ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 353/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
10 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023
của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả,
bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (viết tắt là Nghị
quyết số 06/NQ-CP) và Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
đến năm 2030 (viết tắt là Quyết định số 176/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP và
Quyết định số 176/QĐ- TTg trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, với các nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phổ biến, quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu
quả, bền vững và hội nhập.
- Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền
vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa
phương trong tỉnh, làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội; trong đó,
triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh mẽ
vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút
và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, chủ động thích
ứng với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Quản lý và điều tiết phát triển thị trường lao
động hiện đại, linh hoạt và hiệu quả; tạo điều kiện để dịch chuyển lao động từ
khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao hơn,
lao động làm việc trong khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức.
- Xây dựng chính sách việc làm gắn với quá trình
đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn
với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín
dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị
trường lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công
nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo
dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng
cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
- Tạo cơ chế đảm bảo an sinh xã hội toàn diện để
người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức
vận hành các yếu tố của thị trường lao động đế có sự đột phá trong công tác
quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
2. Yêu cầu
Việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế
hoạch này phải bám sát nội dung Nghị quyết số 06/NQ-CP và Quyết định số
176/QĐ-TTg , phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Quá trình triển khai
thực hiện phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, tăng cường sự phối hợp đồng bộ,
hiệu quả giữa các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và chính quyền các cấp trong quá
trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phát triển
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, góp phần phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 và tiếp tục phát triển đến năm
2030. Trong đó, các yếu tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ,
hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường
lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy
động, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối
thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động ngoài tỉnh, trong khu
vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội dưới 30% vào năm 2025 và dưới 20% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
trên 6,5%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 57%, trong
đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 25% vào năm 2025; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 75%, trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 35% vào năm 2030;
đào tạo lại; đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ
số đổi mới, sáng tạo thuộc nhóm tỉnh trung bình khá theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới
3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ thiếu việc làm thanh
niên nông thôn dưới 7% vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt trên 37% vào năm 2025 và đạt trên 50% vào năm 2030, trong
đó, nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện chiếm trên 2% lực lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2025 và trên 5%
vào năm 2030; lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp chiếm
trên 27% vào năm 2025 và trên 35% vào năm 2030; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng
của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức trên 80%.
- Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông
tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ và có sự liên thông giữa các hệ thống
thông tin. Đến năm 2025, hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng
các phần mềm, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển
đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định của
pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung
vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
a) Trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời
đề xuất sửa đổi các quy định về lao động, việc làm, thị trường không còn phù
hợp, đảm bảo thị trường lao động đúng hướng, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả và
bền vững.
b) Quy hoạch, đầu tư phát triển Trung tâm dịch vụ
việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu
quả, đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ,
quản trị, vận hành thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ
tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ, nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao; xây dựng mô hình liên kết vùng trong đào tạo, cung ứng nguồn
nhân lực; quản trị, vận hành thị trường lao động và tháo gỡ khó khăn đế tạo
điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham
gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ
tiếp cận cung lao động.
d) Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào
tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao động, tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; tháo gỡ khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng
dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy
mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được
học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát
triển thị trường lao động ở nông thôn, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
2. Phục hồi và ổn định thị
trường lao động
a) Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực
theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao
động. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có
dự án hoặc đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh.
b) Nâng cao vai trò điều phối, kết nối cung - cầu
lao động của Trung tâm dịch vụ việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động giới thiệu việc làm và thị trường lao động, tạo thuận lợi cho người lao
động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát
triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công
nghệ số, trực tuyến.
c) Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao
động.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền
vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế
tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình,
đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; đề xuất các
chính sách đế hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động
yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia thị
trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo
việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho
đối tượng yếu thế, vùng xa, vùng khó khăn. Ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các
chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp
phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới
hình thức doanh nghiệp đế thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao
động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng,
nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Triển khai các điều kiện đảm bảo hiệu quả việc
phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thúc đẩy xã hội
học tập, học tập suốt đời trong cộng đồng.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều
kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp
cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20; triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại
doanh nghiệp; đầu tư cho đào tạo nâng cao tay nghề của người lao động nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Có chính sách tôn vinh người lao động có kỹ năng,
tay nghề cao để thu hút, đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; hướng dẫn,
khuyến khích đối với các ngành nghề, vị trí việc làm phải sử dụng lao động qua
đào tạo; chính sách tuyển dụng, trả lương theo kỹ năng và năng lực nghề nghiệp
của người lao động.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động đào tạo trên môi trường số, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ
chức dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khắc
phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ
- Thường xuyên thực hiện đánh giá năng lực hệ thống
các cơ sở đào tạo; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển
khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề,
trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân
bằng cung cầu của thị trường lao động nói chung.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong kết
nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; xây dựng giải pháp thí điểm mô hình
đào tạo tại doanh nghiệp, trong khu công nghiệp, bảo đảm phù hợp đối với đặc
điểm, tính chất và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp FDI.
- Đào tạo nghề nghiệp cho người lao động trước -
trong - sau quá trình tham gia thị trường lao động; chú ý đến số lượng, chất
lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, nhất là
các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới.
Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh, sinh viên,
hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu
cầu của nền kinh tế.
- Nghiên cứu phát triển các chương trình đào tạo về
ngoại ngữ, tác phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.
- Thiết lập mạng lưới thông tin của những người lao
động đi làm việc ở nước ngoài trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh.
d) Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu
lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường
lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động
hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường
lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao
động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho
việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo
nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình
độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các
ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương
lai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ
thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng
lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao
động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc
làm, an sinh xã hội.
đ) Hỗ trợ phát triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm
cho người lao động
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung
cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng
thụ; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ hành chính cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh
tự nguyện.
- Tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp
lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức
Công đoàn trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập
Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối
thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng
cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp,... cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo
hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả
vào thị trường lao động.
- Nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc,
sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người lao động; tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ
tầng xã hội khác cho người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải quyết
vấn đề về chỗ ở cho người lao động.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, tích hợp hệ thống thông
tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với người lao động
thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công dân).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về
ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội
khác cho người lao động.
4. Công tác truyền thông
a) Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu các
sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương về vai trò, tầm quan trọng phát
triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát
triển thị trường lao động bền vững.
b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền kịp
thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch:
- Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các sở, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Tập trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hỗ trợ phát triển thị trường lao
động, giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực theo chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và tại Kế hoạch này. Thường xuyên đánh giá tình hình,
kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền; các vấn đề phát sinh
vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để được xem xét, giải quyết.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân
lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 12/7/2019 về việc
thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
+ Kế hoạch số 435/KH-UBND ngày 26/12/2019 về thực
hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành
động số 34-CTr/TU ngày 10/9/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
+ Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày 31/12/2020 về việc
thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực
cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
+ Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 06/7/2021 về thực
hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TƯ ngày 15/4/2021 của Tỉnh ủy về việc
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới trên
địa bàn tỉnh.
+ Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 19/7/2021 về thực
hiện công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
+ Kế hoạch số 397/KH-UBND ngày 22/12/2022 về thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 15/3/2023 về chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
+ Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 30/03/2023 về thực
hiện Chương trình số 29-CTr/TU ngày 28/10/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 28/4/2023 về thực
hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Triển khai hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển các ngành kinh
tế, nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng cường nguồn vốn đầu tư, phát triển
khoa học - công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư các khu, cụm công
nghiệp, mở rộng làng nghề, mở rộng việc làm thị trường ngoài nước, phát triển
nông nghiệp theo hướng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (miễn học phí
hoặc hỗ trợ học phí, chi phí học tập văn hóa phổ thông) phù hợp với điều kiện
của địa phương và các quy định của pháp luật để góp phần thực hiện tốt Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018.
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; tập trung chỉ đạo
rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan trực tiếp
đến sinh kế, phát triển giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ việc làm bền vững.
- Tăng cường theo dõi, nắm bắt, kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi trả lương, thưởng cho người lao
động của doanh nghiệp, nhất là người lao động bị mất việc, thiếu việc làm tạm
thời đế có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, bảo đảm việc làm, thu nhập
và ổn định đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, ưu tiên hỗ
trợ người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp được vay vốn tự tạo việc
làm thông qua hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm và các chương trình tín
dụng chính sách của Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát để
cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường
đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đôn đốc,
giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể đề ra trong Kế
hoạch này; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất đế báo cáo cấp có thẩm quyền; định
kỳ hàng năm (trước 15/12) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính
sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ
sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện các biện
pháp ổn định, phát triển thị trường lao động; xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động phù hợp, từng bước hiện đại; chỉ đạo Trung tâm
dịch vụ việc làm đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu lao động bảo đảm
cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời cung cấp các
thông tin về thị trường lao động đế hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho
người lao động; tiếp tục đẩy mạnh, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kết
nối với người lao động, người sử dụng lao động.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu
quốc gia, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025, trong đó, tập trung Tiểu dự án 1 về phát triển giáo dục nghề
nghiệp, Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững của Dự án 4; đẩy mạnh phát
triển giáo dục nghiệp, đầu tư thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin, các phần
mềm ứng dụng để hiện đại hóa thông tin thị trường lao động, xây dựng dữ liệu về
lao động gắn với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, đến năm 2025
cơ bản chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động.
- Đẩy mạnh công tác phân tích, dự báo thị trường
lao động ngắn và trung hạn, nhất là dự báo nhu cầu nhân lực để làm cơ sở định
hướng đào tạo, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu các phương
pháp, mô hình dự báo; thiết lập các trạm quan sát, thu thập, đánh giá thường
xuyên về nhu cầu nhân lực tại các khu vực trong tỉnh. Thông tin thị trường lao
động được cập nhật kịp thời và phổ biến thường xuyên, đa dạng, linh hoạt, ứng
dụng công nghệ số tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo,
người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan tiếp
cận, sử dụng thông tin.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các giải pháp đổi mới và
phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình độ đào tạo đáp ứng
nhu cầu học tập và nhu cầu thị trường lao động; đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng,
thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đế đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; gắn
kết và huy động doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cho doanh
nghiệp, triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03
tháng nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
(theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về hỗ trợ đào tạo cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa).
- Chủ động, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Tiền Giang, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan,
các địa phương thường xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm lao động, tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp để có giải pháp điều tiết, ổn định
thị trường lao động, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, người lao động; hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngoài; trong đó, chú trọng đưa lao động đi làm việc tại
các thị trường có thu nhập cao, on định, môi trường làm việc tiên tiến.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan
liên quan tăng cường thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách
bảo hiểm xã hội; thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, phấn đấu
đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội,
an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính
đáng của lao động.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tham mưu thực hiện các nội
dung liên quan đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm
quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch của tỉnh giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi thông qua); tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; phát triển doanh
nghiệp từ hộ kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến
đầu tư, thu hút đầu tư vào tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương
trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, khởi sự kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục
triển khai chính sách hỗ trợ, phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân lao
động, nhất là nhà ở cho người lao động trong khu, cụm công nghiệp.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí chi thường xuyên trong khả năng cân đối ngân
sách nhà nước hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, địa
phương thực hiện có hiệu quả các chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật,
nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch; thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với
học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn
tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về lao
động, việc làm, giáo dục, đào tạo. Tạo được sự quan tâm, đồng thuận và huy động
toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
9. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các địa phương, cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc nắm bắt tình hình cắt giảm lao động; chủ động
xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vụ việc gây mất an ninh trật
tự tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh Tiền Giang
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao
động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các nguồn huy động
khác, đảm bảo cho vay vốn tạo, duy trì, mở rộng việc làm theo nhu cầu người dân.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh
- Tiếp tục quan tâm chăm lo nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động; đặc biệt đoàn viên, người lao
động có hoàn cảnh khó khăn vùng xa, vùng khó khăn.
- Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất” được phê duyệt tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp Công đoàn, nhất là
Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động.
- Triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập,
rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao
động.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, cơ quan có liên
quan tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên
của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời thành viên
của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao
trình độ, tay nghề.
13. Đề nghị Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
- Chủ động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp; kịp thời phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên
truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
lao động, việc làm; quan tâm đào tạo, đào tạo lại đế nâng cao trình độ kỹ năng
nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong
quan hệ lao động.
14. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã
Ngoài các nhiệm vụ chung tại mục 1, phần IV Kế
hoạch này, quan tâm thực hiện các nội dung sau:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa
phương, chủ động xây dựng kế hoạch và cân đối ngân sách cấp huyện theo phân cấp
để thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm phát triển thị trường lao
động linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập; đẩy nhanh triển khai
và thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan
triển khai đồng bộ các giải pháp về phát triển kinh tế; hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ; vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh (hộ kinh doanh)
trên địa bàn đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để nâng
cao tính bền vững của việc làm, thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển
dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
- Tổ chức, tạo điều kiện cho người lao động tham
gia các hoạt động giao dịch việc làm, tiếp cận thông tin về thị trường lao động
việc làm trong nước và đi làm việc ở nước ngoài, nâng cao chất lượng lao động.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu thực tiễn của địa phương, rà soát xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và đảm bảo giải quyết việc
làm cho lao động sau đào tạo.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức triển khai công tác thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn quản lý; xây dựng và sử
dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp cùng Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện tuyên truyền, bố trí nguồn vốn ủy thác tại địa
phương để tạo điều kiện cho người lao động được vay vốn giải quyết việc làm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã
hội và Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các H/TP, TX;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT&TH tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, KGVX (Hương).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Diệu
|