ý kiến. Do vậy, không
xác định được thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Bổ sung điểm đ vào Khoản 2 Điều
7 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT theo hướng như sau: “đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có văn
bản tham gia ý kiến gửi Sở Giao thông vận tải”
IV. LĨNH
VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Nhóm
thủ tục hành chính về: Đăng ký thành lập mới đối với doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, gồm:
- Đăng ký thành lập Doanh nghiệp
tư nhân
- Đăng ký thành lập Công ty
TNHH một thành viên
- Đăng ký thành lập Công ty
TNHH hai thành viên trở lên
- Đăng ký thành lập Công ty cổ
phần
- Đăng ký thành lập Công ty hợp
danh
1.1. Nội dung đơn giản
hóa
- Đề nghị bỏ ghi ngành nghề
kinh doanh trong Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp.
Lý do: Theo khoản 1 Điều
7 Luật Doanh nghiệp năm 2014 (Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những
ngành, nghề mà luật không cấm); theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giấy
chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp không ghi ngành nghề kinh doanh.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ theo hướng kết
thúc năm tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp quản lý; trong đó các báo
cáo danh mục ngành nghề kinh doanh đã hoạt động( ngành nghề nào là chính) để cơ
quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp.
2. Các thủ
tục về Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (đối
với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh)
- Đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện trong nước (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công
ty cổ phần, công ty hợp danh) - mã số: BKH-271908
- Thông báo lập địa điểm
kinh doanh (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công
ty hợp danh) - mã số: BKH-271912
2.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Đề
nghị bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy thông báo lập Chi nhánh/văn phòng
đại diện/địa điểm kinh doanh
Lý
do: Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp
năm 2014 (Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật
không cấm); theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt
động của Chi nhánh/VPĐD/ĐĐKD không ghi ngành nghề kinh doanh.
2.2.
Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của
Chính phủ theo hướng kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp
quản lý; trong đó cáo báo cáo danh mục ngành nghề kinh doanh đã hoạt động(
ngành nghề nào là chính) để cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp.
3. Các thủ tục về Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh (đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương).
-
Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương) - mã số: BKH-271915
-
Thông báo lập địa điểm kinh doanh(đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)
- mã số: BKH-271913
3.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Đề
nghị bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy thông báo lập Chi nhánh/ văn phòng
đại diện/địa điểm kinh doanh.
Lý
do: Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp
năm 2014 (Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật
không cấm); theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt
động của Chi nhánh/VPĐD/ĐĐKD không ghi ngành nghề kinh doanh.
- Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ là Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt
động đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(Phụ
lục II-19 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Lý
do: Các thông tin cơ bản trong Giấy đề nghị
theo PL II-19 trùng lặp với Thông báo lập Chi nhánh/VPĐD/ĐĐKD. Thông tin về Giấy
phép đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư sẽ được lấy từ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đầu tư do cơ quan đăng ký đầu tư cấp.
3.2.
Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của
Chính phủ theo hướng kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp
quản lý; trong đó cáo báo cáo danh mục ngành nghề kinh doanh đã hoạt động(
ngành nghề nào là chính) để cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp.
- Sửa
đổi bổ sung Điều 33 Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ (Đối
với trường hợp thành lập Chi nhánh/VPĐD/ĐĐKD đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư thành phần hồ sơ bổ sung thêm Bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan đăng ký đầu tư cấp).
4. Thủ tục thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh
doanh (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh) - Mã số: BKH-271900
4.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Đề
nghị bãi bỏ thủ tục này.
Lý
do: Theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp
2014 (Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không
cấm); theo Điều 24 Luật DN 2014, Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp không ghi
ngành nghề kinh doanh.
4.2.
Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015
theo hướng kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp quản
lý; trong đó cáo báo cáo danh mục ngành nghề kinh doanh đã hoạt động (ngành nghề
nào là chính) để cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về doanh nghiệp.
4.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi
phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 134.421.818 đồng/năm
- Chi
phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm.
- Chi
phí tiết kiệm: 134.421.818 đồng/năm
- Tỷ
lệ cắt giảm chi phí: 100 %.
5. Thủ tục Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (mã số: BKH-272027)
5.1.
Nội dung đơn giản hóa
Đề
nghị bổ sung thành phần hồ sơ là “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của tổ chức kinh tế nhận vốn góp/cổ phần/phần vốn góp”.
Lý
do: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật
Đầu tư năm 2014 thành phần hồ sơ kèm theo không có bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của tổ chức kinh tế nhận vốn góp/cổ phần/phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài nên không đối chiếu được thông tin của của tổ chức kinh tế nhận vốn
góp/cổ phần/phần vốn góp do Nhà đầu tư kê khai tại Văn bản đăng ký góp vốn/mua
cổ phần/phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
5.2.
Kiến nghị thực thi:
Bổ
sung thành phần hồ sơ được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
6. Thủ tục Giãn tiến độ đầu tư (mã số: BKH-272011)
6.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận
đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh hoặc Quyết định chủ trương đầu
tư”.
- Đề
nghị bổ sung thành phần hồ sơ “Các văn bản, giấy tờ liên quan đến các thủ tục
mà Nhà đầu tư đã hoàn thành sau khi được chấp thuận đầu tư”.
Lý
do:
+
Thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu
tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh hoặc Quyết định chủ trương đầu tư” là
do cơ quan nhà nước cấp ra nên khi cần tra cứu thông tin có thể tra cứu trên phần
mềm quản lý văn bản của cơ quan không cần yêu cầu Nhà đầu tư nộp lại.
+ Tại
mục III-Đầu tư tại Việt Nam, Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số
1038/QĐ-BKHĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư không quy định về việc
phải nộp kèm các văn bản, giấy tờ liên quan đến các thủ tục mà Nhà đầu tư đã
hoàn thành sau khi được chấp thuận đầu tư.
6.2.
Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi,
bổ sung Mục III-Đầu tư tại Việt Nam, Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số
1038/QĐ-BKHĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
V. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thủ tục sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ Người có
công (mã số: BLĐ-TBVXH-BGI-286168)
1.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Về thành
phần hồ sơ: Đề nghị quy định cụ thể đối với thành phần hồ sơ “Các giấy tờ làm
căn cứ đính chính thông tin”.
Lý
do:
Điểm
b, khoản 3, Điều 48 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân quy định thành phần hồ sơ như
sau: “Đơn đề nghị đính chính thông tin trong hồ sơ người có công (Mẫu HS5) kèm
các giấy tờ làm căn cứ để đính chính thông tin”.
Trong
khi điểm b khoản 3 Điều 27 Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07/11/2013 của Bộ
Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng quy định
thành phần hồ sơ của thủ tục Đề nghị sửa đổi thông tin trong hồ sơ người có
công đối với đối tượng đã chuyển ra ngoài quân đội, hiện nay do Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội quản lý hồ sơ gồm “Đơn đề nghị (Mẫu HS5); Bản sao có chứng thực
chứng minh thư nhân dân; sổ đăng ký hộ khẩu; Quyết định thay đổi họ, đệm, tên;
thay đổi, cải chính hộ tịch (quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ); hồ sơ người có công do cơ quan đang quản lý cung cấp
(bản chính)”.
Như vậy,
cần quy định cụ thể “các giấy tờ làm căn cứ đính chính” là những giấy tờ nào?
khi nộp hồ sơ công dân nộp bản sao hay bản sao chứng thực và thành phần hồ sơ
tiếp nhận ban đầu (ngành Lao động-Thương binh và Xã hội) phải thống nhất với
thành phần hồ sơ của cơ quan phối hợp (ngành Quân đội).
- Về
thời gian thực hiện: Đề nghị quy định cụ thể thời hạn giải quyết của các cơ
quan liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính.
Lý
do: Tại khoản 3, Điều 48, Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định
rõ cách thức, trình tự thực hiện TTHC, trách nhiệm của các cơ quan tham gia giải
quyết thủ tục hành chính, tuy nhiên, không quy định rõ thời gian giải quyết của
các cơ quan phối hợp, dẫn đến không xác định được tổng thời gian giải quyết thủ
tục hành chính, gây khó khăn cho việc hẹn trả kết quả cho công dân.
1.2.
Kiến nghị thực thi
- Sửa
đổi khoản 3 Điều 48 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về
thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân theo hướng quy định cụ thể “các giấy tờ làm căn cứ đính
chính” là những giấy tờ nào? khi nộp hồ sơ công dân nộp bản sao hay bản sao chứng
thực và thành phần hồ sơ tiếp nhận ban đầu (ngành Lao động-Thương binh và Xã hội)
phải thống nhất với thành phần hồ sơ của cơ quan phối hợp (ngành Quân đội).
- Sửa
đổi khoản 3, Điều 48, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội theo hướng quy định cụ thể thời hạn giải quyết TTHC
của các cơ quan liên quan.
1.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
Tạo
thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục “Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ
sơ Người có công”.
VI. LĨNH VỰC NỘI VỤ
1. Nhóm thủ tục hành chính liên quan đến Cấp phép Quỹ xã hội,
quỹ từ thiện (gồm: Thủ tục Cấp giấy phép thành lập và Công nhận điều lệ
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện (BNV-BGI-264631); Thủ tục Công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ (BNV-BGI-264632); Thủ tục
công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ (BNV-BGI-264633).
1.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Về
thành phần hồ sơ: Đề nghị cắt giảm “Phiếu lý lịch tư pháp” của thành viên ban
sáng lập quỹ là công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước.
Lý
do: Mục đích của việc thành lập quỹ xã hội,
quỹ từ thiện nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể
dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng,
không vì mục đích lợi nhuận. Qua triển khai thực tế cho thấy hồ sơ đề nghị thực
hiện thủ tục hành chính liên quan đến Cấp phép Quỹ xã hội, quỹ từ thiện của các
thành viên sáng lập quỹ là công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan
nhà nước phải nộp “Lý lịch tư pháp” trong thành phần hồ sơ là không hợp lý, gây
tốn kém chi phí và thời gian vì, các đối tượng này đang được theo dõi, quản lý
chặt chẽ về nhân thân bởi hệ thống cơ quan nhà nước.
1.2.
Kiến nghị thực thi
Đề
nghị sửa đổi khoản 2 Điều 13 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo hướng cắt giảm
thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp” của thành viên ban sáng lập quỹ đối với
đối tượng là công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước.
1.3.
Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, tiết kiệm chi
phí, thời gian khi thực hiện thủ tục hành chính.
VII. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với
cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón ( mã số: BNN-BGI-288212)
1.1.
Nội dung đơn giản hóa
Đề
nghị giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 20 ngày làm việc xuống còn
15 ngày làm việc;
Bỏ
yêu cầu điều kiện: Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất có trình độ đại
học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật,
nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học.
Lý
do:
-
Trong quá trình thực tế thực hiện, việc rút ngắn thời gian thực hiện TTHC để
doanh nghiệp được cấp phép và đưa vào hoạt động sớm hơn đơn vị thực hiện TTHC thấy
vậy là hợp lý.
-
Theo Điều 20 Mục 2 Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017 Nghị định về quản lý
phân bón thì yêu cầu điều kiện: Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất có
trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo
vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học đã được quy định
trong thành phần hồ sơ.
1.2.
Kiến nghị thực thi
Đề
nghị giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 20 ngày làm việc xuống 15
ngày làm việc.
Bãi bỏ
điểm g khoản 1 Điều 18 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017 cụ thể hủy bỏ
yêu cầu điều kiện (Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất có trình độ đại
học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật,
nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học).
1.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm thời gian giải
quyết, đồng thời giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ
cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản (mã số: BNN-
BGI-288020)
2.1.
Nội dung đơn giản hóa
- Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ: Giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí.
Lý
do: Không rõ về thành phần hồ sơ, bởi theo
quy định, hiện tại xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm không phải tập huấn
kiến thức cho tổ chức, cá nhân để xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm mà các tổ
chức, cá nhân tự nghiên cứu tài liệu có liên quan để xác nhận.
- Đề
nghị bổ sung cách thức nộp hồ sơ theo phương thức trực tuyến qua dịch vụ công
trực tuyến.
Lý
do: Theo quy định tổ chức, cá nhân gửi 01
(một) bộ hồ sơ đề nghị xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khi đó đã có một số
tổ chức đã thực hiện việc gửi hồ sơ qua internet (trực tuyến) nhằm tiết kiệm thời
gian và chi phí đi lại để thực hiện TTHC.
2.2.
Kiến nghị thực thi
Đề
nghị bỏ điểm d, khoản 1; điểm c khoản 2 Điều 10 hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận
kiến thức về an toàn thực phẩm.
Đề
nghị bổ sung thêm cách thức nộp hồ sơ trực tuyến cụ thể ( tại điều 10 sửa lại
như sau: chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trách
nhiệm gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm
đến cơ quan được quy định qua đường bưu điện, nộp trực tiếp hoặc nộp trực tuyến).
2.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm thời gian giải
quyết, đồng thời giảm chi phí tuân thủ TTHC.
VIII. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Thủ tục Tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo (mã số:
BVH- BGI-278911)
1.1.
Nội dung đơn giản hóa
Đề
nghị bãi bỏ nội dung trong thành phần hồ sơ “Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng địa điểm treo băng rôn quảng cáo”
Lý
do: Đối với quảng cáo trên băng rôn việc
quy định phải có văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng
cáo đối với các doanh nghiệp, cá nhân gây khó khăn khi thiết lập hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính bởi lẽ trường hợp họ thực hiện quảng cáo trên băng rôn với số
lượng lớn tại nhiều địa điểm khác nhau trên địa bàn nhiều huyện dẫn tới việc để
có văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo phải mất
nhiều thời gian đi lại, gây tốn kém về kinh phí cho người dân.
1.2.
Kiến nghị thực thi
Sửa đổi
khoản 6 Điều 29 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 theo hướng chỉ quy định “Văn bản
chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với bảng quảng cáo”. Yêu cầu các
tổ chức, cá nhân và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi văn bản đồng ý tiếp nhận
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho Phòng Văn hóa Thông tin các huyện,
thành phố quản lý. Các tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về việc sở hữu hoặc
sử dụng địa điểm quảng cáo, Phòng Văn hóa Thông tin, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo.
1.3.
Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm giấy tờ hành
chính, đồng thời giảm chi phí thuân thủ TTHC.
2. Thủ tục Thông báo đoàn người thực hiện quảng cáo (mã số:
BVH- BGI-278913)
2.1.
Nội dung đơn giản hóa
Đề
nghị sửa đổi thời gian tại quy định trình tự thực hiện “Tổ chức, cá nhân tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo thông báo đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chậm
nhất là 05 ngày trước ngày tổ chức đoàn người quảng cáo”.
Lý
do: Theo quy định “Tổ chức, cá nhân tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo thông báo đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chậm
nhất là 15 ngày trước ngày tổ chức đoàn người quảng cáo”.Tuy nhiên, trên thực tế,
thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính này đơn giản, không mất nhiều thời gian
thẩm định trả lời. Do vậy, việc quy định thời hạn giải quyết 15 ngày là quá
dài, lãng phí thời gian đợi chờ của cá nhân, tổ chức.
2.2.
Kiến nghị thực thi
Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 36 “Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực
hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa
phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn
người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 05 ngày
trước ngày thực hiện quảng cáo.
2.3.
Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm
giấy tờ hành chính, đồng thời giảm chi phí thuân thủ thủ tục hành chính.
IX. LĨNH VỰC XÂY DỰNG
1. Thủ tục Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh (mã số: BXD-263364)
1.1.Nội
dung đơn giản hóa:
Đề
nghị bỏ Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch trong thành phần hồ sơ.
Lý
do: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính ban
hành. Do vậy, việc yêu cầu tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp bản dự thảo
đối với văn bản này là không hợp lý. Mặt khác, qua thực tế thực hiện cho thấy,
bản dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cơ bản không sử dụng được
do khả năng xây dựng văn bản quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế.
1.2.
Kiến nghị thực thi:
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch chi tiết” tại khoản 1 Điều
33 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch” tại khoản 3 Điều 9
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù.
2. Thủ tục Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi
tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh (mã số: BXD-263368)
2.1.Nội
dung đơn giản hóa:
Đề
nghị bỏ Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án trong thành phần hồ sơ.
Lý
do: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt đồ án. Do vậy,
việc yêu cầu tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp bản dự thảo đối với văn bản
này là không hợp lý. Mặt khác, qua thực tế thực hiện cho thấy, bản dự thảo Quyết
định phê duyệt đồ án cơ bản không sử dụng được do khả năng xây dựng văn bản quản
lý hành chính nhà nước của các tổ chức thực hiện thủ tục hành chính còn nhiều hạn
chế.
2.2.
Kiến nghị thực thi:
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch” tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị.
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch” tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù.
3. Thủ tục Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện (Mã số: BXD-263365)
3.1.Nội
dung đơn giản hóa:
Đề nghị
bỏ Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong thành phần hồ sơ
Lý
do: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt nhiệm vụ.
Do vậy, việc yêu cầu tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp bản dự thảo đối với
văn bản này là không hợp lý. Mặt khác, qua thực tế thực hiện cho thấy, bản dự
thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ cơ bản không sử dụng được do khả năng xây dựng
văn bản quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
còn nhiều hạn chế.
3.2.
Kiến nghị thực thi:
- Bãi
bỏ “Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch chi tiết” tại Khoản 1
Điều 33 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Bãi
bỏ “Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch” tại Khoản 3 Điều 9
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù.
4. Thủ tục Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi
tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp huyện (mã số: BXD-263369)
4.1.Nội
dung đơn giản hóa:
Đề
nghị bỏ Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án trong thành phần hồ sơ.
Lý
do: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt đồ án. Do vậy,
việc yêu cầu tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp bản dự thảo đối với văn bản
này là không hợp lý. Mặt khác, qua thực tế thực hiện cho thấy, bản dự thảo Quyết
định phê duyệt đồ án cơ bản không sử dụng được do khả năng xây dựng văn bản quản
lý hành chính nhà nước của các tổ chức thực hiện thủ tục hành chính còn nhiều hạn
chế.
4.2.
Kiến nghị thực thi:
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch” tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị.
- Bỏ
“Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch” tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù.
4.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, giảm giấy tờ hành
chính, đồng thời giảm chi phí thuân thủ TTHC.
X. LĨNH VỰC Y TẾ
1. Nhóm thủ tục: Cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám
đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế ( mã số: BYT-BGI-286851-TT); Cấp giấy phép
hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế (mã số:
BYT-BGI-286852-TT)
1.1.
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của người bệnh được thụ hưởng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
để thuận lợi cho công dân và đơn giản hóa thành phần hồ sơ của thủ tục hành
chính, đề nghị bỏ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính sau:
-
Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh theo mẫu (Phụ
lục IV, Nghị định số 109/2016/NĐ-CP);
- Tổ
chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính qua dịch bưu chính công ích và dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 để công dân không phải trực tiếp đến nộp hồ sơ và
nhận kết quả.
Lý
do: Danh sách đăng ký người hành nghề tại
cơ sở khám bệnh chữa bệnh đã có trong Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế,
tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Mẫu 02, Phụ lục XI, Nghị
định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016); Thực hiện bưu chính công ích sẽ giảm
chi phí của công dân phải đến trực tiếp Bộ phận hành chính công nộp hồ sơ, cũng
như nhận kết quả.
1.2.
Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ
điểm d Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt
động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.3.
Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi
phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 114.180.050,đồng/năm;
- Chi
phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 105.744.545 đồng/năm;
- Chi
phí tiết kiệm: 8.435.505 đồng/năm;
- Tỷ
lệ cắt giảm chi phí: 7.3%;