ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4054/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 05/7/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT
TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023 – 2030 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP
ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế,
thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Triển khai có hiệu quả các nội
dung Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững
giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương
mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên; thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
toàn diện, sâu rộng và hiệu quả.
- Tranh thủ tối đa các điều kiện
quốc tế thuận lợi, các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề
ra; tạo sự chuyển biến nhanh, vững chắc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
và quá trình đô thị hóa; xây dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, văn
minh, đảm bảo công bằng và an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của Nhân dân, thu hẹp khoảng cách, sự chênh lệch về trình độ phát triển
và mức sống dân cư giữa nông thôn và thành thị; giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ hội nhập kinh tế
quốc tế đặt ra cần có tính toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, chủ động, sáng tạo,
có tính dự báo nhằm mang lại hiệu quả thực chất.
- Hội nhập kinh tế quốc tế,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững là nhiệm vụ
quan trọng, gắn với nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, có sự phối hợp
chặt chẽ thường xuyên, liên tục giữa địa phương và Trung ương, giữa các sở,
ban, ngành, các địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, giữa
việc triển khai công tác hội nhập trong nước và công tác hội nhập quốc tế.
- Quá trình thực hiện phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện để xác định trách nhiệm, nguyên nhân
và kinh nghiệm.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cải
cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
- Thực hiện rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế để chủ động
thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới để phù hợp với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế. Đặc biệt là những hạn chế, bất cập về cơ chế, chính sách, quy định của pháp
luật trong các lĩnh vực thuế, đầu tư, thương mại, môi trường, đất đai, quản lý
thị trường,... nhằm giải phóng các nguồn lực cho phát triển, đảm bảo hiệu quả
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 2510/KH-UBND ngày 12/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đề
án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai
đoạn 2021 - 2030.
- Nâng cao chất lượng thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế. Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng pháp luật quốc tế theo hướng
hiện đại, tiến tới ngang tầm khu vực và quốc tế.
- Triển khai mạnh mẽ cải cách
thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu,
thuế,... và cắt giảm các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần
thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi. Đảm bảo nguyên tắc minh bạch, không
phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
- Thúc đẩy, tăng cường phối hợp
với các cơ quan bộ, ngành, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
và các Hiệp hội doanh nghiệp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn
biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế có thể gây ra thiệt hại cho hoạt
động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
- Tăng cường công tác tư tưởng,
nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân về hội
nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội,
thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
2. Cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Nghiên cứu và dự báo tình
hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động đến tỉnh; kịp thời ban
hành các chủ trương, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trên cơ sở phát huy tốt các tiềm năng, nội lực và tranh thủ hiệu
quả các nguồn lực từ bên ngoài.
- Nâng cao hiệu quả cải thiện
môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, thực chất hơn để giải quyết triệt để được những vấn đề còn vướng mắc đối với
môi trường kinh doanh.
- Khắc phục tình trạng thiếu kết
nối, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đối với từng lĩnh vực phụ
trách. Phân định trách nhiệm rõ ràng đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì để
doanh nghiệp và người dân biết, giám sát chặt chẽ việc triển khai.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân về
các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp
và nhà đầu tư thông qua cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn về năng lực xúc
tiến đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến
đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế,… và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX).
- Thực hiện Hệ thống thông quan
tự động (VNACCS/VCIS), hệ thống giám sát tự động VASSCM tại kho, bãi, cảng, cơ
chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN, triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ
phí hải quan bằng phương thức điện tử.
- Triển khai các thủ tục của
các bộ, ngành trên cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hải quan cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí thông quan hàng
hóa.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu,
tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, thanh toán điện tử,
hướng đến xây dựng mô hình hải quan số, hải quan thông minh, tạo thuận lợi,
khơi thông dòng chảy thương mại phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Củng cố, xây dựng
tổ chức bộ máy hải quan hiện đại, tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng lực lượng hải quan có trình độ
chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả, thích ứng nhanh với thay đổi của tiến trình
hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện đề án cơ
cấu lại tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng
tín dụng an toàn, hiệu quả; tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng,
các dự án hiệu quả khả thi, các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong
hoạt động ngân hàng, tăng cường kết nối với các ngành, các cơ quan trên địa bàn
để mở rộng hệ sinh thái số nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế; tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán
và chuyển đổi số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 4488/KH-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch hành động số 175/KH-UBND ngày 17/01/2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bình Thuận
đến năm 2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp
các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 của tỉnh Bình Thuận, nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững; đồng thời, tuân thủ
đầy đủ các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản
quyền, thương hiệu, thúc đẩy áp dụng các giải pháp về mã số mã vạch, truy xuất
nguồn gốc để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trong
thương mại quốc tế.
- Đổi mới phương thức, tăng hiệu
quả triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản
phẩm địa phương; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường phối hợp với bộ,
ngành trung ương, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị
liên quan để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu
hút đầu tư; đồng thời, thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp
phòng vệ thương mại, hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam
trong các vụ việc tranh chấp thương mại.
- Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; xây dựng các
tuyến du lịch gắn với phát triển các điểm du lịch, khu du lịch và quảng bá, giới
thiệu sản phẩm có thương hiệu quả tỉnh.
- Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực
cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung cải thiện hạ tầng
giao thông, hạ tầng thương mại, logistics, phục vụ hoạt động sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa; tăng cường vận động xã hội hóa đầu tư, xúc tiến các nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước hướng tới xây dựng
Chính phủ số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Thực hiện tốt Kế hoạch số
4181/KH-UBND ngày 07/12/2022 triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát
triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông
suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối
liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, tập trung tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm, chủ động
đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu.
3. Thực thi
hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
- Tiếp tục thực thi đầy đủ,
nghiêm túc các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các
FTA; đặc biệt là kế hoạch thực thi các FTA thế hệ mới như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA
và RCEP, tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng
thị trường(1).
6
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
xây dựng bộ ấn phẩm, video... về hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng đa dạng về
hình thức, chuyên sâu về những nội dung mà cộng đồng doanh nghiệp quan tâm.
- Tổ chức, hỗ trợ để các doanh
nghiệp, Hợp tác xã của tỉnh được tham gia các hội nghị về hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong đó, tập trung hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao nhận thức về các biện pháp
phòng vệ thương mại; chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường
xuất khẩu; tận dụng các cơ hội khi thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới mà nước ta là thành viên.
- Chủ động cập nhật thông tin dự
báo thị trường đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
tình hình thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu với Trung Quốc… nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh xây dựng, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh phù hợp.
- Tăng cường các biện pháp hỗ
trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông
nghiệp; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về mặt chính sách để phát triển nguồn
nguyên liệu trong tỉnh giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, tận dụng tốt
hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.
- Duy trì và phát triển chuyên
mục về FTA trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và kết nối trực tiếp với Cổng
Thông tin điện tử FTA của Bộ Công Thương, nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.
- Tăng cường tổ chức các hội
nghị, lớp tập huấn nâng cao năng lực về hội nhập quốc tế, vận dụng hiệu quả các
FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết (đặc biệt là đối với các FTA thế hệ mới) cho
các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để tận dụng tối đa lợi
thế của các FTA.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất khẩu để các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu kỹ thuật, quy định
về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước phục vụ việc xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh phù hợp, hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện
hoạt động giao thương.
4. Thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 và phát triển bền vững
- Đẩy mạnh các biện pháp nhằm
phục hồi chuỗi cung ứng, đảm bảo lưu thông hàng hóa, hoạt động sản xuất, kinh
doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp như thời gian trước dịch. Đặc biệt
là đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh; hoạt
động du lịch…
- Thực hiện hiệu quả các biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động
tiêu cực của dịch COVID-19. Phục hồi thị trường lao động giai đoạn hậu COVID-19
đảm bảo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất, nhất là nhóm doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tăng cường quản lý chất lượng
nông, lâm, thủy sản; quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi trên cạn, dưới
nước. Xây dựng các chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản an toàn, chất lượng; xử lý
nghiêm vi phạm trong sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
sản phẩm nông sản.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực
chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng trưởng xanh trên cơ
sở ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện tốt Kế hoạch số 2296/KH-UBND ngày 19/7/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số
786/KH-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết số
08-NQ/TU, ngày 28/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về đẩy mạnh
huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến
năm 2025; Kế hoạch số 1321/KH-UBND ngày 05/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội; đảm
bảo an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế.
- Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại địa phương.
Khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới, xanh, ít phát thải,
có sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân, nhất là
phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.
- Phát triển mạnh mẽ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Triển khai thực hiện Quyết định
1929/QĐ-UBND ngày 15/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận phê duyệt
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận đến năm 2030.
- Phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo nhân lực số, lao động có kỹ năng, trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao, sẵn sàng đón nhận xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2121/KH-UBND ngày 13/6/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ
về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả
tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú
trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ hài hòa
các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế
liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Hội nhập
toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc
phòng
- Thực hiện tốt công tác dự
báo, phân tích, đánh giá và nhận định đúng, đầy đủ, kịp thời tình hình thế giới
và khu vực, nhất là những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến địa phương để
kiến nghị các cơ quan trung ương có những quyết sách và hành động nhanh chóng,
quyết liệt và phù hợp; gắn kết hài hòa giữa hội nhập quốc tế với đổi mới trong
nước; phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước.
- Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu
các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các quốc
gia trong quá trình hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang thực thi hiệu quả
các cam kết hội nhập quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 4162/KH-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chiến lược
văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, đặc biệt là giáo dục cao đẳng, đại học ngang tầm chất lượng và phù hợp
với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ các ngành công nghệ cao.
- Nâng cao chất lượng đào tạo gắn
kết với nhu cầu lao động của địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao
động; áp dụng các phương pháp đào tạo của các tổ chức đào tạo nhân lực quốc tế...
- Mở rộng và dần đi vào chiều
sâu các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo,
ưu tiên tập trung nghiên cứu ứng dụng; khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự
nhiên, nghiên cứu liên ngành, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng;
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ... để phục vụ có hiệu
quả hơn cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 1009/KH-UBND ngày 26/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và thực hiện Kế hoạch
số 2120/KH- UBND ngày 13/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án
tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo
vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp
tác kinh doanh lâu dài trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện, cơ hội cho phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với bảo vệ, phát triển bền vững, hiệu quả ở
các vùng, khu vực quan trọng tại địa phương. Giữ vững ổn định chính trị, an
ninh quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế, bảo đảm kinh tế, văn hóa, xã hội
phát triển với tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 1895/KH-UBND ngày 16/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số
1944/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số
13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược
quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Tăng cường tiềm lực, năng lực tự chủ bảo vệ an ninh, hòa bình, ổn định và thúc
đẩy hội nhập của đất nước, địa phương, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 12-
NQ/TW, ngày 16/3/2023 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an
nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
(Kèm
theo Phụ lục Phân công nhiệm vụ cụ thể).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo hội nhập
quốc tế tỉnh Bình Thuận chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa
phương và đơn vị nghiên cứu trong và ngoài nước tăng cường nghiên cứu các vấn đề
mang tính chiến lược về hội nhập quốc tế để làm cơ sở trong quá trình hoạch định
chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Thủ trưởng các sở,
ngành liên quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp
hội liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ (trước ngày 30 tháng 10 hàng năm) hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai
thực hiện (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Ban Chỉ đạo
liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm kế
hoạch được thực hiện có hiệu quả và đồng bộ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Văn phòng BCĐ liên ngành HNQT về kinh tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hiệp hội: Thanh long, thủy sản, doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PTTH Bình Thuận, Báo Bình Thuận;
- Văn phòng đại diện VCCI tại Bình Thuận;
- Lưu: VT, KT, KGVXNV. (Trình)
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
(1) Kế hoạch số 908/KH-UBND ngày 15/3/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch số
3280/KH- UBND ngày 28/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 2216/KH-UBND ngày 21/6/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); Kế hoạch số 531/KH-UBND ngày
25/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP).